1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021

44 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Thực Hiện Rửa Tay Ngoại Khoa Tại Trung Tâm Gây Mê Và Hồi Sức Ngoại Khoa - Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức Năm 2021
Tác giả Phạm Thị Xuân Tươi
Người hướng dẫn TS. Đỗ Minh Sinh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Ngoại Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Giới thiệu tổng quan về vệ sinh tay ngoại khoa (12)
      • 1.1.2. Quy trình vệ sinh tay ngoại khoa (12)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (15)
      • 1.2.1. Thực trạng rửa tay ngoại khoa (15)
        • 1.2.1.1. Trên Thế giới (15)
        • 1.2.1.2. Tại Việt Nam (17)
      • 1.2.2. Các quy định, hướng dẫn về việc rửa tay ngoại khoa (19)
  • CHƯƠNG II: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1. Tổng quan về địa bàn thực tế (20)
    • 2.2. Phương pháp thực hiện (20)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (20)
      • 2.2.3 Thiết kế nghiên cứu (21)
      • 2.2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu (21)
      • 2.2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu (21)
      • 2.2.6. Quản lí và xử lí số liệu (22)
    • 2.3. Kết quả (22)
      • 2.3.1. Một số thông tin chung về đối tượng (22)
      • 2.3.2. Thực trạng vệ sinh tay ngoại khoa (23)
      • 2.3.3. Một số yếu tố liên quan đến vệ sinh tay ngoại khoa (31)
  • Chương III: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Thực trạng vệ sinh tay (33)
    • 3.2. Giải pháp để khắc phục vấn đề (34)
      • 3.2.1. Những vấn đề còn tồn tại khi chúng tôi nghiên cứu (34)
      • 3.2.2. Nguyên nhân (35)
      • 3.2.3. Giải pháp cần khắc phục (35)
  • KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Giới thiệu tổng quan về vệ sinh tay ngoại khoa

Vệ sinh tay là khái niệm chỉ việc rửa tay bằng xà phòng hoặc sử dụng dung dịch khử khuẩn có chứa cồn, bao gồm cả rửa tay ngoại khoa.

Vệ sinh tay ngoại khoa là quy trình rửa tay khử khuẩn hoặc chà tay khử khuẩn mà kíp phẫu thuật thực hiện trước mỗi ca phẫu thuật, nhằm loại bỏ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay, từ bàn tay đến khuỷu tay Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng quy trình này theo “Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” được quy định trong Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2017.

Chà tay khử khuẩn là phương pháp vệ sinh bàn tay bằng dung dịch chứa cồn, giúp giảm lượng vi khuẩn trên tay mà không cần dùng nước Các sản phẩm vệ sinh tay thường chứa từ 60% đến 90% cồn ethanol hoặc isopropanol, hoặc có thể kết hợp với các chất khử khuẩn khác để tăng hiệu quả.

Theo WHO, rửa tay được xem như một liều vắc xin tự chế, đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả về chi phí và có khả năng cứu sống hàng triệu người Trong những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh tay tại cả bệnh viện và cộng đồng, đồng thời ban hành thông tư 18/2009/TT-BYT yêu cầu thầy thuốc, nhân viên y tế, học sinh và sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải rửa tay đúng chỉ định và kỹ thuật Vi sinh vật vãng lai trong môi trường bệnh viện, như Liên cầu, E.coli và trực khuẩn mũ xanh, là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) Do đó, rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất để phòng ngừa NKBV.

1.1.2 Quy trình vệ sinh tay ngoại khoa Định nghĩa: Là rửa tay khử khuẩn hoặc chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay

(từ bàn tay tới khuỷu tay)

Mục đích của việc vệ sinh da tay là loại bỏ chất bẩn, chất nhờn và vi khuẩn tạm thời, đồng thời giảm thiểu số lượng vi khuẩn cố định ở móng, bàn tay và vùng dưới cánh tay Điều này giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, đồng thời giảm thiểu tối đa sự xâm nhập của vi khuẩn mới và các vi khuẩn hiện có trên da tay.

Trước khi tiến hành phẫu thuật, cần thực hiện các động tác chăm sóc vô khuẩn và thủ thuật cần thiết Việc đeo găng tay vô khuẩn và sử dụng dụng cụ vô khuẩn là rất quan trọng, đặc biệt trước các thủ thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.

Để chuẩn bị cho quy trình vệ sinh, cần có bàn chải vô khuẩn, dung dịch rửa tay hoặc xà phòng sát khuẩn, khăn lau vô khuẩn, và nước sạch đã qua phin lọc khuẩn Ngoài ra, hãy tháo bỏ đồ trang sức, đội mũ kín tóc và đeo khẩu trang, đồng thời xắn tay áo lên quá khuỷu để đảm bảo an toàn và vệ sinh tối đa.

- Bước1 : Rửa tay không bàn chải Làm ướt bàn tay, ngón tay và cẳng tay Lấy 2 -

Để rửa tay đúng cách, bạn cần lấy 3 ml dung dịch rửa tay và cho vào lòng bàn tay Tiếp theo, cọ sát hai lòng bàn tay và đan kẽ ngón tay vào nhau Sau đó, cọ sát lưng bàn tay này lên lưng bàn tay kia, chú ý đến kẽ ngón tay, đặc biệt là cạnh bên ngón út Đừng quên cọ sát cả hai bên ngón tay cái Chụm các đầu ngón tay lại và miết vào lòng bàn tay đối diện, sau đó lặp lại với tay kia Cuối cùng, dùng bốn đầu ngón tay để cọ kẽ ngón tay của bàn tay kia và rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn.

Để rửa tay đúng cách, bạn cần sử dụng bàn chải vô khuẩn Lấy 1-2ml dung dịch rửa tay và cho vào bàn chải, sau đó chà sạch các đầu móng tay của từng bàn tay trong vòng 1 phút Cuối cùng, rửa tay dưới vòi nước vô khuẩn để đảm bảo sạch sẽ.

Để rửa tay đúng cách, bạn cần lấy 2-3ml dung dịch rửa tay hoặc xà phòng sát khuẩn, xoa đều lên cả hai bàn tay và cổ tay Sau đó, rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn, đảm bảo bàn tay luôn cao hơn khuỷu tay và xa thân người Cuối cùng, lau khô tay bằng khăn vô khuẩn để đảm bảo vệ sinh.

Khi thực hiện vệ sinh tay, cần chú ý cắt ngắn móng tay và không sơn móng tay Tránh đeo đồ trang sức và móng tay giả Sau khi rửa tay, hai bàn tay nên được giữ xa cơ thể và giơ cao hơn khuỷu tay để đảm bảo hiệu quả vệ sinh.

Hình 1: Quy trình rửa tay ngoại khoa

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng rửa tay ngoại khoa

Năm 1910, bác sĩ Rosephine Baker từ Hoa Kỳ đã tổ chức khóa tập huấn đầu tiên về vệ sinh tay (VST) cho cán bộ y tế chăm sóc bệnh nhi Đến năm 1988, Hiệp hội Kiểm soát Nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (APIC) đã phát hành hướng dẫn về rửa tay và khử khuẩn tay, với chỉ định rửa tay tương tự như hướng dẫn của CDC.

Biện pháp khử khuẩn bằng dung dịch chứa cồn được khuyến khích áp dụng tại tất cả các cơ sở y tế Kể từ năm 2002, CDC Hoa Kỳ đã yêu cầu các bệnh viện khuyến khích nhân viên y tế thực hiện khử khuẩn tay bằng cồn trong mọi quy trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân.

Vào năm 2009, WHO đã ban hành “Hướng dẫn về vệ sinh tay trong chăm sóc sức khỏe” và đến năm 2016, tổ chức này đã cập nhật với “Hướng dẫn toàn cầu về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ” Cả hai tài liệu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của vệ sinh tay ngoại khoa, với bản cập nhật năm 2016 cung cấp quy trình chi tiết hơn về vệ sinh tay Điều này giúp nhân viên y tế và lãnh đạo bệnh viện có cơ sở vững chắc để cải thiện thực hành vệ sinh tay, từ đó giảm thiểu sự lây lan của vi sinh vật gây bệnh cho bệnh nhân và nhân viên y tế.

Nghiên cứu về vệ sinh tay ngoại khoa và ảnh hưởng của nó trong việc giảm xâm nhập vi khuẩn còn hạn chế Phần lớn các nghiên cứu hiện tại tập trung vào vệ sinh tay thường quy và các dung dịch sử dụng trong thực hành vệ sinh tay ngoại khoa.

Nghiên cứu tại Đại học Y, Đại học Khoa học Y khoa Arkansas, Little Rock, Hoa

Nghiên cứu nhằm đánh giá việc thực hành chà tay phẫu thuật của bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình, giảng viên, cư dân và y tá so với chính sách chà tay 5 phút được khuyến nghị Trong tổng số 125 quan sát, 48 lần chà tay đã được ghi lại, với thời gian trung bình là 2,54 phút, thấp hơn so với quy định 5 phút Kết quả cho thấy chỉ có 35,2% các cá nhân thực hiện đúng quy trình chà tay.

Trong một nghiên cứu, 64,8% đối tượng được khảo sát cho biết thời gian chà tay của họ vượt quá 2 phút Các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu sự hiểu biết của họ về chính sách chà tay, thời gian chà hiệu quả tối thiểu và nhận thức về thời gian chà của bản thân Trong số 16 người tham gia, chỉ có 3 người trả lời đúng về chính sách khuyến nghị của bệnh viện, cho rằng thời gian chà tay nên là 5 phút Tất cả người tham gia đều tin rằng họ đã chà tay ít nhất 2 phút và đồng ý rằng thời gian chà tối thiểu nên là 2 phút.

Nghiên cứu của Adriana Cristina de Oliveira tại một bệnh viện đại học ở Belo Horizonte cho thấy chỉ 16% bác sĩ phẫu thuật tuân thủ kỹ thuật và thời gian khuyến nghị cho việc sát trùng tay Tương tự, nghiên cứu của Adeodatus Yuda Handaya và cộng sự (2019) thông qua quan sát trực tiếp cho thấy tỷ lệ tuân thủ cao nhất của bác sĩ đạt 86,39%, mà không có sự khác biệt đáng kể về điểm trung bình giữa các nhân viên y tế (p=0,091).

Nghiên cứu của AC Krediet và cộng sự (2011) tại Trung tâm Y tế Đại học Utrecht (UMCU), Hà Lan cho thấy tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên phòng mổ rất thấp, chỉ 2% khi vào phòng phẫu thuật và 8% khi ra khỏi phòng Trong số 226 nhân viên được quan sát, có 6 trường hợp vẫn đeo nhẫn hoặc đồng hồ (2,7%) Việc không tuân thủ các hướng dẫn vệ sinh tay có thể dẫn đến nguy cơ lây truyền vi khuẩn, gây hại cho bệnh nhân.

Nghiên cứu của Adeodatus Yuda Handaya và cộng sự chỉ ra rằng quy trình chà tay, chà móng tay và lòng bàn tay bằng bàn chải, cũng như việc vệ sinh cánh tay bằng mặt xốp, chưa được thực hiện đầy đủ, với điểm trung bình thấp nhất là 1,82 ± 1,52 trên thang điểm tối đa 4 Đặc biệt, trong quy trình mặc áo choàng và mở áo choàng vô trùng, điểm trung bình cũng rất thấp, chỉ đạt 1,97 ± 0,158 trên thang điểm tối đa 2 Nghiên cứu khuyến nghị cần thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn hơn với số lượng mẫu nhiều hơn, thời gian nghiên cứu kéo dài và sử dụng camera để quan sát nhằm cải thiện kết quả.

Nghiên cứu của Ambreen Khan và Sidrahhen (2017) tại Bệnh viện Bà mẹ và Trẻ em Aga Khan, Pakistan, đã đánh giá sự tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa phẫu thuật với phản hồi định kỳ từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2014 Hệ thống kiểm toán video từ xa, sử dụng cảm biến chuyển động, được lắp đặt trong khu vực rửa tay để theo dõi sự tuân thủ của nhóm phẫu thuật Các bác sĩ phẫu thuật, kỹ thuật viên và trợ lý phẫu thuật đã tham gia nghiên cứu, với thời gian theo dõi là 4 tuần qua video và 12 tuần với phản hồi Kết quả cho thấy trong 534 quan sát, 150 (28%) sự tuân thủ diễn ra trước can thiệp và 384 (71,9%) sau can thiệp, với tỷ lệ tuân thủ tăng từ 14,6% lên 80,7% trong 4 tuần đầu tiên.

Sau 12 tuần can thiệp, nghiên cứu chỉ ra rằng việc giám sát video kèm theo phản hồi về rửa tay là một công cụ hiệu quả trong việc đo lường vệ sinh tay và nâng cao sự tuân thủ.

Chà tay phẫu thuật là một yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa và kiểm soát nhiễm trùng vết mổ Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tuân thủ quy trình chà tay phẫu thuật tại Bệnh viện Y khoa Chitwan Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là thiết kế cắt ngang mô tả, với công cụ thu thập dữ liệu dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế Dữ liệu được thu thập qua quan sát trước khi tiến hành phẫu thuật Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ các tiêu chuẩn phẫu thuật đạt 70%, quy trình chà tay đạt 81,53%, thời gian chà tay chỉ đạt 27%, và tuân thủ tổng thể là 75,95% Tổng điểm tuân thủ tiêu chuẩn chỉ đạt 13% Các vấn đề chính được phát hiện bao gồm việc không đeo đúng nắp và mặt nạ phẫu thuật (44,9%), không sử dụng đồng hồ bấm giờ trước khi chà (91,3%), không thực hiện đúng động tác xoay xuống cánh tay đối diện (53,6%) và lặp đi lặp lại việc làm khô vùng da sau khi thực hiện (30,4%).

Vệ sinh tay ngoại khoa là yêu cầu bắt buộc đối với phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình phẫu thuật, cũng như khi chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hoặc thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Hiện nay tại Việt Nam những nghiên cứu về VST ngoại khoa rất ít, chủ yếu là các nghiên cứu về VST thường quy

Nghiên cứu của Huỳnh Phước và cộng sự (2011) tại Bệnh viện Trung ương Huế đã đánh giá sai sót trong các phương pháp rửa tay ngoại khoa của 80 nhân viên y tế Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa tay ngoại khoa chỉ đạt 41% trong lần quan sát đầu tiên, nhưng sau khi được nhắc nhở, tỷ lệ này đã tăng lên 93% trong lần quan sát thứ hai.

Năm 2014, nghiên cứu của Bùi Thị Hồng và cộng sự về “Đánh giá tình hình vệ sinh tay ngoại khoa tại Phòng mổ, Bệnh viện Việt Đức” đã khảo sát 37 nhân viên y tế thông qua ba bước rửa tay: không bàn chải, bằng bàn chải và không bàn chải Kết quả cho thấy chỉ có 13,5% nhân viên thực hiện đúng quy trình vệ sinh tay.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Tổng quan về địa bàn thực tế

Bệnh viện HN Việt Đức, được thành lập vào năm 1906, đã phát triển thành một trung tâm y tế chuyên sâu hàng đầu với quy mô 1500 giường bệnh và 2200 cán bộ y tế Mỗi năm, bệnh viện thực hiện hơn 70.000 ca mổ, chủ yếu tại trung tâm Gây mê hồi sức, bao gồm cả mổ cấp cứu và mổ phiên Trung bình, mỗi ngày có hơn 20 ca mổ cấp cứu và 80-120 ca mổ phiên, chủ yếu là các ca mổ đại phẫu và đặc biệt Đặc biệt, 5 phòng mổ cấp cứu hoạt động 24/24 giờ, giúp kịp thời cứu sống nhiều bệnh nhân cần can thiệp khẩn cấp.

Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa, được thành lập vào năm 1962, đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển của Bệnh viện Từ một cơ sở với trang thiết bị nghèo nàn, hiện nay Trung tâm đã trở thành đơn vị lớn nhất cả nước, đạt tiêu chuẩn quốc tế và dẫn đầu trong lĩnh vực gây mê và hồi sức.

Trung tâm y tế sở hữu 43 phòng mổ, 48 giường hồi tỉnh và 48 giường hồi sức, với đội ngũ 350 nhân viên có trình độ cao và kinh nghiệm phong phú Trung tâm đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phẫu thuật, bao gồm mổ tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể và sử dụng dịch bảo vệ tim bằng máu ấm, cũng như các phương pháp giảm đau bằng morphin tủy sống và hồi sức sốc Bên cạnh các kỹ thuật hiện đại trong gây mê hồi sức, quy trình vệ sinh tay ngoại trong phẫu thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng, bắt buộc nhằm giảm thiểu vi khuẩn trên tay nhân viên y tế trước khi tiến hành phẫu thuật và đảm bảo dụng cụ vô khuẩn cũng như chăm sóc đặc biệt.

Phương pháp thực hiện

Nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ phẫu thuật chính, bác sĩ phụ phẫu thuật và điều dưỡng dụng cụ, cần thực hiện quy trình rửa tay ngoại khoa Nghiên cứu này được tiến hành tại một địa điểm cụ thể trong khoảng thời gian đã xác định.

- Địa điểm: Trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/08/2021 đến 01/09/2021

Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang

2.2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm đối tượng tham gia với số lượng trên 10 người Mỗi người tham gia sẽ thực hiện quan sát ngẫu nhiên ít nhất 03 lần quy trình rửa tay ngoại khoa.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn mẫu với sự tham gia của 45 nhân viên y tế, bao gồm 15 bác sĩ phẫu thuật viên chính, 15 bác sĩ phụ phẫu thuật và 15 điều dưỡng dụng cụ Các chuyên gia này đã trực tiếp tham gia vào quy trình phẫu thuật, cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực tiễn trong lĩnh vực y tế.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ để quan sát trực tiếp hành vi vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế trước các ca phẫu thuật có kế hoạch.

2.2.5 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Đã được tiến hành quan sát trực tiếp trên 3 nhóm trước khi thực hiện thu thập số liệu (kiểm tra bộ công cụ) Thông tin chung về đối tượng được nghiên cứu (NVYT được quan sát) gồm các thông tin: họ tên, nhóm tuổi, giới tính, thâm niên công, trình độ chuyên môn Mỗi NVYT thực hiện quan sát 1 lần Mỗi lần sử dụng 01 phiếu bảng kiểm gồm có các phần:

Phần 1: Bảng kiểm công tác chuẩn bị trước khi tiến hành vệ sinh tay ngoại khoa Nội dung bảng kiểm được thiết kế dựa trên quy trình VST ngoại khoa của bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức và của BYT năm 2017 Phần đánh giá thực tế cho mỗi bước chuẩn bị được quan sát ở các cấp độ: không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện đầy đủ

Phần 2: Bảng kiểm quan sát thao tác quy trình VST ngoại khoa Nội dung bảng kiểm được thiết kế dựa trên quy trình VST ngoại khoa phương pháp với 3 bước theo quy trình của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức [3] và hướng dẫn thực hành Vệ sinh tay trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế [7] Phần đánh giá thực tế cho mỗi bước thực hành được quan sát, với mỗi thao tác được đánh giá ở các cấp độ: không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện đầy đủ

Phần 3: Đánh giá kết quả giám sát vi sinh của các đối tượng sau khi vệ sinh tay ngoại khoa và tỷ lệ chủng vi khuẩn định danh sau 72h nuôi cấy Để tính tỷ lệ tuân thủ đúng quy trình VST, dùng bảng kiểm theo Hướng dẫn của

Bộ Y tế, quy trình của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

2.2.6 Quản lí và xử lí số liệu

Số liệu được thu thập theo một mẫu bệnh án thống nhất Sau khi mã hóa số liệu được xử lí theo phần mềm SPSS 2.0.

Kết quả

2.3.1 Một số thông tin chung về đối tượng

Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (nE)

Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ %

Nghiên cứu này bao gồm 45 nhân viên y tế, trong đó 66,7% là nam giới Độ tuổi chủ yếu của nhóm nghiên cứu là từ 31-40 tuổi, chiếm 35,5%, tiếp theo là nhóm 41-50 tuổi với 26,6% Về trình độ chuyên môn, 66,6% có trình độ sau đại học, trong khi tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp chỉ chiếm 4,4%.

Thâm niên công tác trong bệnh viện chủ yếu là 16-20 năm chiếm 33,3%, và thâm niên từ 1-5 năm chỉ chiếm 11,1

2.3.2 Thực trạng vệ sinh tay ngoại khoa

Dựa trên việc phân tích dữ liệu từ 45 nhân viên y tế thực hiện quan sát trực tiếp tại khoa Gây mê 1 của bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, chúng tôi đã đánh giá mức độ tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa và thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 2: Phân bố đối tượng được giám sát thực hiện vệ sinh tay Đối tượng Số lượng Tỷ lệ %

Phụ phẫu thuật 15 33,3 Điều dưỡng dụng cụ 15 33,3

Tỷ lệ phân bố số lượng giám sát vệ sinh tay ngoại khoa được chia đều thành ba nhóm đối tượng: phẫu thuật viên, phụ phẫu thuật và điều dưỡng viên, mỗi nhóm chiếm 33,3%.

Biểu đồ 1: Tỷ lệ tuân thủ công tác chuẩn bị trước khi thực hiện vệ sinh tay ngoại khoa (nE)

4 Nước sạch qua phin lọc khuẩn

5 độ mũ, đeo khẩu trang

6 Tháo bỏ trang sức 7.Xắn tay áo lên quá khuỷu

Trước khi thực hiện vệ sinh tay ngoại khoa, công tác chuẩn bị cần được thực hiện đầy đủ 100% Tuy nhiên, vẫn có một số bước chưa được thực hiện triệt để, cụ thể là 10% người thực hiện không tháo bỏ trang sức và 13,3% không xắn tay áo lên quá khuỷu.

Biểu đồ 2 minh họa tỷ lệ tuân thủ quy trình làm ướt bàn tay, ngón tay và cẳng tay của các đối tượng nghiên cứu Cụ thể, nhóm phẫu thuật viên có tỷ lệ thực hiện không đầy đủ là 6,7%, trong khi tỷ lệ thực hiện đầy đủ đạt 93,3% Đặc biệt, cả nhóm phụ phẫu thuật và nhóm điều dưỡng viên đều đạt tỷ lệ 100% Tổng thể, tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình này là 97,8%.

Bảng 3: Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát 2 lòng bàn tay, và kẽ ngón tay đan vào nhau của đối tượng nghiên cứu Đối tượng

Thực hiện không đầy đủ Thực hiện đầy đủ

Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Phụ phẫu thuật 0 0 2 13,3 13 86,7 15 Điều dưỡng dụng cụ 0 0 1 6,7 14 93,3 15

Phụ phẫu thuật viên Điều dưỡng dụng cụ

Không thực hiệnThực hiện không đầy đủThực hiện đầy đủ

Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát 2 lòng bàn tay và kẽ ngón tay đan vào nhau của nhóm phẫu thuật viên chỉ đạt 66,7%, trong khi tỷ lệ không thực hiện đúng là 33,3% Đối với nhóm phụ phẫu thuật, tỷ lệ thực hiện đầy đủ là 86,7% và không đầy đủ là 13,3% Nhóm điều dưỡng viên có tỷ lệ thực hiện đầy đủ cao nhất với 93,3%, trong khi tỷ lệ không thực hiện đầy đủ chỉ là 6,7% Tổng cộng, tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình cọ sát giữa các nhóm đạt 82,2%.

Biểu đồ 3 thể hiện tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát hai lưng bàn tay, trong đó lòng bàn tay được úp lên lưng bàn tay kia, cùng với việc chú ý đến kẽ ngón tay, đặc biệt là cạnh bên ngón út.

Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát 2 lưng bàn tay và kẽ ngón tay giữa các nhóm phẫu thuật viên, phụ phẫu thuật và điều dưỡng viên cho thấy sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, nhóm phẫu thuật viên có tỷ lệ thực hiện đầy đủ là 60%, trong khi nhóm phụ phẫu thuật chỉ đạt 53,3% và nhóm điều dưỡng viên cao nhất với 93,3% Tỷ lệ không thực hiện và thực hiện không đúng của nhóm phẫu thuật viên lần lượt là 13,3% và 26,7%, trong khi nhóm phụ phẫu thuật không thực hiện là 6,7% và thực hiện không đầy đủ là 40% Tổng cộng, tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình cọ sát giữa các nhóm đạt 68,9%.

Phụ phẫu thuật Điều dưỡng dụng cụ

Không thực hiệnThực hiện không đầy đủThực hiện đầy đủ

Biểu đồ 4: Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát khắp phần ngón tay cái (2 bên)

Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát khắp phần ngón tay cái ở nhóm phẫu thuật viên không thực hiện là 20%, thực hiện không đúng là 13,3%, và thực hiện đầy đủ đạt 66,7% Đối với nhóm phụ phẫu thuật, tỷ lệ không thực hiện là 13,3%, thực hiện không đầy đủ là 40%, trong khi tỷ lệ thực hiện đầy đủ chỉ đạt 46,7% Nhóm điều dưỡng viên có 20% thực hiện không đầy đủ và 80% thực hiện đầy đủ Tổng tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình cọ sát khắp phần ngón tay cái của các nhóm là 64,4%.

Bảng 4: Tỷ lệ tuân thủ quy trình chụm các đầu ngón tay của bàn tay này, miết vào lòng của bàn tay kia và ngược lại Đối tượng

Thực hiện không đầy đủ

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng

Phụ phẫu thuật 10 66,7 5 33,3 0 0 15 Điều dưỡng dụng cụ 2 13,3 5 33,3 8 53,3 15

Tỷ lệ tuân thủ quy trình chụm các đầu ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia trong nhóm phẫu thuật viên không thực hiện chỉ đạt 53,3% Trong khi đó, tỷ lệ thực hiện không đúng là 46,7% và tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình là 0%.

Phụ phẫu thuật Điều dưỡng dụng cụ

Tỷ lệ thực hiện phụ phẫu thuật không thực hiện là 66,7%, trong khi đó, tỷ lệ thực hiện không đầy đủ là 33,3%, và thực hiện đầy đủ chỉ đạt 0% Đối với nhóm điều dưỡng viên, tỷ lệ không thực hiện là 13,3%, thực hiện không đầy đủ là 33,3%, và thực hiện đầy đủ chiếm 53,3% Tổng tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình chụm các đầu ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại giữa các nhóm là rất thấp, chỉ đạt 17,8%.

Bảng 5: Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng 4 đầu ngón tay cọ kẽ ngón của bàn tay kia và ngược lại Đối tượng

Không thực hiện Thực hiện không đầy đủ Thực hiện đầy đủ

Phụ phẫu thuật 2 13,3 7 46,7 6 40 15 Điều dưỡng dụng cụ 0 0 5 33,3 10 66,7 15

Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng 4 đầu ngón tay cọ kẽ giữa các nhóm phẫu thuật viên, phụ phẫu thuật và điều dưỡng viên cho thấy nhiều vấn đề cần cải thiện Cụ thể, nhóm phẫu thuật viên có tỷ lệ không thực hiện quy trình là 6,7%, thực hiện không đúng chiếm 53,3%, trong khi chỉ có 40% thực hiện đầy đủ Nhóm phụ phẫu thuật có 13,3% không thực hiện, 46,7% thực hiện không đầy đủ và chỉ 40% thực hiện đúng Đối với nhóm điều dưỡng viên, tỷ lệ không thực hiện là 33,3%, trong khi 66,7% thực hiện đầy đủ Tổng cộng, tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình này giữa các nhóm chỉ đạt 48,9%, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao ý thức và đào tạo trong việc tuân thủ quy trình.

Biểu đồ 5: Tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh tay dưới vòi nước vô khuẩn

Phụ phẫu thuật Điều dưỡng dụng cụ 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%

Thực hiện không đầy đủThực hiện đầy đủ

Tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh tay dưới vòi nước vô khuẩn của các nhóm phẫu thuật viên, phụ phẫu thuật và điều dưỡng dụng cụ đạt 100%, cho thấy sự nghiêm túc và cam kết trong việc duy trì vệ sinh an toàn trong môi trường phẫu thuật.

Tỷ lệ tuân thủ quy trình sử dụng bàn chải vô khuẩn để chà các đầu ngón tay kết hợp với dung dịch rửa tay được thực hiện lần lượt cho từng bàn tay trong thời gian 1 phút.

Không thực hiện Thực hiện không đầy đủ Thực hiện đầy đủ

Phụ phẫu thuật 0 0 2 13,3 13 86,7 15 Điều dưỡng dụng cụ 0 0 0 0 15 100 15

Tỷ lệ tuân thủ quy trình sử dụng bàn chải vô khuẩn để chà các đầu ngón tay với dung dịch rửa tay cho từng bàn tay cho thấy nhóm phụ phẫu thuật thực hiện không đầy đủ chỉ đạt 13,3%, trong khi đó tỷ lệ thực hiện đầy đủ là 86,7% Các nhóm phẫu thuật viên và điều dưỡng dụng cụ đều thực hiện tốt với tỷ lệ 100% Tổng tỷ lệ thực hiện đầy đủ cho quy trình này đạt 95,6%.

Bảng 7: Tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn Đối tượng

Không thực hiện Thực hiện không đầy đủ Thực hiện đầy đủ

Phụ phẫu thuật 0 0 1 6,7 14 93,3 15 Điều dưỡng dụng cụ 0 0 0 0 15 100 15

BÀN LUẬN

Thực trạng vệ sinh tay

Nghiên cứu quan sát 45 nhân viên y tế tại Khoa Gây mê 1 - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa bằng dung dịch xà phòng là thấp Cụ thể, tỷ lệ thực hiện bước chụm các đầu ngón tay chỉ đạt 17,8%, trong khi bước cọ kẽ ngón tay đạt 48,9%, và cọ sát ngón tay cái đạt 64,4% Mặc dù tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa tay dưới vòi nước vô khuẩn cao (95,6%), nhưng nhiều nhân viên y tế vẫn quên các bước quan trọng, với 44,4% không thực hiện bước chụm ngón tay và 24,4% không lau tay bằng dung dịch vô khuẩn Đặc biệt, tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng dụng cụ cao hơn so với phẫu thuật viên và bác sĩ phụ phẫu thuật, có thể do điều dưỡng thường xuyên được đào tạo và làm việc nhiều hơn Kết quả giám sát vi sinh cho thấy nhóm điều dưỡng không có vi khuẩn, trong khi phẫu thuật viên và bác sĩ phụ phẫu thuật có tỷ lệ vi khuẩn đáng kể, cho thấy nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy trình vệ sinh tay để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn và bảo vệ sức khỏe bệnh nhân.

Năm 2015, tại TW Huế, 100% nhân viên y tế (NVYT) có sự hiện diện của vi khuẩn S.aureus noncoagulace, S blance và bacillus khi chưa thực hiện vệ sinh tay Sau khi tiến hành vệ sinh tay, chỉ còn 10% NVYT có vi khuẩn Bacillus.

Để nâng cao hiệu quả tuân thủ quy trình VST ngoại khoa, việc tổ chức các buổi tập huấn đào tạo liên tục cho các PTV là rất cần thiết Điều này giúp PTV ghi nhận và tiếp nhận thông tin một cách hiệu quả hơn Thực tế cho thấy, một số PTV vẫn cần sự nhắc nhở từ điều dưỡng dụng cụ khi không thực hiện đúng quy trình.

Nghiên cứu tại Huế cho thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình VST của PTV chỉ đạt 10,7%, trong khi tỷ lệ này ở điều dưỡng là 24,5%, cho thấy điều dưỡng có sự tuân thủ tốt hơn Để nâng cao tỷ lệ tuân thủ cho tất cả các PTV và PPT, chúng tôi đề xuất tổ chức các buổi tập huấn, tập trung vào các bước dễ bị bỏ qua và kỹ thuật không đúng, cũng như thời gian thực hiện VST để nhân viên y tế có thể thực hiện đầy đủ quy trình.

Công tác chuẩn bị trước mổ bao gồm việc tháo bỏ trang sức và xắn tay áo quá khuỷu, tuy nhiên tỷ lệ không thực hiện các bước này trong VST ngoại khoa lên tới 10%-13,3% Nhiều nhân viên y tế không tuân thủ do thói quen hoặc quên, dẫn đến những lỗi tưởng chừng nhỏ nhưng có thể mang vi khuẩn vào phòng mổ Môi trường phòng mổ cần được giữ vô khuẩn, và việc không tháo trang sức hay không xắn tay áo sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn Do đó, cần nhấn mạnh việc tuân thủ các quy định này trong các buổi giao ban và có biện pháp xử lý đối với những nhân viên cố tình vi phạm.

Giải pháp để khắc phục vấn đề

3.2.1 Những vấn đề còn tồn tại khi chúng tôi nghiên cứu

 Rửa tay chưa đủ thời gian (bỏ bước) theo quy định (4 phút)

 Chưa thực hiện theo thứ tự của quy trình thao tác

 Còn mang đồ trang sức khi rửa tay (thường là nhẫn đeo tay)

 Đôi khi không sử dụng bàn chải hoặc sử dụng bàn chải không vô khuẩn (sử dụng lại)

 Lau tay không đúng, không lau tay

 Đụng chạm sau khi rửa tay

 Chưa nắm vững kiến thức, hoặc đã nắm vững nhưng chưa xác định được tầm quan trọng của việc VST ngoại khoa

Trong những tình huống cấp cứu khẩn cấp, bác sĩ đôi khi phải bỏ qua quy trình rửa tay để nhanh chóng cứu chữa bệnh nhân.

 Thiếu dụng cụ phương tiện phục vụ quá trình rửa tay: thiếu nước sạch, thiếu bàn chải v.v…

 Một số ít thì quá tự tin vào kỹ thuật của bản thân mà xem nhẹ việc vệ sinh tay ngoại khoa

3.2.3 Giải pháp cần khắc phục

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn, cần trang bị cho đội ngũ nhân viên y tế kiến thức chuyên sâu về các vấn đề liên quan, đặc biệt là vệ sinh tay Vệ sinh tay nói chung và vệ sinh tay ngoại khoa nói riêng cần được ưu tiên hàng đầu nhằm bảo đảm an toàn cho bệnh nhân và giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm trong cơ sở y tế.

 Thường xuyên duy trì các biểu ngữ, nhắc nhở ở các vị trí dễ quan sát, các bồn rửa tay v.v…

Để đảm bảo vệ sinh tay ngoại khoa hiệu quả, cần thường xuyên kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện, với sự tham gia của ban Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo các khoa, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng điều dưỡng trưởng và các nhân viên liên quan.

 Thường xuyên cập nhật vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là nhiễm khuẩn hậu phẫu đến với tất cả các nhân viên y tế

 Bệnh viện nên trang bị đồng hồ bấm giờ tại bồn rửa tay cho NVYT thực hiện

 Lắp đặt hệ thống camera tại các khu vệ sinh tay ngoại khoa trước khi vào phẫu thuật.

Ngày đăng: 09/05/2022, 09:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
3. Bộ Y tế (2014), Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 61-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
6. Nguyễn Việt Hùng và và cộng sự (2007), "Đánh giá phương tiện, nhận thức, tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế tại 1 số cơ sở y tế ở Việt Nam", Tạp chí y học thực hành(518), tr. 34-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá phương tiện, nhận thức, tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế tại 1 số cơ sở y tế ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí y học thực hành
Năm: 2007
7. Nguyễn Việt Hùng và Lê Thị Thanh Thủy (2008), "Thực trạng phương tiện vệ sinh bàn tay, nhận thức và thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Bắc", Tạp chí Y học lâm sàng. 6, tr. 136-141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng phương tiện vệ sinh bàn tay, nhận thức và thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng, Lê Thị Thanh Thủy
Nhà XB: Tạp chí Y học lâm sàng
Năm: 2008
9. Trần Hữu Luyện và các cộng sự. (2015), Khảo sát sơ bộ tuân thủ thực hành vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Huế 2015, Nghiên cứu cấp cơ sở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sơ bộ tuân thủ thực hành vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Huế 2015
Tác giả: Trần Hữu Luyện, các cộng sự
Nhà XB: Nghiên cứu cấp cơ sở
Năm: 2015
10. Huỳnh Phước và các cộng sự. (2011), Đánh giá các sai sót hay gặp trong phương pháp rửa tay ngoại khoa theo quy định của Bộ Y tế, Nghiên cứu cấp cơ sở, Bệnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá các sai sót hay gặp trong phương pháp rửa tay ngoại khoa theo quy định của Bộ Y tế
Tác giả: Huỳnh Phước, các cộng sự
Nhà XB: Nghiên cứu cấp cơ sở
Năm: 2011
14. Dương Nữ Tường Vy (2014), Can thiệp tăng cường vệ sinh tay tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2014, Thạc sỹ quản lý bệnh viện, Đại học y tế công cộng, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can thiệp tăng cường vệ sinh tay tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2014
Tác giả: Dương Nữ Tường Vy
Nhà XB: Đại học y tế công cộng
Năm: 2014
15. Adeodatus Yuda Handaya & Victor Agastya Pramudya Werdana (2019), "Adherence to preoperative hand hygiene and sterile gowning technique among consultant surgeons, surgical residents, and nurses: a pilot study at an academic medical center in Indonesia", Patient safety in surgery. 13, pg. 11- 11.7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to preoperative hand hygiene and sterile gowning technique among consultant surgeons, surgical residents, and nurses: a pilot study at an academic medical center in Indonesia
Tác giả: Adeodatus Yuda Handaya, Victor Agastya Pramudya Werdana
Nhà XB: Patient safety in surgery
Năm: 2019
16. M. Casewell & I. Phillips (1977), "Hands as route of transmission for Klebsiella species", Br Med J. 2(6098), pg. 1315-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hands as route of transmission for Klebsiella species
Tác giả: M. Casewell & I. Phillips
Năm: 1977
18. L. Chularojanamontri & et al. (2016), "Contact urticaria caused by alcohol: Clinical characteristics and cross-reactions", Ann Allergy Asthma Immunol. 117(6), pg.721-723.e1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contact urticaria caused by alcohol: Clinical characteristics and cross-reactions
Tác giả: L. Chularojanamontri, et al
Nhà XB: Ann Allergy Asthma Immunol
Năm: 2016
19. J. S. Garner & et al. (1988), "CDC definitions for nosocomial infections, 1988", Am J Infect Control. 16(3), pg. 128-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CDC definitions for nosocomial infections, 1988
Tác giả: J. S. Garner, et al
Nhà XB: Am J Infect Control
Năm: 1988
21. A Karaaslan & E. Kepenekli Kadayifci (2014), "Compliance of healthcare workers with hand hygiene practices in neonatal and pediatric intensive care units: overt observation". 2014, pg. 306478 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compliance of healthcare workers with hand hygiene practices in neonatal and pediatric intensive care units: overt observation
Tác giả: A Karaaslan, E. Kepenekli Kadayifci
Năm: 2014
23. A. Khan, S. G. McLaren & C. L. Nelson (2003), "Surgical hand scrub practices in orthopaedic surgery", Clin Orthop Relat Res(414), pg. 65-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical hand scrub practices in orthopaedic surgery
Tác giả: A. Khan, S. G. McLaren & C. L. Nelson
Năm: 2003
24. A. Khan & Sidrah Nausheen (2017), Compliance of surgical hand washing before surgery: Role of remote video surveillance, Vol. 67, pg. 92-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compliance of surgical hand washing before surgery: Role of remote video surveillance
Tác giả: A. Khan, Sidrah Nausheen
Năm: 2017
25. WHO (2002), Prevention of hospital-acquired infections, Practise Guide, date 27-7-2018, at websitehttp://apps.who.int/medicinedocs/documents/s16355e/s16355e.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevention of hospital-acquired infections
Tác giả: WHO
Nhà XB: Practise Guide
Năm: 2002
26. S. S. Lee & et al. (2014), "Improved Hand Hygiene Compliance is Associated with the Change of Perception toward Hand Hygiene among Medical Personnel", Infect Chemother. 46(3), pg. 165-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improved Hand Hygiene Compliance is Associated with the Change of Perception toward Hand Hygiene among Medical Personnel
Tác giả: S. S. Lee, et al
Nhà XB: Infect Chemother
Năm: 2014
28. A. R. Marra & et al. (2010), "Measuring rates of hand hygiene adherence in the intensive care setting: a comparative study of direct observation, product usage, and electronic counting devices", Infect Control Hosp Epidemiol. 31(8), pg. 796-801 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring rates of hand hygiene adherence in the intensive care setting: a comparative study of direct observation, product usage, and electronic counting devices
Tác giả: A. R. Marra & et al
Năm: 2010
29. Purva Mathur (2011), "Hand hygiene: Back to the basics of infection control", The Indian Journal of Medical Research. 134(5), pg. 611-620 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hand hygiene: Back to the basics of infection control
Tác giả: Purva Mathur
Nhà XB: The Indian Journal of Medical Research
Năm: 2011
30. Yatin Mehta. & et al. (2014), "Guidelines for prevention of hospital acquired infections", Indian Journal of Critical Care Medicine : Peer-reviewed, Official Publication of Indian Society of Critical Care Medicine. 18(3), tr. 149-163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines for prevention of hospital acquired infections
Tác giả: Yatin Mehta, et al
Nhà XB: Indian Journal of Critical Care Medicine
Năm: 2014
32. A. Oliveira & Camila Sarmento Cristina de Gama (2016), "Surgical antisepsis practices and use of surgical gloves as apotential risk factors to intraoperative contamination", Escola Anna Nery. 20, pg. 370-377 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical antisepsis practices and use of surgical gloves as apotential risk factors to intraoperative contamination
Tác giả: A. Oliveira, Camila Sarmento Cristina de Gama
Nhà XB: Escola Anna Nery
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

?1. Hàm số y= f(x) được cho bằng bảng sau: - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
1. Hàm số y= f(x) được cho bằng bảng sau: (Trang 3)
(Qh đường xiên và hình chiếu của chúng) - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
h đường xiên và hình chiếu của chúng) (Trang 8)
Hình 1: Quy trình rửa tay ngoại khoa - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Hình 1 Quy trình rửa tay ngoại khoa (Trang 14)
 Vậy ta suy ra ADEF LÀ HÌNH THOI Vậy ta suy ra ADEF LÀ HÌNH THOI  Đề 3 Đề 3 - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
y ta suy ra ADEF LÀ HÌNH THOI Vậy ta suy ra ADEF LÀ HÌNH THOI  Đề 3 Đề 3 (Trang 14)
Để tính tỷ lệ tuân thủ đúng quy trình VST, dùng bảng kiểm theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, quy trình của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
t ính tỷ lệ tuân thủ đúng quy trình VST, dùng bảng kiểm theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, quy trình của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (Trang 22)
Bảng 2: Phân bố đối tượng được giám sát thực hiện vệ sinh tay - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 2 Phân bố đối tượng được giám sát thực hiện vệ sinh tay (Trang 23)
Bảng 3: Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát 2 lòng bàn tay, và kẽ ngón tay đan vào nhau của đối tượng nghiên cứu - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 3 Tỷ lệ tuân thủ quy trình cọ sát 2 lòng bàn tay, và kẽ ngón tay đan vào nhau của đối tượng nghiên cứu (Trang 24)
Bảng 4: Tỷ lệ tuân thủ quy trình chụm các đầu ngón tay của bàn tay này,miết vào lòng của bàn tay kia và ngược lại - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 4 Tỷ lệ tuân thủ quy trình chụm các đầu ngón tay của bàn tay này,miết vào lòng của bàn tay kia và ngược lại (Trang 26)
Bảng 5: Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng 4 đầu ngón tay cọ kẽ ngón của bàn tay kia và ngược lại - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 5 Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng 4 đầu ngón tay cọ kẽ ngón của bàn tay kia và ngược lại (Trang 27)
Bảng 6: Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng bàn chải vô khuẩn chà các đầu ngón tay với dung dịch rửa tay cho lần lượt từng bàn tay một (trong 1 phút) - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 6 Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng bàn chải vô khuẩn chà các đầu ngón tay với dung dịch rửa tay cho lần lượt từng bàn tay một (trong 1 phút) (Trang 28)
Bảng 7: Tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 7 Tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn (Trang 28)
Bảng 8: Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng xà phòng xoa lại lên 2 bàn tay, đến cổ tay, trong 1 phút - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 8 Tỷ lệ tuân thủ quy trình dùng xà phòng xoa lại lên 2 bàn tay, đến cổ tay, trong 1 phút (Trang 29)
Bảng 9: Tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 9 Tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa sạch tay dưới vòi nước vô khuẩn (Trang 29)
Bảng 10: Tỷ lệ tuân thủ quy trình lau tay bằng khăn vô khuẩn Đối tượng Không thực hiện - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 10 Tỷ lệ tuân thủ quy trình lau tay bằng khăn vô khuẩn Đối tượng Không thực hiện (Trang 30)
Bảng 11: Chủng vi khuẩn định danh sau 72 giờ nuôi cấy Người có vi khuẩn Trực khuẩn - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
Bảng 11 Chủng vi khuẩn định danh sau 72 giờ nuôi cấy Người có vi khuẩn Trực khuẩn (Trang 31)
BẢNG KIỂM TRƯỚC KHI RỬA TAY NGOẠI KHOA - Đánh giá thực trạng thực hiện rửa tay ngoại khoa tại trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2021
BẢNG KIỂM TRƯỚC KHI RỬA TAY NGOẠI KHOA (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w