1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức

173 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật NUSS Có Nội Soi Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Lõm Ngực Bẩm Sinh Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả Nguyễn Thế May
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Ngoại khoa
Thể loại luận án tiến sĩ y học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 4,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (18)
    • 1.1. Sơ lược giải phẫu lồng ngực ứng dụng trong phẫu thuật Nuss (0)
    • 1.2. Ph i thai học phát triển hệ xương lồng ngực (0)
    • 1.3. Hình thái học các dị dạng thành ngực trước (20)
      • 1.3.1. Ngực ức gà (21)
      • 1.3.2. Hội chứng Poland (22)
      • 1.3.3. Hội chứng Jeune (23)
      • 1.3.4. Khe hở xương ức (23)
      • 1.3.5. Khuyết lỗ xương ức (24)
      • 1.3.6. Dị dạng xương sườn (24)
    • 1.4. Lõm ngực bẩm sinh (25)
      • 1.4.1. Nguy n nhân và cơ chế bệnh sinh lõm ngực bẩm sinh (0)
      • 1.4.2. Diễn tiến bệnh lõm ngực bẩm sinh (27)
    • 1.5. Đặc điểm bệnh lý lõm ngực bẩm sinh (27)
      • 1.5.1. Đặc điểm lâm sàng (27)
      • 1.5.2. Đặc điểm cận lâm sàng (30)
      • 1.5.3. Phân loại lõm ngực bẩm sinh (34)
    • 1.6. Điều trị lõm ngực bẩm sinh (37)
      • 1.6.1. Lịch sử điều trị lõm ngực bẩm sinh (37)
      • 1.6.2. Phẫu thuật Nuss (41)
      • 1.6.3. Những biến chứng có thể gặp trong phẫu thuật Nuss (46)
    • 1.7. Một số nghi n cứu trong nước và thế giới (0)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
    • 2.1. Đối tượng nghi n cứu (0)
      • 2.1.1. Ti u chuẩn lựa chọn bệnh nhân (0)
      • 2.1.2. Ti u chuẩn loại trừ (0)
    • 2.2. Phương pháp nghi n cứu (52)
      • 2.2.1. Thiết kế nghi n cứu (0)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu nghi n cứu (0)
      • 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu (53)
    • 2.3. Các bước nghi n cứu (0)
    • 2.4. Quy trình phẫu thuật Nuss có nội soi hỗ trợ điều trị lõm ngực bẩm sinh tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (54)
      • 2.4.1. Chỉ định phẫu thuật (54)
      • 2.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ (55)
      • 2.4.3. Trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật (56)
      • 2.4.4. Quy trình kỹ thuật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức (57)
    • 2.5. Biến số và chỉ số nghi n cứu (67)
      • 2.5.1. Đặc điểm bệnh lý (67)
      • 2.5.2. Nội dung nghi n cứu thu thập trong mổ đặt thanh kim loại (0)
      • 2.5.3. Nội dung nghi n cứu thu thập sau mổ đặt thanh kim loại (0)
      • 2.5.4. Đặc điểm phẫu thuật rút thanh kim loại (73)
      • 2.5.5. Theo dõi và khám lại bệnh nhân sau ra viện (73)
      • 2.5.6. Đánh giá kết quả phẫu thuật (74)
      • 2.5.7. Sơ đồ nghi n cứu (0)
    • 2.6. Quản lý và phân t ch số liệu (0)
    • 2.7. Đạo đức trong nghi n cứu (77)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (79)
    • 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghi n cứu (79)
      • 3.1.1. Giới t nh (79)
      • 3.1.2. Tuổi (80)
      • 3.1.3. Thời điểm phát hiện dị tật (80)
      • 3.1.4. Tiền sử và bệnh kèm theo (81)
    • 3.2. Phân loại lõm ngực bẩm sinh (81)
      • 3.2.1. Phân loại theo hình dạng lõm ngực (81)
      • 3.2.2. Phân loại theo t nh đối xứng và chiều dài hố lõm (0)
      • 3.2.3. Phân loại lõm ngực theo Hyung Joo Park (82)
    • 3.3. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật đặt thanh kim loại (83)
      • 3.3.1. Đặc điểm BMI (83)
      • 3.3.2. Triệu chứng lâm sàng (83)
    • 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng (84)
      • 3.4.1. Điện tâm đồ (84)
      • 3.4.2. Đặc điểm si u âm tim - doppler màu (0)
      • 3.4.3. Đặc điểm chức năng h hấp (85)
      • 3.4.4. Đặc điểm hình ảnh CLVT ngực (85)
    • 3.5. Phẫu thuật đặt thanh kim loại (87)
      • 3.5.1. Chỉ định phẫu thuật đặt thanh kim loại (87)
      • 3.5.2. Đặc điểm phẫu thuật đặt thanh kim loại (88)
      • 3.5.3. Biến chứng phẫu thuật đặt thanh kim loại (90)
    • 3.6. Phẫu thuật rút thanh kim loại (91)
    • 3.7. Kết quả theo dõi và khám lại bệnh nhân (93)
      • 3.7.1. Theo dõi trung hạn (94)
      • 3.7.2. Theo dõi dài hạn (96)
    • 3.8. Đánh giá các mối li n quan (0)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (104)
    • 4.1. Đặc điểm dịch tễ học (104)
      • 4.1.1. Giới t nh (104)
      • 4.1.2. Tuổi (105)
      • 4.1.3. Thời điểm phát hiện bệnh (107)
    • 4.2. Tiền sử lõm ngực bẩm sinh và bệnh kèm theo (108)
    • 4.3. Phân loại lõm ngực (109)
    • 4.4. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật (111)
      • 4.4.1. Nhanh mệt, thiếu sức chịu đựng khi tập luyện (111)
      • 4.4.2. Đau ngực khi vận động (112)
      • 4.4.3. Khó thở khi g ng sức (0)
      • 4.4.4. Ảnh hưởng tâm lý - xã hội, phát triển thể chất - tr tuệ (113)
    • 4.5. Đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật đặt thanh kim loại (115)
      • 4.5.1. Đặc điểm về chức năng h hấp và tim mạch (0)
      • 4.5.2. Đặc điểm hình ảnh CLVT và X-quang ngực (116)
    • 4.6. Chỉ định phẫu thuật (120)
    • 4.7. Đặc điểm phẫu thuật đặt thanh kim loại (121)
      • 4.7.1. Tạo hình thanh kim loại (121)
      • 4.7.2. Số lượng thanh kim loại được đặt (122)
      • 4.7.3. Nội soi lồng ngực hỗ trợ (124)
      • 4.7.4. Cách cố định thanh kim loại (127)
      • 4.7.5. Thời gian phẫu thuật và nằm viện sau đặt thanh kim loại (128)
    • 4.8. Phẫu thuật rút thanh kim loại (129)
    • 4.9. Biến chứng (131)
      • 4.9.1. Tai biến trong phẫu thuật (131)
      • 4.9.2. Biến chứng sớm (133)
      • 4.9.3. Biến chứng muộn (137)
    • 4.10. Kết quả trung hạn, dài hạn (141)
      • 4.10.1. Kết quả trung hạn (142)
      • 4.10.2. Kết quả dài hạn (143)
      • 4.10.3. Đánh giá các mối li n quan (0)
  • KẾT LUẬN (147)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (151)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghi n cứu

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang không đối chứng, theo dõi dọc, bao gồm việc hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đã phẫu thuật từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2017 và tiến cứu từ tháng 01/2018 đến tháng 6/2020.

2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức t nh ước lượng một tỷ lệ cho một quần thể: n = Z 2 1-/2 p.(1-p)

- n: Cỡ mẫu (số bệnh nhân tối thiểu)

Tỷ lệ thành công của phẫu thuật đạt khoảng 94,3% theo nghiên cứu của Ngô Gia Khánh Phẫu thuật được coi là thành công khi không cần thay đổi phương pháp mổ, bệnh nhân có tình trạng lâm sàng tốt và cảm thấy hài lòng sau khi phẫu thuật.

- : Khoảng sai lệch mong muốn so với các nghiên cứu khác, chọn  = 0,03 Thay các giá trị vào công thức, ta t nh được cỡ mẫu: n = 1,96 2 0,943.(1- 0,943)

Do vậy, cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu tối thiểu là 229 bệnh nhân

Phương pháp chọn mẫu có chủ đích được áp dụng bằng cách lựa chọn tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

Bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn đã định Nhóm hồi cứu bao gồm những bệnh nhân phẫu thuật đặt thanh kim loại từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2017, với việc thu thập các biến số nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn và hoàn thành các chỉ tiêu nghiên cứu theo mẫu Nhóm tiến cứu gồm bệnh nhân phẫu thuật đặt thanh kim loại từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018, và các bước thực hiện sẽ được tiến hành tương tự.

Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu theo tiêu chuẩn nghiên cứu

Bước 2 bao gồm việc tham gia khám bệnh nhân, hoàn tất xét nghiệm và chẩn đoán, sau đó chỉ định và chuẩn bị cho phẫu thuật Cần giải thích rõ ràng cho bệnh nhân và người nhà về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, lợi ích cũng như các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình điều trị và nghiên cứu Cuối cùng, bệnh nhân và người nhà sẽ ký cam kết phẫu thuật và tham gia nghiên cứu.

Bước 3: Tham gia phẫu thuật đặt thanh kim loại

Bước 4: Sau khi phẫu thuật đặt thanh kim loại, việc chăm sóc bệnh nhân là rất quan trọng Cần theo dõi và đánh giá kết quả phẫu thuật, đồng thời khám lại bệnh nhân để thu thập số liệu theo bệnh án mẫu.

Bước 5 Tham gia phẫu thuật rút thanh kim loại

Bước 6: Theo dõi và đánh giá kết quả sau rút thanh kim loại Thu thập số liệu sau rút thanh kim loại theo bệnh án mẫu

Bệnh nhân sau khi được đặt thanh kim loại sẽ trải qua phẫu thuật rút thanh kim loại theo lịch hẹn Việc khám lại và đánh giá kết quả phẫu thuật sẽ được thực hiện theo một quy trình thống nhất, áp dụng đến tháng 6/2020.

Thu thập và tập hợp số liệu theo mẫu nghiên cứu, phân tích và xử lý số liệu Viết luận án và bảo vệ trước hội đồng

2.4 Quy trình phẫu thuật Nuss có nội soi hỗ trợ điều trị lõm ngực bẩm sinh tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh khi có 2 trong số các đặc điểm sau đây 33,34 :

- Chỉ số Haller trên CLVT ngực > 3,25 (chụp CLVT ngực không cản quang tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, độ dày lát c t 5 mm)

- Lõm ngực đang tiến triển, có triệu chứng: đau ngực, khó thở, hụt hơi khi g ng sức, vận động

- Ảnh hưởng chức năng h hấp: khó thở khi vận động, g ng sức, viêm nhiễm đường hô hấp tái diễn

Ảnh hưởng đến chức năng tim mạch có thể được quan sát qua siêu âm tim Doppler màu và CLVT ngực, cho thấy hiện tượng chèn ép tim, tim bị đẩy lệch, sa van hai lá, hở van hai lá, và rối loạn dẫn truyền.

- Ảnh hưởng tâm lý, thẩm mỹ: bệnh nhân xấu hổ, tự ti về hình dạng lồng ngực của mình, có nhu cầu phẫu thuật

- Lõm ngực tái phát: sau phẫu thuật Nuss hoặc phẫu thuật theo phương pháp khác như phẫu thuật Ravitch

2.4.2 Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ

Khám bệnh nhân trước khi phẫu thuật bao gồm khám chuyên khoa, khám tiền mê và hoàn thiện hồ sơ bệnh án Cần thực hiện đầy đủ các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng, đặc biệt chú trọng đến chức năng tim mạch và hô hấp.

Đánh giá bệnh nhân trước mổ là bước quan trọng để xác định các chỉ định và chống chỉ định cho phẫu thuật Nuss, đồng thời lựa chọn phương pháp gây mê hồi sức phù hợp Mục tiêu là đạt hiệu quả tối ưu và giảm thiểu biến chứng có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật nội soi lồng ngực.

Cung cấp thông tin rõ ràng và chi tiết cho bệnh nhân cùng gia đình về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, các nguy cơ có thể xảy ra và chi phí phẫu thuật Hướng dẫn bệnh nhân nhịn ăn và vệ sinh răng miệng trước ngày phẫu thuật.

Hình 2.1 Bệnh nhân lõm ngực (Loại 1B) trước mổ

“Nguồn: Bệnh nhân Trương Đức T., sinh năm 2001, Mã hồ sơ: 31275”

2.4.3 Trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật

Ống kính nội soi cứng 5 mm với góc nhìn 30 độ và hệ thống videos chất lượng cao của hãng Carl Storz là thiết bị quan trọng trong lĩnh vực y tế Giàn máy nội soi này đi kèm với bộ ghi hình, giúp cung cấp hình ảnh sắc nét và chi tiết, phục vụ hiệu quả cho các ca phẫu thuật và chẩn đoán.

Thanh kim loại nâng ngực, được chế tạo từ thép không gỉ (chứa niken), có độ bền cao và ít gây dị ứng, có chiều dài từ 7 inch (17,78 cm) đến 17 inch (43,18 cm) Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức hiện đang sử dụng thanh kim loại của hãng Biomet Microfixation (Mỹ) với kích thước chẵn từ 8 đến 15 inch và kích thước lẻ từ 8,5 đến 15,5 inch.

Hình 2.2 Thanh kim loại (A) và thước đo khuôn lồng ngực (B)

Dụng cụ uốn thanh kim loại được thiết kế đặc biệt để phù hợp với từng bệnh nhân, nhằm đảm bảo rằng khi lắp đặt thanh kim loại, lồng ngực sẽ trở nên cân đối và hoàn hảo nhất.

Hình 2.3 Dụng cụ uốn thanh kim loại (của hãng Biomet)

- Pince phẫu thuật hình tim tạo đường hầm qua trung thất trước trước khi dùng thanh dẫn đường luồn qua đường hầm này

Hình 2.4 Pince phẫu thuật hình tim (A) và dụng cụ xoay thanh kim loại (B)

Quy trình phẫu thuật Nuss có nội soi hỗ trợ điều trị lõm ngực bẩm sinh tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh khi có 2 trong số các đặc điểm sau đây 33,34 :

- Chỉ số Haller trên CLVT ngực > 3,25 (chụp CLVT ngực không cản quang tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, độ dày lát c t 5 mm)

- Lõm ngực đang tiến triển, có triệu chứng: đau ngực, khó thở, hụt hơi khi g ng sức, vận động

- Ảnh hưởng chức năng h hấp: khó thở khi vận động, g ng sức, viêm nhiễm đường hô hấp tái diễn

Siêu âm tim và CLVT ngực cho thấy ảnh hưởng đến chức năng tim mạch, bao gồm chèn ép tim, sự lệch vị trí của tim, sa van hai lá, hở van hai lá và rối loạn dẫn truyền.

- Ảnh hưởng tâm lý, thẩm mỹ: bệnh nhân xấu hổ, tự ti về hình dạng lồng ngực của mình, có nhu cầu phẫu thuật

- Lõm ngực tái phát: sau phẫu thuật Nuss hoặc phẫu thuật theo phương pháp khác như phẫu thuật Ravitch

2.4.2 Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ

Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân cần được khám toàn diện, bao gồm khám chuyên khoa, khám tiền mê, và hoàn thiện hồ sơ bệnh án Ngoài ra, cần thực hiện đầy đủ các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng, đặc biệt chú trọng đến chức năng tim mạch và hô hấp.

Đánh giá bệnh nhân trước mổ là bước quan trọng để xác định các yếu tố liên quan đến chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật, cũng như gây mê hồi sức Mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả phẫu thuật Nuss có nội soi lồng ngực hỗ trợ, đồng thời giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.

Cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ cho bệnh nhân cùng gia đình về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, các nguy cơ có thể xảy ra và chi phí phẫu thuật Hướng dẫn bệnh nhân nhịn ăn và vệ sinh răng miệng trước ngày phẫu thuật.

Hình 2.1 Bệnh nhân lõm ngực (Loại 1B) trước mổ

“Nguồn: Bệnh nhân Trương Đức T., sinh năm 2001, Mã hồ sơ: 31275”

2.4.3 Trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật

Ống kính nội soi cứng 5 mm với góc nhìn 30 độ và hệ thống videos của hãng Carl Storz cung cấp giải pháp ghi hình chất lượng cao cho các thủ tục nội soi Thiết bị này bao gồm màn hình video có độ phân giải cao, giúp nâng cao trải nghiệm quan sát và chẩn đoán trong y tế.

Thanh kim loại (thanh nâng ngực) được chế tạo từ thép không gỉ, với đặc tính bền bỉ và ít gây dị ứng, giúp duy trì lâu dài trong cơ thể Chiều dài của thanh kim loại được tính bằng inch, dao động từ 7 inch (17,78 cm) đến 17 inch (43,18 cm) Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức hiện đang sử dụng thanh kim loại của hãng Biomet Microfixation (Mỹ), với kích thước chẵn từ 8 inch đến 15 inch và kích thước lẻ từ 8,5 inch đến 15,5 inch.

Hình 2.2 Thanh kim loại (A) và thước đo khuôn lồng ngực (B)

Dụng cụ uốn thanh kim loại được thiết kế để điều chỉnh thanh kim loại phù hợp với từng bệnh nhân, nhằm đảm bảo lồng ngực được đặt một cách cân đối và hoàn hảo nhất.

Hình 2.3 Dụng cụ uốn thanh kim loại (của hãng Biomet)

- Pince phẫu thuật hình tim tạo đường hầm qua trung thất trước trước khi dùng thanh dẫn đường luồn qua đường hầm này

Hình 2.4 Pince phẫu thuật hình tim (A) và dụng cụ xoay thanh kim loại (B)

Dụng cụ xoay thanh kim loại của hãng Biomet được thiết kế để xoay thanh kim loại 180 độ theo chiều hướng lên trên, nhằm đẩy xương ức lõm ra trước và tạo hình dạng lồng ngực mong muốn.

Thanh dẫn đường của hãng Biomet được sử dụng sau khi tạo đường hầm qua trung thất trước Thiết bị này giúp kéo đầu thanh kim loại qua thành ngực vào khoang màng phổi, từ đó đi qua đường hầm trung thất trước sang khoang màng phổi bên đối diện và ra ngoài thành ngực.

Hình 2.5 Thanh dẫn đường (hãng Biomet)

Phương tiện cố định thanh kim loại được thực hiện bằng chỉ thép y tế có đường kính 15 mm, sử dụng hai vòng chỉ thép dưới sự giám sát của camera nội soi Quá trình này nhằm buộc cố định đầu thanh kim loại vào xương sườn tương ứng bằng cách sử dụng hai vòng chỉ thép.

2.4.4 Quy trình kỹ thuật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức

Gây mê và đặt tƣ thế bệnh nhân

Gây tê ngoài màng cứng (NMC) là phương pháp được thực hiện trước khi tiến hành gây mê và gây tê, giúp tăng cường hiệu quả giảm đau của Opioids trong quá trình phẫu thuật NMC không chỉ ổn định huyết động trước các kích thích phẫu thuật mà còn giảm đau hiệu quả sau mổ, kéo dài đến ngày thứ 3 sau phẫu thuật Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc vận động và thực hiện các bài tập vật lý trị liệu.

Thuốc gây tê NCM thường thuộc nhóm Amides như Bupivacain và Chirocain, được pha loãng với nồng độ 0,1% Liều bolus khuyến nghị là từ 2-5 ml/lần, với khoảng cách giữa các lần bolus ít nhất 10-15 phút Liều giảm đau duy trì nên được điều chỉnh từ 4-10 ml/h, tùy thuộc vào cân nặng, chiều cao và mức độ đau của bệnh nhân sau phẫu thuật.

Bệnh nhân được đặt nằm ngửa, hai tay dạng vuông góc với thân mình, và tiến hành gây mê nội khí quản một nòng Để hỗ trợ cho việc lật thanh kim loại 180 độ nhằm nâng xương ức, cần đặt một chiếc gối dưới lưng để nâng ngực lên.

Hình 2.6 Tư thế bệnh nhân phẫu thuật

“Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Văn Tr., sinh năm 2003, Mã hồ sơ: 26168”

Bố trí kíp phẫu thuật

Hình 2.7 Sơ đồ bố trí kíp phẫu thuật Đặt trocar nội soi ở thành ngực trái Đặt trocar nội soi ở thành ngực phải

Hình 2.8 Bố trí kíp phẫu thuật

“Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Văn Tr., sinh năm 2003, Mã hồ sơ: 26168”

Các thì phẫu thuật đặt thanh kim loại

Xác định các mốc quan trọng trước khi phẫu thuật là rất cần thiết, bao gồm việc xác định diện lõm, tâm của diện lõm, các bờ của diện lõm và điểm cao nhất của bờ diện lõm ở hai bên chu vi Tâm của diện lõm cùng với hai điểm cao nhất của bờ diện lõm sẽ tạo thành một đường thẳng, và thanh kim loại sẽ được đặt theo đường thẳng này để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phẫu thuật.

Hình 2.9 Xác định các mốc liên quan đến phẫu thuật

“Nguồn: Vũ Anh T., sinh năm 1998, Mã hồ sơ: 30548”

- Đo kích thước lồng ngực và uốn thanh kim loại

Hình 2.10 Đo và uốn thanh kim loại

“Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Hải A., sinh năm 2001, Mã hồ sơ: 30768”

Để lựa chọn thanh kim loại phù hợp cho bệnh nhân, cần sử dụng thước đo uốn theo khuôn lồng ngực Đầu tiên, đo khoảng cách giữa hai đường nách giữa của bệnh nhân Sau đó, đặt thước ở vị trí dự kiến lắp đặt thanh kim loại Nếu sử dụng hai thanh, khoảng cách giữa chúng thường là khoảng 3 cm Đặc biệt, chiều dài thanh kim loại thường nhỏ hơn khoảng 1 inch so với khoảng cách giữa hai đường nách giữa.

Uốn thanh kim loại theo hình dạng của thước đo, b t đầu ở giữa dần sang

Biến số và chỉ số nghi n cứu

2.5.1 Đặc điểm bệnh lý Đặc điểm chung

Tuổi: chia 5 nhóm 99 : Nhóm 1: dưới 6 tuổi; Nhóm 2: từ 6 - 11 tuổi; Nhóm 3: từ 12 - 15 tuổi; Nhóm 4: từ 16 - 18 tuổi; Nhóm 5: trên 18 tuổi

Cân nặng (kg), chiều cao (cm)

Chỉ số BMI (kg/cm²) được phân chia thành ba nhóm theo độ tuổi, dựa trên tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á (IDI & WPRO) dành riêng cho người Châu Á Cụ thể, người có cân nặng thấp (gầy) có chỉ số BMI dưới 18,5; chỉ số BMI từ 18,5 đến dưới 22,9 được coi là bình thường; và người thừa cân có chỉ số BMI từ 23 trở lên.

Thời điểm phát hiện bệnh lõm ngực: Chia 3 nhóm: ngay sau sinh, trước dậy thì, giai đoạn dậy thì

Các bệnh kèm theo như lỗ bầu dục, vẹo cột sống và hội chứng Marfan có thể xuất hiện ở bệnh nhân đã phẫu thuật chỉnh sửa lồng ngực bằng phương pháp Nuss hoặc Ravitch Những bệnh nhân này thường gặp phải các vấn đề tâm lý như mặc cảm, tự ti và xấu hổ về hình dạng lồng ngực của mình Ngoài ra, họ cũng có thể trải qua các triệu chứng chức năng tim - phổi như đau ngực, khó thở khi gắng sức, hụt hơi, thiếu sức khi tập luyện, nhanh mệt và hồi hộp, cũng như dễ mắc các bệnh viêm hô hấp.

Sa sút trí tuệ: kết quả học tập kém do chậm tiếp thu, không học được

Sa sút thể lực: biểu hiện mệt khi vận động, không tham gia giờ thể dục, các trò chơi thể thao có t nh đối kháng

Lõm đối xứng bao gồm lõm đồng tâm và hố lõm ở xương ức với bờ hố lõm cân xứng Ngược lại, lõm không đối xứng là lõm lệch tâm, hố lõm chỉ xuất hiện ở một bên xương ức hoặc bờ hố lõm không cân xứng, với một bên thấp hơn bên kia.

Lõm điểm: đáy v ng lõm thấy rõ, diện hẹp, có một điểm lõm nhất, dễ xác định

Lõm diện: khó xác định điểm nào là lõm nhất, cả vùng lõm trải rộng khó xác định hình dạng như đáy một vũng nước

Lõm thể thung lũng: lõm đối xứng mà đáy lõm là một rãnh chiếm gần hết chiều dài xương ức

Lõm ngực thể hẻm núi lớn: kh ng đối xứng, hố lõm nằm ở một bên xương ức, lõm sâu, dài từ xương đòn đến phần dưới lồng ngực

Ngực lép: biểu hiện bằng giảm đường k nh trước – sau của lồng ngực Lõm ngực loại 1A: lõm ngực đồng tâm khu trú, đối xứng, sâu ở phần dưới xương ức

Lõm ngực loại 1B là dạng lõm ngực đồng tâm, có đặc điểm phẳng, nông, rộng và đối xứng Trong khi đó, lõm ngực loại 2A1 lại là dạng lõm ngực lệch tâm, với tâm xương ức nằm ở đường giữa và hố lõm nằm ở một bên xương ức.

Lõm ngực loại 2A2: lõm ngực lệch tâm dạng phẳng, nông, rộng, hố lõm nằm ở một b n xương ức

Lõm ngực loại 2A3 là dạng lõm sâu và dài, trải dài từ xương đòn đến phần dưới lồng ngực Đây là loại lõm ngực lệch tâm nặng nhất, thường được gọi là lõm ngực dạng hẻm núi lớn hoặc lõm ngực lệch tâm tạo kênh dài.

Lõm ngực loại 2B: loại lõm hai bên không cân xứng, tâm lõm nằm ở đường giữa, bờ hố lõm bên này thấp hơn b n kia

Lõm ngực loại 2C: phối hợp loại 2A và 2B

Trên X-quang ngực thẳng/nghiêng tính chỉ số Haller, xác định lõm xương ức, tình trạng phổi, sự di lệch của tim sang trái

Chỉ số Haller trên X-quang ngực là tỷ lệ giữa đường kính ngang lớn nhất của lồng ngực trên phim thẳng và chiều dài từ điểm lõm nhất của xương ức đến bờ trước của đốt sống tương ứng trên phim nghiêng.

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CLVT): Chụp c t lớp vi tính lồng ngực không tiêm thuốc cản quang, độ dày lớp c t 5 mm, xác định:

Vị trí lõm sâu nhất của lõm ngực; phân loại hình thái lõm ngực

Xo n vặn xương ức là tình trạng xương ức bị xoay, có thể xảy ra đồng đều hoặc từng phần, tùy thuộc vào tính chất lõm ngực Để xác định mức độ xo n vặn, người ta dựa vào góc xoay xương ức, được tính bằng góc giữa đường tiếp tuyến với xương ức và đường song song với đường k ngang Nếu góc xoay xương ức nằm trong khoảng từ 0 đến 30 độ, được coi là xoay nhẹ, trong khi góc trên 30 độ được xem là xoay nhiều Mức độ xo n vặn của xương ức được phản ánh qua góc xoay này.

Chèn ép tim, đẩy tim lệch sang trái: hình ảnh tim bị xương ức lõm ép vào mặt trước, đẩy lệch sang lồng ngực bên trái

Giãn phế quản là tình trạng mà hình ảnh phế quản được phát hiện qua phim chụp CLVT Vẹo cột sống là hiện tượng cột sống cong bất thường sang bên phải hoặc bên trái, khác với cấu trúc thẳng của xương sống Chỉ số Haller được đo bằng tỷ số giữa đường kính ngang lớn nhất của lồng ngực và đường kính trước sau từ xương ức đến bờ trước của đốt sống ngực 46.

Theo Haller, J A, mức độ lõm ngực được phân loại dựa trên CLVT ngực như sau 23,46 :

+ 3,25 < HI < 3,5: lõm ngực trung bình

+ HI > 6,0: lõm ngực rất nặng Điện tim đồ: Đánh giá những thay đổi tr n điện tim:

Nhịp xoang bình thường: nhịp xoang có tần số 60 - 100 chu kỳ/phút

Nhịp nhanh xoang: khi nhịp xoang có tần số > 100 chu kỳ/phút

Nhịp chậm xoang: khi nhịp xoang có tần số < 60 chu kỳ/phút

Rung nhĩ là một loại rối loạn nhịp tim trên thất, đặc trưng bởi sự mất đồng bộ điện học và co bóp cơ tâm nhĩ Điện tâm đồ của bệnh nhân cho thấy các khoảng R-R không đều nhau và không còn dấu hiệu của sóng P.

Block nhánh phải: sóng T đảo chiều và ngược lại hướng của phức bộ QRS ở cả hai chuyển đạo; Chuyển đạo V1 (dạng rSR, khoảng QRS  0,12 giây); Chuyển đạo V6 (sóng S rộng)

Block nhánh trái được nhận diện qua sóng T ngược chiều với phức bộ QRS ở cả hai chuyển đạo Tại chuyển đạo V1, phức bộ QRS có độ rộng và xuất hiện âm dạng rS hoặc QS Trong khi đó, chuyển đạo V6 cho thấy sóng R rộng, có móc, với khoảng QRS đạt hoặc vượt 0,12 giây.

Tăng gánh thất phải là tình trạng gia tăng áp lực lên thất phải, xảy ra khi có sự cản trở dòng máu trong thì tâm thu hoặc khi lưu lượng máu trở về quá nhiều trong thì tâm trương.

Tăng gánh thất trái là tình trạng gia tăng áp lực lên thất trái, xảy ra khi có sự cản trở trong quá trình tống máu trong thì tâm thu hoặc do lượng máu trở về quá lớn trong thì tâm trương.

Ngoại tâm thu: là tình trạng nhịp đập của tim xảy ra sớm hơn bình thường Có ngoại tâm thu thất và ngoại tâm thu nhĩ

Siêu âm tim doppler màu: Đánh giá những thông số:

Phân suất tống máu (EF): d ng để đánh giá chức năng tâm thu thất trái Giá trị EF bình thường trong giới hạn 50 - 70%

Hở van hai lá là tình trạng khi van hai lá của tim không đóng kín, dẫn đến hiện tượng máu bị phụt ngược từ tâm thất trái vào tâm nhĩ trái trong thì tâm thu.

Hở van ba lá là tình trạng van ba lá của tim không đóng kín, dẫn đến hiện tượng máu bị trào ngược từ tâm thất phải vào tâm nhĩ phải trong giai đoạn tâm thu.

Lỗ bầu dục là tình trạng mà lỗ thông giữa nhĩ phải và nhĩ trái, vốn tồn tại từ thời kỳ thai nhi, không tự đóng lại sau khi sinh.

Đạo đức trong nghi n cứu

Đề tài nghiên cứu được tiến hành tr n cơ sở: Được Hội đồng khoa học chấm Đề cương nghi n cứu sinh trường Đại học

Trường Đại học Y Hà Nội đã nhận được sự chấp thuận từ Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học với mã số 01 NCS17/HĐĐĐĐHYHN vào ngày 08 tháng 02 năm 2018.

Chỉ định phẫu thuật và phương pháp phẫu thuật được lãnh đạo Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức duyệt

Bệnh nhân và người thân đã được giải thích chi tiết về phương pháp phẫu thuật Nuss kết hợp nội soi lồng ngực, bao gồm các lợi ích và nguy cơ liên quan Họ đã tự nguyện đồng ý thực hiện phẫu thuật sau khi hiểu rõ thông tin.

Nghiên cứu nhằm mục đ ch nâng cao chất lượng cuộc sống, sự hài lòng cho người bệnh, cải thiện về chuy n m n trong điều trị lõm ngực bẩm sinh

Thông tin riêng về bệnh tật của bệnh nhân hoàn toàn được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đ ch nghi n cứu

Mỗi bệnh nhân được g n một mã số ri ng để đảm bảo t nh ch nh xác cũng như t nh bảo mật của thông tin

Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 30/07/2021, 22:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nuss D, Kelly RE, Jr., Croitoru DP, et al. (1998). A 10-year review of a minimally invasive technique for the correction of pectus excavatum.Journal of pediatric surgery.33(4):545-552 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (1998). A 10-year review of a minimally invasive technique for the correction of pectus excavatum. "Journal of pediatric surgery
Tác giả: Nuss D, Kelly RE, Jr., Croitoru DP, et al
Năm: 1998
3. Nuss D (2005). Recent experiences with minimally invasive pectus excavatum repair "Nuss procedure". The Japanese journal of thoracic and cardiovascular surgery : official publication of the Japanese Association for Thoracic Surgery = Nihon Kyobu Geka Gakkai zasshi.53(7):338-344 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuss procedure
Tác giả: Nuss D
Năm: 2005
4. Fokin AA, Steuerwald NM, Ahrens WA, et al. (2009). Anatomical, histologic, and genetic characteristics of congenital chest wall deformities.Seminars in thoracic and cardiovascular surgery.21(1):44-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2009). Anatomical, histologic, and genetic characteristics of congenital chest wall deformities. "Seminars in thoracic and cardiovascular surgery
Tác giả: Fokin AA, Steuerwald NM, Ahrens WA, et al
Năm: 2009
5. Goretsky MJ, Kelly RE, Jr., Croitoru D, et al. (2004). Chest wall anomalies: pectus excavatum and pectus carinatum. Adolescent medicine clinics.15(3):455-471 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2004). Chest wall anomalies: pectus excavatum and pectus carinatum. "Adolescent medicine clinics
Tác giả: Goretsky MJ, Kelly RE, Jr., Croitoru D, et al
Năm: 2004
6. Redlinger RE, Rushing GD, Moskowitz AD, et al. (2010). Minimally invasive repair of pectus excavatum in patients with Marfan syndrome and marfanoid features. Journal of pediatric surgery.45(1):193-199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2010). Minimally invasive repair of pectus excavatum in patients with Marfan syndrome and marfanoid features. "Journal of pediatric surgery
Tác giả: Redlinger RE, Rushing GD, Moskowitz AD, et al
Năm: 2010
8. Creswick HA, Stacey MW, Kelly RE, Jr., et al. (2006). Family study of the inheritance of pectus excavatum. Journal of pediatric surgery.41(10):1699-1703 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2006). Family study of the inheritance of pectus excavatum. "Journal of pediatric surgery
Tác giả: Creswick HA, Stacey MW, Kelly RE, Jr., et al
Năm: 2006
9. Adkins PC, Blades B (1961). A stainless steel strut for correction of pectus escavatum. Surgery, gynecology &amp; obstetrics.113:111-113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgery, gynecology & obstetrics
Tác giả: Adkins PC, Blades B
Năm: 1961
10. Vũ Hữu Vĩnh (2008). Kỹ thuật can thiệp tôi thiểu trong phẫu thuật lõm ngực. Tạp chí Y học Việt Nam.352:522-528 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Vũ Hữu Vĩnh
Năm: 2008
12. Nguyễn Quang Quyền (1999). Phần ngực. In: Bài giảng giải phẫu học tập 2. Nhà xuất bản Y học:17 – 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng giải phẫu học tập 2
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học:17 – 31
Năm: 1999
13. Nguyễn Quang Quyền (2017). Xương ngực; Trung thất. In: Bài giảng giải phẫu học tập 2. Đại học Y dược Thành phô Hồ Chí Minh, Bộ môn giải phẫu: Nhà xuất bản Y học:19-33; 93-101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng giải phẫu học tập 2
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học:19-33; 93-101
Năm: 2017
14. Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy, và cộng sự (2018). Giải phẫu người. Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Giải phẫu: Nhà xuất bản Y học:48- 51; 406-408 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người
Tác giả: Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy, và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học:48-51; 406-408
Năm: 2018
17. Skandalakis JE (2004). Chest wall and pleura. In: Surgical Anatomy - The Embryologic and Anatomic Basis of Modern Surgery. Vol II. McGrawHill Publishing:095-1150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical Anatomy - The Embryologic and Anatomic Basis of Modern Surgery
Tác giả: Skandalakis JE
Năm: 2004
18. Schwabegger AH (2011). Congenital thoracic wall deformities: Diagnosis, therapy, and current developments Springer Wien New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Congenital thoracic wall deformities: "Diagnosis, therapy, and current developments
Tác giả: Schwabegger AH
Năm: 2011
19. Shamberger RC (1996). Congenital chest wall deformities. Current problems in surgery.33(6):469-542 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current problems in surgery
Tác giả: Shamberger RC
Năm: 1996
20. Shamberger RC (2009). Chest wall deformities. In: General Thoracic Surgery.599 – 628 Sách, tạp chí
Tiêu đề: General Thoracic Surgery
Tác giả: Shamberger RC
Năm: 2009
21. Nuss D (2008). Minimally invasive surgical repair of pectus excavatum. Seminars in pediatric surgery.17(3):209-217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Seminars in pediatric surgery
Tác giả: Nuss D
Năm: 2008
22. Shamberger RC (2000). Cardiopulmonary effects of anterior chest wall deformities. Chest surgery clinics of North America.10(2):245-252, v-vi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chest surgery clinics of North America
Tác giả: Shamberger RC
Năm: 2000
23. Saxena AK (2017). Classification of Chest Wall Deformities. In: Chest Wall Deformities. Saxena, A. K. ed.: Springer, Berlin, Germany:19-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chest Wall Deformities
Tác giả: Saxena AK
Năm: 2017
24. Aronson DC, Bosgraaf RP, van der Horst C, et al. (2007). Nuss procedure: pediatric surgical solution for adults with pectus excavatum.World journal of surgery.31(1):26-29; discussion 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2007). Nuss procedure: pediatric surgical solution for adults with pectus excavatum. "World journal of surgery
Tác giả: Aronson DC, Bosgraaf RP, van der Horst C, et al
Năm: 2007
25. Cartoski MJ, Nuss D, Goretsky MJ, et al. (2006). Classification of the dysmorphology of pectus excavatum. Journal of pediatric surgery.41(9):1573-1581 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2006). Classification of the dysmorphology of pectus excavatum. "Journal of pediatric surgery
Tác giả: Cartoski MJ, Nuss D, Goretsky MJ, et al
Năm: 2006

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w