NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Luật Các tổ chức tín dụng, được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/06/2010, định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung cấp thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 4
Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua nhiều hình thức như vay vốn, nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác Tất cả các hình thức huy động này đều phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
- Hoạt động tín dụng: bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính
- Hoạt động dịch vụthanh toán và ngân quỹ
Các hoạt động khác bao gồm góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cùng với việc bảo quản các vật quý giá.
1.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể Tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính.
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng;
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời;
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại a Phân loại theo thời gian
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể, đó có thể là một năm, hai năm….
- Tín dụng ngắn hạn: là khoảng tín dụng dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: là khoảng tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là khoảng tín dụng có trên 5 năm.
Tín dụng không thời hạn là loại tín dụng mà thời gian hoàn trả khoản vay không được xác định rõ ràng trong hợp đồng, mà phụ thuộc vào các điều kiện thu hồi khoản vay của ngân hàng hoặc khả năng trả nợ của người vay.
Ngân hàng chiết khấu thương phiếu bằng cách ứng trước tiền cho khách hàng, tương ứng với giá trị của thương phiếu, sau khi trừ đi phần thu nhập của ngân hàng Hình thức này áp dụng cho các thương phiếu chưa đến hạn hoặc giấy nợ.
- Cho vay: ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốcvà lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh: ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng củamình.
Cho thuê tài chính là hình thức ngân hàng đầu tư mua tài sản và cho khách hàng thuê theo các thỏa thuận cụ thể Sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng Hình thức này có thể được phân loại dựa trên tài sản đảm bảo.
- Tín dụng tín chấp: Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín
Tín dụng thế chấp là hình thức tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo từ phía khách hàng, yêu cầu ký hợp đồng với ngân hàng Phân loại tín dụng thế chấp có thể dựa trên mức độ rủi ro liên quan đến khoản vay.
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề thường biểu hiện qua các dấu hiệu không lành mạnh, chẳng hạn như khách hàng chậm tiêu thụ sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm trễ, gặp rủi ro tài chính, hoặc trì hoãn trong việc nộp báo cáo chính.
1.2.3 Quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Bước 1: Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu khách hàng.
Trong mô hình bán hàng chuyên nghiệp cho nghiệp vụ cấp tín dụng, cán bộ tín dụng tiến hành tìm kiếm và tiếp thị khách hàng để nắm bắt nhu cầu vay vốn Sau khi tiếp thị thành công, họ sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay theo quy định.
Bước 2: Xác minh, thẩm định
Phân tích khả năng tài chính của khách hàng là việc đánh giá khả năng sử dụng vốn, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi Mục tiêu của quá trình xác minh và thẩm định là phát hiện các tình huống có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, từ đó dự đoán khả năng kiểm soát các rủi ro này và đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế thiệt hại Đồng thời, việc xác minh cũng chú trọng đến việc kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, qua đó đánh giá thái độ trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho quyết định cho vay.
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại
(Nguồn: Quy trình lõi cấp tín dụng được cung cấp bởi Sacombank)
Cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ tín dụng theo hạn mức phán quyết là bước quan trọng trong quy trình tín dụng Ý kiến phê duyệt cần ghi rõ số tiền, thời hạn cho từng hình thức và khoản mục cấp tín dụng, đồng thời nêu rõ lý do nếu không đồng ý Bước này ảnh hưởng lớn đến các khâu sau và uy tín, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời cũng là giai đoạn dễ gặp phải sai lầm.
Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu khách hàng
Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết
Quản lý và thu hồi nợ
Tất toán, lưu hồ sơ
Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết
Bước này xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên trong bộ phận quản lý tín dụng, cùng với sự phối hợp của các bộ phận khác, nhằm thực hiện các thủ tục cần thiết để hoàn thiện hồ sơ và triển khai phán quyết sau khi đề xuất cấp tín dụng được phê duyệt.
Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ
Ngân hàng thực hiện giám sát tín dụng và thu hồi nợ khách hàng theo hợp đồng đã ký, nhằm kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng Điều này đảm bảo rằng tiền vay được sử dụng đúng mục đích cam kết, đồng thời phát hiện và kịp thời chấn chỉnh các sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z – SCORE ĐỂ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH TT HUẾ
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Hội sở chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Sacombank
Ngày 21/12/1991, Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy phép số 0006/NH-GP từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sacombank ra đời từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp với ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia, với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng và trụ sở chính đặt tại 266.
268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Tính đến tháng 3 năm 2018, Sacombank có vốn điều lệ 18,852 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu 23,142 tỷ đồng sau khi hợp nhất Southern Bank Ngân hàng này sở hữu mạng lưới rộng khắp với 566 điểm giao dịch, bao gồm 554 điểm tại Việt Nam và 12 điểm tại Lào và Campuchia Sacombank được xem là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất tại Việt Nam.
Sacombank hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như huy động vốn và tiếp nhận vốn vay trong nước Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay, hùn vốn, liên doanh và thanh toán giữa các khách hàng Sacombank huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân thông qua hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, và chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng cũng tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển từ các tổ chức trong nước, đồng thời cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho cả tổ chức và cá nhân.
Sứ mệnh: Tối đa hóa giá trị cho Khách hàng, Nhà đầu tư, cán bộ nhân viên và đồng hành cùng sựphát triển của cộng đồng xã hội.
Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu khu vực.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngân hàng Sacombank – CN TT Huế được thành lập vào ngày 10/10/2003 với mục tiêu mở rộng mạng lưới và phát triển thương hiệu Trụ sở chính ban đầu nằm tại số 49 Trần Hưng Đạo, sau đó chuyển về 126 Nguyễn Huệ vào ngày 17/11/2006, với tổng kinh phí xây dựng lên đến 19,4 tỷ đồng và diện tích sử dụng khoảng 1.500 m² Là ngân hàng đầu tiên tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Sacombank đã vượt qua nhiều khó khăn để khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu và ngân hàng bán lẻ hiện đại tại Việt Nam Sau gần 15 năm hoạt động, chi nhánh đã mở rộng lên 7 phòng giao dịch trên toàn địa bàn Thừa Thiên Huế.
2.1.3 Cơ cấu bộmáy tổchức Sacombank–Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sacombank- CN TT Huế
(Nguồn: Phòng Tổchức hành chính - Sacombank CN TT Huế)
Ghi chú: quan hệtrực tuyến quan hệchức năng
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÒNG KIỂM SOÁT RỦI RO
BỘ PHẬN XỬ LÝ GIAO
BỘ PHẬN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
BỘ PHẬN QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
BỘ PHẬN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
BỘ PHẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
BỘ PHẬN XỬ LÝ GIAO DỊCH
BỘ PHẬN KINH DOANH NGOẠI HỐI
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụcủa các bộphận, thành phần trong cơ cấu tổchức.
Bộ phận này có nhiệm vụ tổ chức, triển khai, quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động của chi nhánh nhằm đạt được kế hoạch tài chính, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động và bảo vệ uy tín, thương hiệu của Ngân hàng.
Giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức, xây dựng và giám sát kế hoạch kinh doanh cho từng phòng ban và đơn vị trực thuộc chi nhánh Trong khi đó, phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các đơn vị liên quan.
Phòng kiểm soát rủi ro
Tham mưu cho Ban Giám Đốc về kiểm soát rủi ro trong toàn hệ thống, tổ chức và triển khai thực hiện các biện pháp giám sát Tự đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của công tác kiểm soát rủi ro ngân hàng, đồng thời kiến nghị các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
Phòng kế toán và quỹ
Bộ phận kế toán đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán và thu chi theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện hạch toán chuyển khoản giữa ngân hàng và khách hàng, cũng như cung cấp các dịch vụ thanh toán khác Đồng thời, bộ phận này tiếp nhận chứng từ từ bộ phận xử lý giao dịch để lưu trữ dữ liệu, tạo cơ sở cho hoạt động của ngân hàng.
Bộ phận xử lý giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền và thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ phát sinh Đồng thời, bộ phận này còn có nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn tiền giả, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá và hồ sơ tài sản thế chấp.
Bộ phận hành chính chịu trách nhiệm nhận, phân phối và lưu trữ văn thư, đồng thời thực hiện mua sắm và quản lý văn phòng phẩm theo quy định Ngoài ra, bộ phận này còn đảm nhận công tác lễ tân và hậu cần cho chi nhánh, theo dõi tình hình nhân sự Họ cũng xây dựng kế hoạch hành chính và theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch đó.
- Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện nhiệm vụ mở L/C, chuyển tiền ra nước ngoài.
Bộ phận kinh doanh ngoại hối thực hiện giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, hỗ trợ bộ phận bán hàng sản phẩm ngoại hối và quản lý rủi ro liên quan đến ngoại hối.
Bộ phận quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách bán hàng hiệu quả, thiết lập mục tiêu và kế hoạch bán hàng rõ ràng Họ không chỉ tìm kiếm và phát triển khách hàng mới mà còn chú trọng vào việc phát triển mối quan hệ bền chặt với khách hàng hiện tại.
2.1.5 Tình hình sử dụng lao động của NH TMCPSài Gòn Thương Tín – CN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại Sacombank – CN TT Huế Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016
Phân theo trình độ Đại học, trên đại học
(Nguồn: Phòng Tổchức hành chính - Sacombank CN TT Huế)
Qua bảng sốliệu trên cho thấy, tình hình nguồn nhân lực của Sacombank–
Trong ba năm gần đây (2015 - 2017), CN TT Huế đã trải qua nhiều biến động đáng kể Tổng số lao động tại Chi nhánh đã tăng lên theo từng năm, đồng thời cơ cấu lao động cũng đã có sự thay đổi rõ rệt.
Tổng số lao động tại Ngân hàng tính đến cuối năm 2016là 152người, tăng14 người so với năm 2015, tương ứng tăng 10,14% Đến năm 2017 tổng số lao động là
Số lượng lao động tại Sacombank – CN TT Huế đã tăng lên 170 người, tăng 18 người so với năm 2016, với tốc độ tăng trưởng đạt 11,84% Điều này cho thấy sự gia tăng ổn định về cả mặt tuyệt đối và tương đối trong những năm qua Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do chính sách tuyển dụng của Sacombank được thực hiện đều đặn theo kế hoạch hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường và tăng trưởng bền vững.
Theo cơ cấu giới tính, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm ưu thế so với lao động nam Cụ thể, năm 2015, lao động nữ chiếm 51,45% và lao động nam chiếm 48,55% Đến năm 2016, tỷ lệ lao động nữ tăng lên 51,97%, trong khi lao động nam giảm xuống 48,03% Năm 2017, lao động nam chiếm 49,41% và lao động nữ chiếm 50,59% Ngoài ra, năm 2016, số lao động nam là 73 người, tăng 6 người (8,96%) so với năm 2015, và đến năm 2017, số lao động nam tiếp tục tăng lên 84 người, tăng 11 người so với năm trước đó.