NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 L ị ch s ự hình thành và phát tri ể n c ủ a th ẻ ngân hàng
Vềmặt lịch sử, thẻthanh toán xuất hiện đầu tiên ởMỹ vào đầu thếkỷ 20 Năm
Vào năm 1914, Western Union, công ty điện báo hàng đầu của Mỹ, đã phát hành tấm thẻ đầu tiên cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trên thị trường, được coi là thẻ thanh toán đầu tiên.
Năm 1924, Tổng công ty xăng dầu California đã phát hành thẻ cho nhân viên và một số khách hàng nhằm mục đích khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Cuối năm 1930, Công ty AT&T đã giới thiệu thẻ Bell System Credit Card Đến năm 1945, ngân hàng John Biggins tại Mỹ cho ra đời Charge-It, cho phép khách hàng sử dụng thẻ để mua sắm tại các cửa hàng bán lẻ Các nhà kinh doanh cần ký quỹ tại ngân hàng Biggins, và ngân hàng sẽ thu tiền từ khách hàng để hoàn trả cho họ Điều này đã đặt nền móng cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National vào năm 1951.
Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet club, Esquire club…
Năm 1958, hệ thống khách sạn Hilton & American Express Corporation giới thiệu Carde Blanche, chiếm ưu thế trên thị trường toàn cầu Đồng thời, American Express phát hành thẻ Green Amex, không có hạn mức tín dụng, cho phép chủ thẻ chi tiêu và thanh toán toàn bộ số tiền vào cuối tháng.
Năm 1960, Bank of America, một trong những ngân hàng lớn nhất của Mỹ, đã ra mắt thẻ Bank Americard Ngân hàng này sau đó cấp phép cho các tổ chức tài chính địa phương phát hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard, đồng thời thiết lập các quy định và tiêu chuẩn riêng cho việc phát hành thẻ.
Trường Đại học Kinh tế Huế thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế (Interbank Card Association- ICA) và cho ra đời thẻMaster Charge.
Năm 1977, Bank Americard đã đổi tên thành Visa USA, trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa, hiện nay là thẻ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới Năm 1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard, trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai, cạnh tranh chủ yếu với Visa và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường thẻ thanh toán toàn cầu.
Vào năm 1990, Việt Nam đã chính thức chấp nhận thẻ tín dụng đầu tiên khi Vietcombank ký hợp đồng trở thành đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển của dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã trở nên phổ biến toàn cầu với nhiều hình thức và loại khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Sự phát triển của các tổ chức thẻ quốc tế như VISA và MASTER đã mở đường cho sự xuất hiện của nhiều tổ chức khác như JCB, American Express, Airplus, Maestro, Eurocard, khẳng định xu hướng phát triển tất yếu của thẻ Các ngân hàng và công ty tài chính không ngừng cải tiến để thẻ ngày càng dễ sử dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất Hiện tại, người sử dụng thẻ có thể thanh toán ở hầu hết các quốc gia mà không cần lo lắng về việc chuyển đổi tiền tệ khi đi du lịch.
1.1.2 Khái ni ệ m th ẻ thanh toán
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy chế phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng được quy định trong quyết định 20/2007/QĐ – NHNN ngày 15/05/2007, trong đó khẳng định rằng thẻ thanh toán là công cụ do tổ chức phát hành thẻ cung cấp để thực hiện các giao dịch theo các điều kiện và điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên.
Thẻ thanh toán là phương tiện không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán đã ký hợp đồng với ngân hàng Ngoài ra, thẻ cũng cho phép người dùng rút tiền mặt dễ dàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp máy rút tiền tự động và các ngân hàng đại lý, cho phép sinh viên thực hiện giao dịch trong phạm vi số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng Thẻ ngân hàng không chỉ dùng để rút tiền mà còn hỗ trợ nhiều dịch vụ khác qua hệ thống ATM, như chuyển khoản, tra cứu thông tin tài khoản và các khoản phí sinh hoạt.
1.1.3 Tính ch ấ t c ủ a th ẻ thanh toán
Thẻ thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng trở nên phổ biến nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin Với nhiều ưu điểm và đặc tính vượt trội, thẻ mang lại sự tiện lợi và an toàn cho người sử dụng, khác biệt so với các phương tiện thanh toán truyền thống.
Thẻ đa dạng và phong phú, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng từ thu nhập cao (thẻ vàng) đến thu nhập thấp (thẻ chuẩn), cho phép rút tiền mặt và thanh toán hàng hóa, dịch vụ Thẻ được xem như "chiếc ví điện tử" giúp chủ thẻ kiểm soát hoạt động chi tiêu hiệu quả.
Thẻ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho khách hàng, điều mà các phương tiện thanh toán khác như séc hay ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi không thể so sánh được.
Với tấm thẻ trong tay, khách hàng dễ dàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại mọi điểm chấp nhận thẻ mà không cần mang theo tiền mặt Thêm vào đó, chủ thẻ còn được hưởng nhiều tiện ích hấp dẫn từ ngân hàng phát hành thẻ.
* Tính an toàn và nhanh chóng:
THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Khái quát vềNgân hàng TMCP Sài Gòn–Hà Nội–Chi nhánh Huế
2.1.1 Khái quát v ề Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà N ộ i
Ngân hàng TMCP Sài Gòn–Hà Nội (SHB) được thành lập vào năm 1993 và đã trải qua gần 25 năm phát triển mạnh mẽ SHB tự hào là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu, gặt hái nhiều thành công nhờ chiến lược phát triển toàn diện và cam kết vì lợi ích cộng đồng Với tôn chỉ “Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp” cùng chiến lược kinh doanh đổi mới, ngân hàng luôn mang lại giá trị cho khách hàng và sự thịnh vượng cho cổ đông SHB cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chất lượng, tiện ích, cạnh tranh, với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đối tác.
Tính đến hết 31/3/2018, Ngân hàng SHB có tổng tài sản 286.904 tỷ đồng và vốn điều lệ hơn 12.036 tỷ đồng, với gần 7.000 cán bộ nhân viên và hơn 500 điểm giao dịch tại Việt Nam, Lào, Campuchia, phục vụ gần 4 triệu khách hàng Sau gần 25 năm hoạt động, SHB đã nhận nhiều bằng khen và giải thưởng quốc tế, trong đó có Huân chương lao động hạng nhì nhân kỷ niệm 25 năm thành lập SHB tự hào nằm trong top 5 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu, đồng thời phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế vào năm 2020.
2.1.2 Khái quát v ề Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà N ộ i – Chi Nhánh Hu ế
Tên đầy đủcủa Chi nhánh: Ngân hàng TMCP Sài Gòn–Hà Nội chi nhánh Huế Địa chỉ: Số28 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, Thành phốHuế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngân hàng TMCP Sài Gòn–Hà Nội–Chi nhánh Huế được thành lập vào ngày 09/09/2011 và đã nhanh chóng phát triển thành một trong những chi nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu tại địa phương Sau gần 7 năm hoạt động, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới với 2 phòng giao dịch mới và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả Internet banking và dịch vụ thẻ Đội ngũ nhân sự của ngân hàng được chú trọng với quản lý giàu kinh nghiệm và nhân viên trẻ năng động.
Ngân hàng SHB Chi nhánh Huế đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế khu vực thông qua việc triển khai hiệu quả các chương trình cho vay vốn, đặc biệt là cho dự án mở rộng quốc lộ 1A tại Thừa Thiên Huế Ngân hàng cũng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cổ phần hóa và cung cấp các khoản vay hỗ trợ lãi suất, đồng thời thực hiện tốt công tác tài chính trong các lĩnh vực xây lắp và dịch vụ đầu tư hạ tầng viễn thông.
SHB Chi nhánh Huế tích cực tham gia các hoạt động xã hội và từ thiện tại địa phương, bao gồm việc ủng hộ và cứu trợ nhân dân bị bão lụt, tặng quà cho các đối tượng chính sách, cũng như tài trợ cho các sự kiện văn hóa.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Huế được quy định theo Quyết định số 96/QĐ – HĐQT ngày 23/02/2018 của Hội đồng quản trị Ngân hàng SHB, bao gồm các phòng ban chức năng cần thiết.
Sơ đồ2.1: Sơ đồbộmáy tổchức của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Huế
(Nguồn: Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Huế)
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụcác phòng ban, bộphận
Giám đốc Chi nhánh là lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định trong phạm vi được phân cấp và ủy quyền theo quy định của Hội sở Người này chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Ngân hàng SHB, cũng như trước pháp luật Giám đốc còn là người điều hành, đảm bảo mọi hoạt động của Chi nhánh diễn ra theo kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
Phó Giám đốc bao gồm hai vị trí chính: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và Phó giám đốc phụ trách vận hành Họ là những người hỗ trợ Giám đốc theo sự phân công và ủy quyền, đồng thời thay mặt Giám đốc trong trường hợp Giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được giao.
Giám Đốc Phó Giám Đốc vận hành
Phó Giám Đốc kinh doanh
Phó Giám Đốc vận hành
Phòng hành chính quản trị
Trường Đại học Kinh tế Huế
-Phòng Hành chính quản trị
Phòng hành chính quản trị đảm nhiệm chức năng quản lý nhân sự, sắp xếp mạng lưới cán bộ một cách hợp lý, thực hiện chế độ lương, thưởng và trợ cấp, đồng thời chăm sóc đời sống văn hóa, vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên.
-Phòng Khách hàng cá nhân
Chúng tôi cung cấp các khoản vay cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình với nhiều mục đích, bao gồm hỗ trợ kinh doanh, vay du học, mua sắm nhà cửa, ô tô, và đầu tư vào cổ phiếu của các công ty cổ phần.
Kinh doanh các dịch vụsản phẩm bán lẻcủa Ngân hàng;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao…
-Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Thẩm định và xét duyệt hồ sơ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
Thực hiện bảo lãnh đối với khách hàng trong phạm vi mức cho vay hoặc bảo lãnh theo quyết định của Giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao phó
Phòng giao dịch là bộ phận trực thuộc Chi nhánh ngân hàng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ như huy động vốn, cung cấp tín dụng, dịch vụ chuyển tiền, phát hành thẻ và kiều hối.
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý tín dụng bao gồm việc tư vấn về cơ chế, chính sách, chế độ và quy trình tín dụng, bảo lãnh, giới hạn tín dụng cũng như quản lý nợ xấu.
Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại chi nhánh.
Giúp việc cho Giám đốc, phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Khách hàng cá nhân trong các vấn đềpháp lý liên quanđến hoạt động tín dụng.
Tập hợp các báo cáo phục vụ cho công tác điều trị, điều hành…
-Phòng hỗ trợ tín dụng
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm soát tính tuân thủ, hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định nội bộ của Ngân hàng.
Soạn thảo các loại hồ sơ (hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản), hỗtrợ khách hàng ký hồ sơ, hoàn thiện hồ sơ vay vốn;
Hạch toán các khoản giải ngân, thu nợ;
Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng của khách hàng (dưới dạng giấy tờ, chứng từ);
Quản lý sau vay (thu nợ, nhắc nợ, kiểm tra tài sản bảo đảm…)
-Phòng dịch vụ khách hàng
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng nhằm huy động vốn.
Cung cấp các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụthanh toán, hạch toán, giao dịch.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại ngân hàng; bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động.
Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹtiền mặt theo quy định
Thực hiện thanh toán trong phạm vi ngoài nước, tiến hành các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng…
Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộtại Ngân hàng.
Kiểm soát tính rõ ràng và đầy đủ của nội dung ghi trên chứng từ là rất quan trọng, đảm bảo rằng thông tin được trình bày một cách trung thực Đồng thời, cần xác minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ để duy trì sự minh bạch và tin cậy trong quản lý tài chính.
Kiểm tra chứng từkế toán phải đầy đủ, đúng quy định hợp lệ, hợp pháp, kiểm tra chữký thẩm quyền, dấu, và tài khoản định khoản trên chứng từ.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ và chính xác, cần đối chiếu chứng từ với bảng liệt kê chi tiết và các bút toán hạch toán Việc này giúp phát hiện sai sót trong hạch toán kết toán và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo tính đúng đắn của các tài khoản.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.3 Các ngu ồ n l ự c c ủ a SHB Chi nhánh Hu ế