NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1 Lý luận về quỹ bảo hiểm y tế
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế xã hội là loại hình bảo hiểm y tế phi lợi nhuận, không kinh doanh, nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội trong chăm sóc sức khỏe Nó hoàn toàn khác biệt với bảo hiểm y tế thương mại, vốn hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, với mục tiêu huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng nhằm chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho người dân.
Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan điểm của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) coi bảo hiểm y tế (BHYT) là một phần quan trọng của an sinh xã hội Đây là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi họ gặp rủi ro, ốm đau hoặc bệnh tật.
Luật Bảo hiểm y tế do Quốc hội khóa XIII kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật BHYT, nhằm chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng nhất định BHYT được tổ chức thực hiện bởi Nhà nước và không nhằm mục đích lợi nhuận.
Khái niệm BHYT theo Luật BHYT năm 2014 là khái niệm được sử dụng xuyên suốt trong luận văn này.
Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ các nguồn đóng góp của người tham gia bảo hiểm y tế, cùng với lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, tài trợ và viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Quỹ này được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh và chữa bệnh cho người tham gia.
Trường Đại học Kinh tế Huế nghiên cứu về bảo hiểm y tế (BHYT), bao gồm chi phí quản lý tổ chức BHYT và các khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến lĩnh vực này.
1.1.2 Đặc điểm quỹ bảo hiểm y tế
1.1.2.1 Ngu ồn h ình thành qu ỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ nhiều nguồn, bao gồm tiền thu từ người sử dụng lao động và người tham gia bảo hiểm y tế Ngoài ra, các khoản đóng góp từ Nhà nước cho các đối tượng theo quy định và sự hỗ trợ từ các cơ quan BHXH, lao động thương binh và xã hội cũng góp phần vào quỹ Đặc biệt, chính quyền các cấp còn hỗ trợ cho những người không đủ khả năng mua thẻ BHYT, như người nghèo, cận nghèo và người dân tộc sống ở vùng khó khăn.
Tiền sinh lời từ quỹ BHYT được tạo ra thông qua các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ, bao gồm các hình thức đầu tư như gửi ngân hàng, mua tín phiếu và trái phiếu quốc gia.
Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ và các khoản thu hợp pháp khác.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 đã được ban hành, mang đến nhiều điểm mới so với Luật BHYT số 25/2008/QH12 Luật mới này có những cải cách quan trọng nhằm khắc phục hạn chế của luật hiện hành, tạo ra cơ chế pháp lý bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT Đặc biệt, luật quy định bắt buộc tham gia BHYT và phân chia đối tượng tham gia thành 05 nhóm theo trách nhiệm đóng, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
Nhóm thứ nhất do người lao động và người SDLĐ đóng, bao gồm:
Người lao động bao gồm những cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp nhận lương, cùng với cán bộ, công chức và viên chức.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Nhóm thứ hai do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Người nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; và người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm thứ ba ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ quân đội đang tại ngũ, cùng với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chuyên môn trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an, hạ sĩ quan và chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, đều được hưởng các chế độ, chính sách phù hợp Ngoài ra, người làm công tác cơ yếu cũng nhận lương tương đương với quân nhân, và học viên cơ yếu được áp dụng chế độ, chính sách giống như học viên tại các trường quân đội và công an.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Trẻ em dưới 6 tuổi;
Người thuộc diện hưởng trợcấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
Người thuộc hộ gia đình nghèo và dân tộc thiểu số sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cũng như những người ở vùng đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo, đều cần được hỗ trợ Ngoài ra, thân nhân của những người có công với cách mạng, bao gồm cha mẹ, vợ chồng và con cái của liệt sĩ, cũng xứng đáng nhận sự quan tâm và chăm sóc.
Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
Nhóm thứ tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
Nhóm thứ năm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại 4 nhóm trên.
1.1.2.3 Nguyên t ắc thực hiện bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) đảm bảo chia sẻ rủi ro cho những người tham gia thông qua mức đóng góp được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm của tiền lương hoặc mức lương tối thiểu Mức hưởng BHYT phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật và nhóm đối tượng tham gia Chi phí khám chữa bệnh sẽ được quỹ BHYT và người tham gia cùng chi trả, với quỹ BHYT được quản lý một cách tập trung, công khai và minh bạch, đảm bảo cân đối thu chi và được Nhà nước bảo vệ.
1.1.2.4 Ph ạm vi được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế
Người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây:
Chi phí khám bệnh và chi phí ngày giường được quy định theo mức giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đặc biệt, chi phí này áp dụng cho các trường hợp điều trị nội trú tại các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1 Tổng quan về huyện Đakrông và Bảo hiểm xã hội huyện Đakrông
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về huyện Đakrông
2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhi ên Đakrông là huyện miền núi nằm phía Tây Nam tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý từ 16017’55”- 16049’12” vĩ độ Bắc và 106044’01”- 107014’15” kinh độ Đông. Huyện thành lập ngày 17 tháng 12 năm 1996 và chính thức đi vào hoạt động ngày
Vào ngày 01 tháng 01 năm 1997, huyện Đakrông được thành lập từ việc tách ra 10 xã của huyện Hướng Hóa và 3 xã của huyện Triệu Phong Huyện Đakrông có ranh giới hành chính như sau: phía Bắc giáp huyện Gio Linh và Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị; phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và nước CHDCND Lào; phía Đông giáp huyện Triệu Phong và Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; phía Tây giáp huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Hình 2.1 Bản đồ huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện huyện Đakrông
Trường Đại học Kinh tế Huế ĐaKrông tọa lạc trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây, tại giao điểm của Quốc lộ 9 và Quốc lộ 14, mang lại vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, ĐaKrông cũng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh.
Huyện ĐaKrông, nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Trị, có diện tích 1.223,32 km2, chiếm hơn 25% tổng diện tích tỉnh Địa hình huyện đa dạng, cao nhất là đỉnh Kovalađút 1.251m và thấp nhất là khu vực bãi bồi Ba Lòng 25m, với đồi núi tập trung ở phía Đông Nam Đất đai ĐaKrông phong phú với bảy loại chính, bao gồm đất màu tím, đất nâu vàng, và đất đỏ vàng, trong đó nhóm đất có địa hình đồi chiếm hơn 95% diện tích, phù hợp cho trồng các loại cây công nghiệp như cà phê, tiêu, và cao su Khí hậu ĐaKrông là nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của bức xạ nội chí tuyến và dãy núi Trường Sơn, với sự chuyển tiếp rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh.
Sông Đakrông, dài 85 km, bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía Nam và Đông Nam huyện Đakrông, hợp lưu với sông Rào Quán để tạo thành sông Quảng Trị Thượng lưu của sông được gọi là Đakrông, trong khi hạ lưu được biết đến là sông Ba Lòng Hệ thống sông Đakrông có nhiều suối lớn như Paây, Scam, Ra Ngao, Ta Sam Ba Le, Rơlay, và các suối nhỏ như Khe Làng An, Khe Vẽ đổ vào sông Ba Lòng Với độ dài ngắn và độ dốc lớn, sông có tốc độ chảy nhanh, đặc biệt vào mùa mưa, thường dẫn đến lũ lụt nghiêm trọng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã h ội
Huyện Đakrông là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, cùng nhau canh tác và phát triển kinh tế Tình hình dân số và lao động tại huyện Đakrông được thể hiện rõ qua các số liệu trong bảng dưới đây.
Bảng 2.1 Tình hình dân số huyện Đakrông giai đoạn 2017-2019
2018/2017 2019/2018 Số lượng % Số lượng % Số lượng % ± % ± %
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đakrông
Tính đến ngày 31/12/2019, huyện Đakrông có dân số 43.751 người, với 9.511 hộ gia đình, trung bình mỗi hộ có 4,63 người, cho thấy số lượng con cái trong các hộ gia đình ở đây tương đối đông.
Bảng 2.2 Đặcđiểm dân số, lao động tạihuyện Đakrông giai đoạn 2017-2019
1 Dân số bình quân người 42.298 43.218 43.751 920 2,2 533 1,2
2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,80 1,76 1,72 -0,04 -2,2 -0,04 - 2,3
3 Trong độ tuổi lao động gười 21.165 21.696 21.982 531 2,5 286 1,3
4 Số LĐ được giải quyết việc làm người 823,0 924,0 1.327 101 12,3 403 43,6
5 Xuất khẩu lao động người 39 43 52 4,0 10,3 9,0 20,9
6 Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo % 4,2 4,9 5,7 0,6 15,1 0,8 16,0
8 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi % 2,6 3,0 2,6 0,5 17,6 - 0,5 -15,0
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đakrông
Trường Đại học Kinh tế Huế
Đến ngày 31/12/2019, dân số trong độ tuổi lao động là 21.982 người, trong đó có 10.252 nữ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước đạt 1,72%, trong khi tỷ suất sinh giảm xuống còn 17,54% Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,7%, đồng thời đã tạo ra và giải quyết việc làm cho 1.327 lao động, xuất khẩu 52 lao động Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi là 2,6%.
2.1.1.3 Tình hình c ơ sở hạ tầng huyện Đakrông
Huyện Đakrông có hệ thống đường huyện dài 169,462 km, với 14/14 xã đã có đường ô tô nhựa đến trung tâm xã tính đến 31/12/2019 Đường liên thôn, nội thôn đang được xây dựng ở tất cả các xã Hiện tại, lưới điện quốc gia đã được đầu tư đến trung tâm các xã, đặc biệt là A Ngo, A Vao, A Bung, giúp người dân có điện sử dụng Ngoài ra, huyện còn có 05 công trình thủy điện quy mô vừa và nhỏ được xây dựng.
03 công trình đã đi vào hoạt động và 02 công trình thủy điện ở La Tó-Húc Nghì và Thuỷ điện Ba Nang đang được gấp rút hoàn thành.
Huyện có một nhà máy nước tại thị trấn Krông Klang với công suất 3000m3/ngày đêm, cung cấp nước sạch chủ yếu cho các cơ quan và hộ gia đình trong khu vực thị trấn.
Huyện có tổng cộng 60 công trình cấp nước sinh hoạt, trong đó 33 công trình đang hoạt động, nhưng phần lớn bị bồi lấp và hư hỏng các van, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng Ngoài ra, 27 công trình đã hư hỏng và không còn khả năng sử dụng.
Huyện có 01 Trung tâm y tế tại thị trấn KrôngKlang, 01 phòng khám đa khoa khu vực tại xã Tà Rụt, cùng với 14 trạm y tế tại các xã Về giáo dục, huyện có 45 trường học bao gồm 15 trường mầm non, 12 trường tiểu học, 12 trường trung học cơ sở, 2 trường phổ thông trung học, 01 Trung tâm GDNN-GDTX và 01 trường phổ thông trung học nội trú, phục vụ 620 lớp học với tổng số 12.178 học sinh và 796 giáo viên.
Chợ: Toàn huyện chỉ có 02 chợ: Chợ trung tâm huyện ; TTCX Tà Rụt.
Mạng lưới đô thị: Hệ thống đô thị của huyện gồm 01 thị trấn Krông Klang và
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.1.4 Tình hình kinh t ế - xã h ội
Đakrông là một huyện miền núi với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp đang giảm dần.
Bảng 2.3 Giá trị các ngành kinh tế trong tổng giá trị sản xuất tại huyện Đakrông giai đoạn 2017-2019 ĐVT:%
2 Công nghiệp, TTCN và xây dựng 27,9 26,8 28,3 -1,1 -3,9 1,5 5,6
3 Thương mại và dịch vụ 26,7 36,2 36,7 9,5 35,6 0,5 1,4
Nguồn:Niên giám thống kê huyện Đakrông
Năm 2019, tổng giá trị sản xuất của huyện Đakrông đạt 684,17 tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm 2018 Trong đó, giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp đạt 221,83 tỷ đồng, tăng 12,3%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đạt 193,34 tỷ đồng, tăng 27,8%; giá trị thương mại, dịch vụ đạt 264 tỷ đồng, tăng 20,0% Sản xuất nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực với việc đầu tư vào cơ cấu cây trồng vật nuôi và đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất Sản xuất lâm nghiệp cũng đạt kết quả đáng khích lệ, với diện tích rừng tập trung và phân tán hàng năm tăng từ 750 ha đến trên 1100 ha, giúp tỷ lệ che phủ rừng toàn huyện năm 2019 đạt 64,9% Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự tăng trưởng cao và cải thiện về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhờ vào công tác khuyến công và các khóa đào tạo nghề được tổ chức.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã khôi phục nghề truyền thống, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Sự phát triển của thương mại và dịch vụ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội Đồng thời, lĩnh vực bưu chính - viễn thông cũng đã có những bước tiến đáng kể, trong khi các dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đang từng bước mở rộng, đổi mới và phát triển.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1 Mục tiêu và quan điểm quản lý quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
3.1.1 Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm y tế
Mục tiêu chính trong quản lý quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng nguồn tài chính Việc quản lý và sử dụng quỹ BHYT phải tuân thủ đúng quy định, nhằm đảm bảo tính bền vững và thực hiện hiệu quả chính sách BHYT toàn dân, hướng tới công bằng và hiệu quả Mục tiêu quản lý quỹ BHYT được xác định rõ ràng, gắn liền với các hoạt động vận động của quỹ.
- Trong quản lý thu quỹ BHYT: Đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời góp phần tập trung, huy động nguồn lực đầy đủ, bền vững.
Trong quản lý chi quỹ BHYT, cần đảm bảo chi phí được thực hiện đúng, đủ, kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chi phí khám chữa bệnh và chi phí quản lý Điều này góp phần phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, ưu tiên cho các chính sách và sử dụng nguồn lực một cách tối ưu, nhằm đáp ứng các mục tiêu của hệ thống y tế.
Trong quản lý cân đối quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), việc duy trì mối quan hệ hợp lý giữa mức đóng và mức hưởng là rất quan trọng Cần thực hiện dự báo chính xác về doanh thu và chi phí, đồng thời điều chỉnh kịp thời các biến động để đảm bảo quỹ BHYT luôn được cân đối hàng năm.
- Trong quản lý đầu tư quỹ: Sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi quỹ.
3.1.2 Quan điểm quản lý quỹ bảo hiểm y tế
- Quản lý quỹ bảo hiểm y tế phải đảm bảo tính kinh tế, tính xã hội của quỹ và phù hợp điều kiện kinh tế xã hội đất nước
Quản lý quỹ bảo hiểm y tế cần phải cân bằng lợi ích giữa người tham gia, người sử dụng lao động, cơ sở y tế và Nhà nước để đảm bảo sự hài hòa và hiệu quả trong hệ thống y tế.
Quản lý quỹ bảo hiểm y tế cần tuân thủ nguyên tắc bảo hiểm y tế xã hội, đồng thời tăng cường quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và bền vững về tài chính cho quỹ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức, đào tạo cán bộ quản lý quỹ bảo hiểm y tế
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW và Nghị quyết số 30c/NQ-CP, công tác tổ chức và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống BHXH Việt Nam đã được củng cố và hoạt động theo các quy định mới Để phát triển hoạt động BHYT và đáp ứng nhu cầu của người tham gia, cần cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, loại bỏ những cán bộ không đạt tiêu chuẩn và ưu tiên sắp xếp theo vị trí việc làm Đồng thời, mời các chuyên gia trong lĩnh vực BHYT từ các Ban nghiệp vụ của BHXH Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức và quản lý chính sách BHYT.
Cần phát triển một chiến lược toàn diện cho đội ngũ cán bộ giám định BHYT trên toàn tỉnh, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển, cả trước mắt lẫn lâu dài.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ theo từng tháng, quý, năm.
Bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn để phát huy những mặt mạnh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác.
Cần tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức thông qua việc thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm Đồng thời, việc quán triệt nội quy, quy chế và các quy định pháp luật cũng cần được thực hiện thường xuyên để đảm bảo sự tuân thủ và nâng cao hiệu quả công tác.
Làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phục vụ (chuyển đổi tác phong từ hành chính sang phục vụ).
Khen thưởng và động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực thi nhiệm vụ là rất quan trọng Việc đề bạt, bổ nhiệm những cá nhân xuất sắc vào các vị trí quản lý tương ứng sẽ tạo động lực cho sự phấn đấu và phát triển.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, cần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm, nhằm tạo ra sự răn đe và phòng ngừa Việc xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm trong quá trình thực thi công vụ là rất quan trọng Đồng thời, cần có cơ chế chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ chân những người tài, ngay từ khâu tuyển dụng.
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm y tế
3.2.2.1 Hoàn thi ện công tác lập kế hoạch thu bảo hiểm y tế
*/ Đơn giản hoá trong phân loại đối tượng tham gia.
Việc phân chia đối tượng tham gia thành 25 nhóm và 5 nhóm theo trách nhiệm đóng hiện nay gây ra sự phức tạp, trùng lặp đối tượng, khó khăn trong quản lý và tăng chi phí hành chính Để cải thiện tình hình, nên đơn giản hóa phân chia thành 3 nhóm dựa trên khả năng chi trả: (i) Nhóm lao động khu vực chính quy (bao gồm cả người về hưu); (ii) Nhóm lao động khu vực phi chính quy; và (iii) Nhóm người nghèo, dễ bị tổn thương và người tham gia theo hộ gia đình Đồng thời, cần duy trì hai hình thức đóng phí: (i) Đóng phí theo cá nhân và (ii) Đóng phí theo hộ gia đình.
Việc tăng dần mức phí đóng bảo hiểm y tế (BHYT) theo lộ trình hợp lý là cần thiết, bởi nguồn thu của quỹ BHYT chủ yếu đến từ khoản phí của người tham gia Mức thu phí này được xác định dựa trên đối tượng và số lượng người tham gia Trong thời gian qua, Việt Nam đã từng bước nâng cao mức đóng góp của người tham gia BHYT, điều này không chỉ giúp gia tăng nguồn thu cho quỹ mà còn mở rộng quyền lợi cho người tham gia.
Để đảm bảo bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, cần mở rộng các nguồn thu mới cho quỹ BHYT, vì chỉ dựa vào nguồn đóng phí là không đủ Một giải pháp hiệu quả là huy động thêm nguồn lực từ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa độc hại như thuốc lá và rượu bia Việc này không chỉ giúp tăng cường ngân sách cho quỹ BHYT mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng từ tiêu thụ những sản phẩm có hại.
Trường Đại học Kinh tế Huế
3.2.2.2 Hoàn thi ện lập kế hoạch chi quỹ bảo hiểm y tế
Lập kế hoạch chi quỹ bảo hiểm y tế cần kết hợp giữa việc sử dụng dữ liệu quá khứ và mô hình tính toán cho tương lai để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
Phương pháp tính kế hoạch chi quỹ BHYT hiện tại dựa trên chi phí lịch sử, tính đến lạm phát và gia tăng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe Mô hình thanh toán bình quân đầu người dựa trên độ bao phủ dịch vụ đã xác định cho cá nhân trong khoảng thời gian nhất định, thường là một tháng hoặc một năm Nguyên tắc chính là thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ không liên quan đến đầu vào hoặc khối lượng dịch vụ đã cung cấp, dẫn đến việc chuyển giao một số rủi ro từ người mua sang nhà cung cấp Tuy nhiên, phương pháp này không hỗ trợ phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe và không phản ánh sự thay đổi năng lực của các đơn vị cung cấp, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi dịch vụ được chi trả bởi cơ quan BHYT.