GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài
Dự án là tập hợp các công việc được thực hiện theo quy trình nhất định nhằm đạt mục tiêu cụ thể, với nguồn tài nguyên hạn chế và kế hoạch tiến độ đã được xác định Dự án có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, ảnh hưởng đến xã hội và các tổ chức kinh tế tư nhân Theo thống kê, tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển dự án chiếm 25-26% trong tổng kế hoạch chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, cho thấy tầm quan trọng của quản lý dự án trong việc lập kế hoạch, tổ chức, quản lý và giám sát, đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, đạt chất lượng và trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế phát triển nhất Việt Nam, với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch phát triển của thành phố Năm 2018, tổng vốn đầu tư xây dựng ước đạt 465.990 tỷ đồng, tăng 20,3% so với cùng kỳ và hoàn thành 100,3% kế hoạch năm Các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hệ thống giao thông, bến cảng, sân bay, cấp thoát nước, công viên, cây xanh, và các công trình bảo vệ môi trường, là một phần thiết yếu trong các dự án xây dựng cơ bản của TP Hồ Chí Minh.
Hạ tầng kỹ thuật (HTKT) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở mỗi quốc gia và địa phương Đại hội Đảng bộ TP.
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, Hồ Chí Minh đã thực hiện Nghị quyết với 7 chương trình đột phá, trong đó các dự án hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng như giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông, giảm ngập nước, và chỉnh trang đô thị Theo Ngọc Xuân (2018), vốn đầu tư công từ ngân sách TP Hồ Chí Minh cho các dự án hạ tầng trong năm 2018 là 4.500 tỷ đồng cho Sở Giao Thông Vận tải và 1.129 tỷ đồng cho Trung tâm điều hành chống ngập nước, chiếm tỷ trọng cao so với các lĩnh vực khác như y tế và nông nghiệp Do đó, việc huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng là rất quan trọng và cần thiết.
Quản lý thời gian trong thực hiện dự án, đặc biệt là dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của dự án Thời gian là một trong ba yếu tố chính để đánh giá thành công, bao gồm tiến độ, chi phí và chất lượng (Chan, 2001, trích trong Châu Ngô Anh Nhân, 2011) Nếu thời gian thực hiện dự án không được đảm bảo theo kế hoạch, nó sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố khác, có thể dẫn đến tăng chi phí và không đảm bảo chất lượng do dự án bị kéo dài.
Hiện nay, TP Hồ Chí Minh đang đối mặt với tình trạng chậm tiến độ trong nhiều dự án hạ tầng trọng điểm Các dự án xây dựng khu đô thị mới được giao cho các Chủ Đầu tư nhưng chưa được thực hiện, gây lãng phí và bức xúc trong dư luận Bài viết trên báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 07 tháng 11 năm 2018 chỉ ra những ví dụ điển hình như dự án mở rộng Xa lộ Hà Nội và quốc lộ 1, dự án nối đường Võ Văn Kiệt với cao tốc TP Hồ Chí Minh-Trung Lương, và dự án nút giao thông tại Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, đều gặp khó khăn do vấn đề giải phóng mặt bằng Cùng với đó, dự án hầm chui Ngã Tư An Sương cũng chưa hoàn thành theo kế hoạch do chưa thỏa thuận được mặt bằng giải tỏa tại huyện Hóc Môn Tình trạng này làm nổi bật sự cần thiết phải cải thiện quy trình thực hiện các dự án hạ tầng tại thành phố.
Dự án mở rộng đường Nguyễn Duy Trinh tại Quận 2, TP Hồ Chí Minh đã được phê duyệt với chiều dài 1,6 km từ đường 990 đến đường vành đai số 2, nhưng hiện tại đã tạm ngưng do kéo dài thời gian thi công Một trong những dự án lớn nhất là Khu đô thị mới Thủ Thiêm, khởi công năm 2011, nhưng cũng đã bị trì hoãn Kế hoạch xây dựng khu đô thị này đã được phê duyệt từ năm 1996, tuy nhiên, việc di dời người dân để phát triển cơ sở hạ tầng mất hơn mười năm Ngoài ra, dự án tuyến đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên (Metro 1) gặp khó khăn do thiếu vốn, dẫn đến việc đình chỉ thanh toán các gói thầu và có thể gây chậm trễ trong tiến độ thực hiện.
Tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và xã hội của thành phố Chuyên gia cho rằng chậm tiến độ dẫn đến tăng chi phí, đặc biệt với các dự án hạ tầng có tổng mức đầu tư lớn Theo thời gian, lạm phát và giá đền bù, nhân công, vật tư gia tăng, gây thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế Chẳng hạn, dự án nút giao thông Tân Kỳ Tân Quý và cầu Tân Kỳ Tân Quý có tổng vốn thực hiện năm 2010 dự kiến là 1.500 tỷ đồng, nhưng đến năm 2018, chi phí ước tính đã lên tới 2.100 tỷ đồng do chậm trễ Việc này không chỉ làm tăng vốn mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của địa phương, khiến địa phương ngày càng tụt hậu.
Mặc dù TP Hồ Chí Minh đối mặt với nhiều dự án chậm tiến độ, vẫn có nhiều dự án hoàn thành sớm hoặc đúng tiến độ, thường là những dự án có nguồn ngân sách tốt hoặc quy mô nhỏ Những dự án này bao gồm các công trình kết nối đường, nâng cấp và sửa chữa như cầu nối giữa cầu Nguyễn Văn Cừ và đường Võ Văn Kiệt, tuyến đường từ cầu Bà Chiêm đến khu Công Nghiệp Hiệp Phước, và nâng cấp đường Lê Đức Thọ Việc hoàn thành đúng tiến độ các dự án hạ tầng kỹ thuật sẽ thúc đẩy phát triển đô thị và giảm thiểu các vấn đề như ùn tắc giao thông, ngập nước và ô nhiễm môi trường Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở TP Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành và đề xuất giải pháp để các dự án hoàn thành đúng thời hạn.
Mục tiêu nghiên cứu
Các mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu liên quan đến tiến độ hoàntthành dự án xâyldựng HTKT ở TP Hồ Chí Minh, bao gồm:
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án Mục tiêu 2: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Mục tiêu 3: Hàm ý quản trị nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ dự án xây dựng HTKT của Ban quản lý dự án HTKT ở TP Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án HTKT? Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố như thế nào?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào cho Ban quản lý dự án HTKT ở TP Hồ Chí Minh để nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ dự án?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài xoay quanh các dự án xây dựng HTKT ở TP Hồ Chí Minh, cụ thể:
- Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoànlthành dựlán
Đối tượng khảo sát trong dự án bao gồm các cán bộ từ các Sở ban ngành như Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Trung tâm quản lý đường hầm sông Sài Gòn, Ban Quản lý giao thông đô thị, và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cấp quận Ngoài ra, những cá nhân tham gia dự án hạ tầng từ các đơn vị làm Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công, và Đơn vị tư vấn cũng được đưa vào khảo sát.
Nghiên cứu tập trung vào các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, cảnh quan, cây xanh, vệ sinh môi trường và chiếu sáng đô thị.
Về thời gian: khảo sát các dự án từ năm 2011 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài sử dụng kết hợp phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm hiệu chỉnh và xây dựng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại TP Hồ Chí Minh Phương pháp này tập trung vào việc điều chỉnh thang đo gốc từ nghiên cứu trước đó và xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với thực tế địa phương Tác giả đã xây dựng bảng khảo sát sơ bộ dựa trên nghiên cứu trước và phỏng vấn 8 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bao gồm cán bộ từ Sở Giao thông vận tải và các trung tâm quản lý liên quan Qua phỏng vấn, tác giả đã xác định và kiểm tra tính chính xác, dễ hiểu của các câu hỏi khảo sát, đồng thời bổ sung kiến thức còn thiếu và điều chỉnh nội dung chưa phù hợp.
Luận văn tiếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình cũng như các giả thuyết nghiên cứu, đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu được tiến hành qua các bước, bắt đầu bằng việc kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua công cụ Cronbach’s Alpha, xác định các biến đạt yêu cầu để phân tích nhân tố khám phá (EFA), sau đó thực hiện phân tích hồi quy để kiểm tra các giả thuyết và đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố này Tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 để thực hiện các bước nghiên cứu.
Sau khi phân tích kết quả từ dữ liệu khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia để khám phá nguyên nhân và tính hợp lý của mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Những giải pháp được đề xuất xoay quanh các yếu tố rút ra từ nghiên cứu định lượng, nhằm giúp tác giả đưa ra các giải pháp khả thi và phù hợp với thực tế trong việc thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Cấu trúc luận văn
Chương 1 Giới thiệu Ở chương 1- Giới thiệu, tác giả trình bày tổng quan về dự án nói chung, đến dự án hạ tầng kỹ thuật, vai trò của nó và quản trị yếu tố thời gian đónglvailtrò quan trọng trong nghiên cứu thành công của dựlán; tổng quan thực trạng chậm trễ của các dự án hạ tầng và ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế, xã hội
Từ đó tác giả nêu lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và tổng quan phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiênlcứu trước
Trong phần các khái niệm liên quan, bài viết sẽ trình bày các khái niệm như dự án đầu tư xây dựng, quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng, dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật (HTKT), các bên tham gia trong dự án xây dựng HTKT, cùng với các hình thức đầu tư dành cho dự án HTKT.
Quản lý tiến độ hoàn thành của dự án là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc theo dõi tiến độ dự án, xác định vai trò của tiến độ thực hiện, và sử dụng các công cụ lập tiến độ để đảm bảo dự án diễn ra đúng kế hoạch Việc kiểm soát giá tiến độ dự án cũng là một phần thiết yếu trong quá trình quản lý, giúp đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Phần cuối của chương 2 là tổng quan các nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước và đề xuất khung phân tích
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày phương pháp mà tác giả chọn để nghiên cứu và cách thức thực hiện phương pháp nghiên cứu đã chọn Cấu trúc chương 3 bao gồm môlhình nghiên cứu, quyltrình nghiên cứu, thiết kế bảng hỏi, thu thập dữ liệu và phânltích dữ liệu
Chương 4 Kết quả và thảo luận các kết quả
Chương 4 là chương tác giả trình bày về kết quả khảo sát: thông tin mẫu khảo sát, thống kê mô tả đặc trưng dự án, tiến hành phân tích dữ liệu tích sử dụng phần mềm SPSS Tác giả thực hiện phỏng vấn chuyên gia để thảolluận kếtlquả nghiênlcứu và liên hệ với thực tiễn, dựa vào các căn cứ khoa học để đưa ra những khuyến nghị ở chương tiếp theo
Chương 5 Kết luận và các khuyến nghị
Kết luận từ việc phân tích kết quả cho thấy cần có các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại TP Hồ Chí Minh Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo để cải thiện quản lý dự án trong tương lai.
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các khái niệm liên quan
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, bao gồm một nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết Nó được thực hiện với phương pháp và nguồn lực riêng, đồng thời phải tuân theo kế hoạch tiến độ để tạo ra một thực thể mới.
Theo định nghĩa năm 2012, dự án không chỉ đơn thuần là một phác thảo mà còn phải là một thực thể cụ thể và khách quan Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng, mà cần tạo ra một sản phẩm hoặc kết quả mới.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn nhằm xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình Mục tiêu của dự án này là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
Theo Điều 3 của Luật Xây Dựng 2014, dự án đầu tư xây dựng được định nghĩa là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn cho việc xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo Mục tiêu của dự án là nâng cao chất lượng sản phẩm và công trình trong khoảng thời gian và chi phí xác định.
2.1.2 Quy trình phát triển dự án đầu tư xây dựng
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Luật Xây dựng năm 2014, quy trình đầu tư xây dựng bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng để đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Sơ đồ các chu kỳ của dự án đầu tư được thể hiện trong Hình 2.1 Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án, bao gồm các công việc liên quan đến quá trình triển khai.
“agiảilphóng mặtlbằng, khảolsát xâyldựng, lập và thẩmlđịnh thiết kế, dựltoán, lựa chọn nhàlthầu, hợp đồng xâyldựng, nghiệmlthu bànlgiao và vận hành chạy thử ”
Hình 2.1 Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư
Nguồn: Tác giả tự đề xuất
2.1.3 Khái niệm hạ tầng kỹ thuật
Tác giả nghiên cứu khái niệm chung về các dự án HTKT, bao gồm quy định về quy mô và hình thức, nhằm thu hẹp phạm vi nghiên cứu phù hợp với thời gian và khối lượng đề tài Đồng thời, tác giả cũng trình bày các đặc trưng cơ bản của dự án HTKT, vì chúng là chìa khóa để xác định các yếu tố ảnh hưởng quan trọng, tương thích với tính chất của dự án này.
Theo Quy Chuẩn QCVN 03: 2012/BXD, do Bộ Xây Dựng ban hành và có hiệu lực từ ngày 28 tháng 12 năm 2012, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm các hệ thống như cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, công trình cấp xăng dầu và khí đốt, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, cũng như các công trình giao thông đô thị.
Nghiên cứu tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước đô thị, chiếu sáng đô thị, giao thông đô thị và cảnh quan cây xanh, với quy định cụ thể cho từng hạng mục trình bày tại phụ lục D theo Quy Chuẩn QCVN 03: 2012/BXD Các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật thường yêu cầu nguồn vốn lớn nhưng có khả năng thu hồi chậm, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận, khiến việc thu hút đầu tư trở nên khó khăn Do đó, ngân sách nhà nước thường đóng vai trò chủ yếu trong việc đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm Hình thức đầu tư công cho các dự án này bao gồm phát triển theo các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương, vốn công trái quốc gia, ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Ngoài ra, các dự án hạ tầng kỹ thuật cũng được huy động từ các nhà đầu tư thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Luật Đầu tư 2014, bao gồm các hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT và BOO.
Tại TP Hồ Chí Minh, nhiều dự án hạ tầng kỹ thuật đang được đầu tư theo hình thức BOT, bao gồm Dự án xây dựng Cầu Phú Mỹ, Cầu Bình Triệu 2, cải tạo nút giao trên Quốc Lộ 1A tại An Sương An Lạc, mở rộng Xa Lộ Hà Nội, và đường nối từ Nguyễn Duy Trinh vào Khu công nghiệp Phú Hữu.
Các dự án đầu tư theo hình thức BT nổi bật bao gồm Cầu Sài Gòn 2, Cầu Thủ Thiêm 2, Cầu Đường Bình Tiên, và đường kết nối từ bờ cầu Rạch Chiếc đến xa lộ Hà Nội, bao gồm nút giao thông Bình Thái Ngoài ra, còn có dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải Tham Lương Bến Cát.
2.1.4 Các bên tham gia dự án hạ tầng kỹ thuật
Các bên tham gia dự án HTKT bao gồm Chủ đầu tư, nhà thầu chính, nhà thầu phụ, đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và quản lý dự án, cùng với nhà cung cấp nguyên vật liệu Những yếu tố liên quan đến các bên này có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ hoàn thành dự án HTKT, do đó, tác giả đã đề cập đến các khái niệm này trong luận văn.
Chủ đầu tư xây dựng được quylđịnh cụ thể tại Khoản 9 Điều 3 của Luật
Dự án được xây dựng vào năm 2014, với Chủ đầu tư thực hiện quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình Thông thường, ở các dự án hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án chuyên ngành Tại thành phố Hồ Chí Minh, các dự án công trình giao thông do Ban QLDA Khu quản lý Giao thông và đô thị làm Chủ đầu tư Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp quận, Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án thuộc Ủy ban nhân dân quận Trong trường hợp dự án sử dụng vốn khác, Chủ đầu tư có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sở hữu hoặc vay vốn Đối với dự án vốn hỗn hợp, các bên sẽ thỏa thuận về Chủ đầu tư Riêng với các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP), Chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu xây dựng là tổ chức có đủ năng lực để ký hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư, đảm nhận một phần hoặc toàn bộ công việc của dự án Đơn vị tư vấn xây dựng là các tổ chức độc lập, hợp pháp, phục vụ khách hàng theo hợp đồng Họ hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức khảo sát, thiết kế và thực hiện đấu thầu, cung cấp vật tư và lắp đặt Ngoài ra, đơn vị tư vấn còn thực hiện giám sát thi công, nghiệm thu hoàn thành công việc và kiểm soát chi phí.
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu tập trung vào tiến độ hoàn thành dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, do đó, lý thuyết quản trị dự án và quản trị thời gian, cùng với các công cụ quản trị thời gian, sẽ là cơ sở nền tảng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài này.
2.2.1 Quản trị dự án đầu tư xây dựng
Quản trị dự án, theo Đỗ Thị Xuân Lan (2012), là quá trình áp dụng kiến thức và kỹ năng phù hợp, cùng với việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật thích hợp để đề xuất, lập kế hoạch, thực hiện, theo dõi, đánh giá và hoàn thành dự án nhằm đạt được các yêu cầu đã đề ra.
Quản trị dự án, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, bao gồm các bước quan trọng như quản trị chi phí, thời gian, chất lượng, theo dõi và đánh giá, cũng như quản trị rủi ro, an toàn và môi trường Những công việc này được phối hợp chặt chẽ trong quản lý dự án xây dựng, từ thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, đến phê duyệt và thẩm định thiết kế Ngoài ra, việc tuyển chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng, giám sát thi công về chất lượng, tiến độ và khối lượng thực hiện, cũng như quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, nhân lực và thông tin đều rất quan trọng Theo lý thuyết quản lý dự án, thời gian, chất lượng và chi phí có mối quan hệ mật thiết và có thể được thể hiện qua một phương trình cụ thể.
Trong đó: C là chilphí, là một hàm số phụ thuộc vào P: mứclđộ hoànlthành công việc, T: Yếu tố thời gian và S là phạm vi dự án
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa thời gian, chi phí và kết quả
Quản trị thời gian trong dự án được xác định bởi các yếu tố P, T, S, với chức năng chính là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và điều tiết các công tác Mục tiêu của quản trị thời gian là áp dụng các phương pháp và lý luận để đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời hạn theo kế hoạch đã đề ra.
Quản trị thời gian là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý liên kết tất cả các công việc và hoạt động của dự án, từ đó phát hiện sớm những khó khăn để kịp thời điều chỉnh Thời gian dự án kéo dài không chỉ làm tăng chi phí như lãi vay ngân hàng, giá nguyên vật liệu và nhân công, mà còn dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi và thời gian chờ máy móc kéo dài Thiếu bảo trì thường xuyên cũng ảnh hưởng đến chất lượng thi công Vì vậy, quản trị thời gian có tác động lớn đến các khía cạnh quản lý khác như quản trị chất lượng và chi phí.
2.2.2 Tiến độ trong quản lý dự án
Tiến độ là nhịp độ thực hiện công việc, phản ánh sơ đồ quy trình và danh sách công việc với thời gian cụ thể cho từng hạng mục Trong dự án đầu tư xây dựng, tiến độ thể hiện thời gian hoàn thành thực tế từ khi có chủ trương đầu tư đến khi nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Trong quản lý dự án, tiến độ dự án là một lịch trình chi tiết cho các hạng mục công việc, bao gồm thời gian bắt đầu và kết thúc Các đầu việc này được ước tính dựa trên nguồn lực, ngân sách và thời gian, và được liên kết theo một lịch trình hợp lý Cơ sở lập tiến độ dự án dựa vào các giai đoạn của chu trình dự án và các công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn.
2.2.2.1 Vai trò của tiến độ dự án:
Tiến độ dự án là sản phẩm của quá trình hoạch định và là căn cứ để nhà quản trị kiểm soát hoạt động dự án Qua bảng tiến độ, nhà quản trị xác định các nội dung và yêu cầu thực hiện dự án, bao gồm thời gian cần thiết cho từng hoạt động, thời gian bắt đầu và kết thúc, cũng như kiểm tra tính đủ nguồn lực để hoàn thành công việc theo kế hoạch Đồng thời, việc xác định các mốc quan trọng, trình tự hoạt động, các hoạt động quan trọng và dự kiến rủi ro giúp cân đối giữa thời gian và chi phí.
Tiến độ là yếu tố quan trọng giúp người quản lý hình dung tổng quát về công việc cần thực hiện và tiến trình thực hiện để đạt được mục tiêu dự án Nó tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng và điều phối tài nguyên, cũng như triển khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu Trong hệ thống kế hoạch dự án, tiến độ được coi là kế hoạch nền tảng, cần được xác lập trước các nội dung khác, nhằm đảm bảo dự án được thực hiện hiệu quả, đạt mục tiêu trong thời gian và chi phí tối ưu.
2.2.2.2 Phân loại kế hoạch tiến độ trong xây dựng
Theo đối tượng lập tiến độ, kế hoạch tiến độ được phân loại thành ba loại chính: tổng tiến độ khuyếch đại xây dựng, tổng tiến độ thi công công trình xây dựng và tiến độ thi công cho từng công tác cụ thể.
Tổng tiến độ khuyếch đại xây dựng phản ánh tổng thể quá trình xây dựng công trình, trong đó mỗi "công việc" được thể hiện dưới dạng khuyếch đại Điều này bao gồm các giai đoạn phức tạp như lập dự án, đền bù và thiết kế, giúp quản lý hiệu quả tiến độ và đảm bảo sự thành công của dự án.
Công trình xây dựng có thể bao gồm một hoặc nhiều hạng mục, với tiến độ thi công tổng thể được gọi là Tổng tiến độ thi công Tổng tiến độ này phản ánh quá trình hoàn thiện một hạng mục công trình xây dựng Kế hoạch tiến độ thi công là một phần quan trọng trong phương án thiết kế tổ chức thi công.
Tiến độ thi công công tác xây lắp là sơ đồ thể hiện quá trình xây dựng nhằm tạo ra sản phẩm, bao gồm một phần hoặc kết cấu của công trình xây dựng.
Hình thức thể hiện tổng tiến độ thi công công trình có thể là sơ đồ ngang, xiên, mạng hoặc bảng Tiến độ tác nghiệp và điều hành sản xuất được lập theo định kỳ như ngày, tuần, tháng, và thường được thể hiện qua bảng số liệu hoặc phiếu công việc.
2.2.2.3 Các công cụ lập tiến độ dự án Để lậpltiến độldự án, nhà quản lý dự án thường lập biểu đồ tiếnlđộ thilcông thể hiện kếlhoạch tiếnlđộ xâyldựng theo một trình tự rõ ràng và thờilgian cụlthể choltừng việc
Tổng quan các nghiên cứu trước
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra về tiến độ hoàn thành và tình trạng chậm trễ trong các dự án xây dựng, trong đó hệ thống kỹ thuật (HTKT) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
2.3.1 Các nghiên cứu về chậm trễ tiến độ dự án xây dựng nói chung Các nghiên cứu nước ngoài:
Nghiên cứu của Chan DW và Kumaraswamy MM (1997) đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chậm tiến độ dự án xây dựng tại Hồng Kông thông qua khảo sát ba nhóm đối tượng: Chủ đầu tư, Nhà tư vấn và Nhà thầu Các tác giả sử dụng thang đo từ 1 đến 5 để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự chậm trễ, với chỉ số tầm quan trọng tương đối RII để xếp hạng 27 biến quan sát cho các dự án xây dựng dân dụng và 25 biến cho các dự án hạ tầng kỹ thuật Kết quả nghiên cứu chỉ ra năm yếu tố quan trọng nhất dẫn đến chậm trễ, bao gồm quản lý và giám sát công trường kém, điều kiện địa chất không lường trước, chậm ra quyết định của các bên tham gia, thay đổi từ phía Chủ đầu tư, và những biến động trong quá trình thực hiện dự án Tác giả sẽ sử dụng những kết quả này để xây dựng các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến tiến độ, nhấn mạnh vai trò của năng lực quản lý, điều kiện môi trường, sự phối hợp giữa các bên và những biến động trong thực hiện dự án.
Hình 2.5 Kết quả nghiên cứu của Chan DW, Kumaraswamy MM (1997)
Nguồn: Chan DW, Kumaraswamy MM (1997)
Nghiên cứu của Abd El-Razek (2008) chỉ ra 32 nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng tại Ai Cập, được phân loại theo trách nhiệm của các bên tham gia, bao gồm nhà thầu, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhóm trách nhiệm chung Những nhân tố này được chia thành 9 nhóm chính: tài chính, nguồn nhân lực, thay đổi thiết kế, mối quan hệ giữa các nhà thầu, môi trường, thiết bị, luật và nghị định liên quan, vật liệu, cũng như lập và quản lý kế hoạch Sử dụng thang đo Linkert với 4 mức độ quan trọng, nghiên cứu kết luận rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành bao gồm tài chính của nhà thầu, chủ đầu tư chậm thanh toán, thay đổi thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư và các nhà tư vấn, cùng với quản lý công trình và hợp đồng thiếu linh hoạt Kết quả cho thấy yếu tố tài chính là rất quan trọng trong tiến độ dự án, điều này cũng được nhiều nghiên cứu khác xác nhận Do đó, bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào yếu tố tài chính như một nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành, trong khi các yếu tố như thay đổi thiết kế sẽ được xem xét như một thang đo trong nhóm biến động dự án, và tính chuyên nghiệp trong quản lý sẽ được liên kết với năng lực của các bên tham gia.
Theo nghiên cứu của Abd El-Razek (2008), để giảm thiểu sự chậm tiến độ trong các dự án, cần tập trung vào việc tăng cường kết nối giữa các đơn vị tham gia, nâng cao tinh thần làm việc đội nhóm, cũng như cải thiện hỗ trợ, chia sẻ và quản lý thông tin dự án.
Các nghiên cứu trong nước về chậm trễ tiến độ dự án xây dựng nói chung:
Nghiên cứu của nhóm tác giả Long Le Hoai, Young Dai Lee và Yun Yong
Lee (2008) đã tiến hành nghiên cứu về chậm tiến độ dự án xây dựng thông qua việc thu thập dữ liệu từ 285 phiếu khảo sát Nghiên cứu sử dụng thang đo 5 mức độ, với giá trị từ 0 đến 4, để đánh giá tần suất xuất hiện các nguyên nhân được cho là ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Nghiên cứu đã phân loại 21 nguyên nhân thành 7 nhóm yếu tố dựa trên chỉ số tầm quan trọng, bao gồm: Thiếu sự thúc ép công việc trong tiến trình thực hiện dự án, Trình độ chuyên môn, Thiết kế, Thị trường, Năng lực tài chính, Chính sách, và Lao động tham gia dự án Các tác giả sử dụng thang điểm từ 0 đến 4 để đánh giá tần suất xảy ra của các nguyên nhân, từ đó xác định được những yếu tố ảnh hưởng chính đến sự thành công của dự án.
Ba nguyên nhân chính ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả dự án bao gồm quản lý và giám sát công trường kém, thông tin giữa các bên tham gia dự án chậm trễ, và năng lực quản lý dự án yếu Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả lựa chọn các yếu tố liên quan đến năng lực và sự phối hợp của các bên tham gia dự án cho khảo sát trong luận văn.
Theo Dương Văn Cận (2009), sự phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng là yếu tố quan trọng giúp các dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hoàn thành đúng tiến độ Chủ đầu tư được phân quyền nhiều hơn, từ đó chủ động trong các quyết định và tăng tính linh động trong việc giải quyết các vấn đề của dự án Vai trò của Chủ đầu tư là một yếu tố then chốt, được tác giả sử dụng để xây dựng thang đo cho các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư trong nghiên cứu này.
Mai Xuân Việt (2011) nghiên cứu các dự án xây dựng nhà ở trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận đã xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến tiến độ dự án, bao gồm: chậm thanh toán cho nhà thầu và đơn vị tư vấn, thiếu năng lực quản lý dòng tiền, tình hình tài chính không ổn định, và sự bất ổn của thị trường tài chính Điều này một lần nữa khẳng định rằng vấn đề tài chính của dự án là yếu tố then chốt quyết định tiến độ xây dựng.
Lưu Trường Văn và Cộng Sự (2014) đã nghiên cứu các yếu tố thành công của dự án xây dựng vốn ngân sách, thiết kế bảng hỏi khảo sát gồm 39 yếu tố, và xếp hạng 10 yếu tố thành công hàng đầu Những yếu tố này bao gồm công tác giải phóng mặt bằng thuận lợi, giao mặt bằng đúng tiến độ, hồ sơ dự án thực hiện đầy đủ, bản vẽ kỹ thuật rõ ràng, không mắc lỗi và không mâu thuẫn giữa các giai đoạn thiết kế và thi công Ngoài ra, năng lực nhân sự, máy móc, thiết bị của nhà thầu thi công, năng lực và kinh nghiệm của tư vấn thiết kế, cũng như tư vấn quản lý dự án có năng lực và kinh nghiệm đều được xem xét Đặc biệt, công tác giải phóng mặt bằng được nhấn mạnh trong nghiên cứu này do tính chất của dự án hạ tầng kỹ thuật thường theo tuyến và có thể thực hiện trước hoặc song song với thi công xây dựng.
Bài viết tổng quan các nghiên cứu trong nước về chậm tiến độ dự án xây dựng, phân tích các yếu tố như năng lực và sự phối hợp của các bên tham gia dự án theo nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee và Yun Yong Lee (2008) Đồng thời, tác giả cũng xem xét vai trò của Chủ đầu tư theo nghiên cứu của Dương Văn Cận (2009), yếu tố tài chính dự án từ nghiên cứu của Mai Xuân Việt (2011), và công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự (2014) để khảo sát trong luận văn này.
2.3.2 Các nghiên cứu về chậm trễ tiến độ dự án xây dựng HTKT Các nghiên cứu nước ngoài:
Al-Momani (2000) thực hiện khảo sát 130 dự án hạ tầng công cộng ở Jordan với 7 nhóm nhân tố thể hiện ở Hình 2.6
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của AI-Momani AH (2000)
Theo kết quả khảo sát, có 106/130 dự án bị chậm tiến độ Nguyên nhân chủ yếu bao gồm sự ảnh hưởng từ đơn vị thiết kế, yêu cầu thay đổi của chủ đầu tư, điều kiện thời tiết và công trường thi công Bên cạnh đó, việc cung ứng vật liệu chậm trễ, năng lực tài chính của các bên liên quan và việc tăng khối lượng thi công cũng góp phần làm cho dự án không hoàn thành đúng tiến độ.
Nghiên cứu nhấn mạnh rằng các bên tham gia dự án cần chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng để giảm thiểu nguy cơ tranh chấp hợp đồng Đảm bảo hoàn thành tiến độ dự án theo kế hoạch và đúng cam kết là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá thành công của dự án, đồng thời khẳng định uy tín của chủ đầu tư, nhà thầu thi công và đơn vị tư vấn thiết kế.
Các yếu tố điều kiện thi công tại công trường, bao gồm thời tiết, biến động dự án do thay đổi thiết kế và thanh toán chậm, được xem là thang đo cho các yếu tố môi trường, biến động và tài chính trong nghiên cứu của luận văn Những yếu tố này cũng tương thích với kết quả nghiên cứu của Nabil Al-Hazim.
Trong giai đoạn 2000-2008, các dự án hạ tầng kỹ thuật tại Jordan gặp phải nhiều khó khăn, dẫn đến chậm tiến độ và vượt chi phí Những nguyên nhân chính bao gồm điều kiện địa hình khắc nghiệt, thời tiết không thuận lợi, biến động trong quá trình thực hiện dự án, nguồn lao động không đủ đáp ứng, và các lỗi thiết kế.