1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện gio linh tỉnh quảng trị

116 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 697,29 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5. Kết cấu luận văn (16)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI (17)
      • 1.1. Lý luận về nông thôn mới và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới (17)
        • 1.1.1. Nông thôn mới (17)
        • 1.1.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn mới (18)
      • 1.2. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới (23)
        • 1.2.1. Khái niệm (23)
        • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới (25)
        • 1.2.3. Nội dung quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới (26)
        • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới (33)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới của các địa phương (37)
        • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Gio Linh (42)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (43)
      • 2.1. Tình hình cơ bản của huyện Gio Linh và kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gio Linh (43)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
        • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
        • 2.1.3. Tổng quan về Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng huyện (49)
        • 2.1.4. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (53)
      • 2.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (55)
        • 2.2.1. Quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới (55)
        • 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (64)
        • 2.2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh (77)
      • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh (88)
        • 2.3.1. Những kết quả đạt được (88)
        • 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại (89)
        • 2.3.3. Nguyên nhân (91)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH (92)
      • 3.1.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gio Linh đến năm 2020 (92)
      • 3.1.2. Định hướng trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh (93)
      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh (94)
        • 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý điều hành (94)
        • 3.2.2. Hoàn thiện công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án (95)
        • 3.2.3. Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu thi công (96)
        • 3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình hạ tầng nông thôn mới (97)
        • 3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý công tác thanh tra, quyết toán (97)
        • 3.2.6. Nâng cao hiệu lực thanh tra, kiểm tra, giám sát (97)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (99)
    • 1. Kết luận (99)
    • 2. Kiến nghị (100)
      • 2.1. Đối với Trung ương (100)
      • 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị (100)
      • 2.3. Đối với huyện Gio Linh (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)
  • PHỤ LỤC (105)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI

1.1 Lý luận về nông thôn mới và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

1.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khu vực nông thôn có sự cải thiện liên tục trong đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Nông dân được trang bị kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đảm nhận vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.

1.1.1.2 Đặc trưng của nông thôn mới

NTM là khu vực nông thôn với hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao và môi trường sinh thái được bảo vệ An ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.1.1.3 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (NTM) được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, bao gồm 19 tiêu chí được phân thành 5 nhóm nội dung chính.

Nhóm 1: Quy hoạch: 1 tiêu chí (Quy hoạch);

Nhóm 2: Hạ tầng KT-XH: 8 tiêu chí (Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhà ở dân cư);

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất: 4 tiêu chí (Thu nhập; Tỷ lệ hộ nghèo;

Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất); Đại học Kinh tế Huế

Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường: 4 tiêu chí (Giáo dục; Y tế; Văn hóa; Môi trường);

Nhóm 5: Hệ thống chính trị: 2 tiêu chí (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

1.1.2 Cơ sở hạ tầng nông thôn mới

Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về cơ sở hạ tầng (CSHT) Một số quan điểm cho rằng CSHT bao gồm tổng thể các ngành kinh tế và công nghệ dịch vụ, trong khi quan điểm khác lại định nghĩa CSHT là hệ thống các công trình nền tảng cung cấp các yếu tố thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống Sự đa dạng trong cách hiểu này xuất phát từ việc chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng các thuật ngữ liên quan.

Cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng và hạ tầng cơ sở là những thuật ngữ quan trọng trong lĩnh vực phát triển đô thị Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, trước tiên chúng ta cần xem xét thuật ngữ tương ứng trong tiếng Anh.

“infrastructure” Từ này bắt nguồn từ hai từ “infra” và “structura” trong tiếng Latin.

“Infra” có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần bên dưới hay còn gọi là hạ tầng.

"Structura" có nghĩa là kết cấu hay cấu trúc, từ đó "infrastructure" được dịch là "kết cấu hạ tầng" Kết cấu hạ tầng được hiểu rộng rãi là toàn bộ các ngành phục vụ liên kết với nhau, tạo thành nền móng của xã hội Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng bao gồm các công trình công cộng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của cá nhân và cộng đồng, được gọi là CSHT Vì vậy, CSHT chính là một thành phần của kết cấu hạ tầng theo nghĩa hẹp.

Cơ sở hạ tầng nông thôn là một phần quan trọng trong tổng thể cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân, bao gồm các hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được phát triển tại các vùng nông thôn và trong sản xuất nông nghiệp Những công trình này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực nông thôn Để xây dựng nông thôn mới (NTM), cần thiết phải đầu tư vào các công trình vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho sự phát triển toàn diện theo các tiêu chí của NTM.

CSHT NTM là các công trình vật chất và kỹ thuật do con người xây dựng tại nông thôn, nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.

1.1.2.2 Nội dung cơ sở hạ tầng nông thôn mới

+ Hệ thống CSHT kinh tế

Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các tuyến đường phục vụ cho việc giao lưu trong khu vực và với bên ngoài, như đường liên huyện, liên xã, liên thôn Phát triển giao thông nông thôn là rất cần thiết và quan trọng cho đời sống kinh tế - xã hội tại đây Mạng lưới giao thông được coi là huyết mạch của kinh tế - xã hội nông thôn, giúp gắn kết các vùng nông thôn với nhau và kết nối nông thôn với thành phố trong việc buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội khác.

Hệ thống thủy lợi nông thôn là toàn bộ các công trình phục vụ việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước, đồng thời hạn chế tác hại do nước gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trường Các công trình chính trong hệ thống này bao gồm hồ, đập giữ nước, đê biển, đê sông, kênh mương, cùng với các trạm bơm tưới và tiêu nước.

Hệ thống điện nông thôn bao gồm các yếu tố cơ sở vật chất thiết yếu cho việc cung cấp điện phục vụ tưới tiêu, sản xuất và sinh hoạt Nó bao gồm mạng lưới đường dây tải điện, trạm hạ thế và hệ thống phân phối điện đến các thiết bị Tại các vùng sâu, xa, hệ thống còn có máy phát điện nhỏ chạy bằng dầu hoặc tuốc bin nhỏ sử dụng năng lượng nước và gió Điện năng không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày mà còn hỗ trợ công tác thủy lợi và phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống văn minh khu vực nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành phố.

Hệ thống thông tin - viễn thông nông thôn bao gồm các cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn Hệ thống này gồm mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet, cùng với truyền thanh và truyền hình Trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM), thông tin đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở khu vực nông thôn Do đó, việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là nhiệm vụ thiết yếu trong việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng của NTM.

Chợ nông thôn là trung tâm giao thương của người dân, nơi không chỉ diễn ra hoạt động buôn bán mà còn tổ chức các sự kiện văn hóa - xã hội Với vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chợ nông thôn góp phần phát triển kinh tế địa phương và duy trì các giá trị văn hóa truyền thống.

Nhà ở dân cư là công trình xây dựng phục vụ mục đích sinh hoạt của hộ gia đình và cá nhân Đây là loại hình bất động sản thuộc nhóm hàng hóa cá nhân, khác với hàng hóa công cộng như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, chợ, bưu điện, cơ sở vật chất văn hóa và y tế.

+ Hệ thống CSHT xã hội nông thôn

Hệ thống cơ sở hạ tầng giáo dục - đào tạo nông thôn, bao gồm các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dạy nghề và cơ sở đào tạo nghề, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và cả nước Việc mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục - đào tạo không chỉ nâng cao trình độ dân trí mà còn cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho xây dựng nông thôn mới.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1 Tình hình cơ bản của huyện Gio Linh và kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gio Linh

2.1.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý và địa hình

Gio Linh nằm trên tọa độ địa lý từ 16 0 9’ đến 17 0 vĩ Bắc và 106 0 52’40” đến

107 0 10’ độ kinh Đông, được giới hạn bởi ranh giới hành chính như sau:

Huyện này nằm ở phía Bắc giáp huyện Vĩnh Linh, phía Nam giáp huyện Triệu Phong, Cam Lộ và thành phố Đông Hà Phía Đông giáp Biển Đông, trong khi phía Tây giáp các huyện Cam Lộ, ĐaKrông và Hướng Hóa.

Diện tích đất tự nhiên: 47.067,68 ha.

Dân số 74.058 người (số liệu thống kê năm 2018)

Huyện gồm 21 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị trấn là Gio Linh và Cửa Việt, cùng với 19 xã: Linh Thượng, Vĩnh Trường, Hải Thái, Gio An, Gio Bình, Gio Châu, Gio Sơn, Gio Hòa, Linh Hải, Gio Phong, Gio Quang, Trung Sơn, Trung Hải, Trung Giang, Gio Mỹ, Gio Thành, Gio Mai, Gio Hải, và Gio Việt.

Gio Linh có hệ thống giao thông thuận lợi với Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam và cảng Cửa Việt, tạo điều kiện cho huyện kết nối kinh tế với các địa phương trong tỉnh và quốc gia, đồng thời hội nhập quốc tế Mạng lưới tỉnh lộ dày đặc cùng với việc xây dựng tuyến đường ven biển Cửa Việt - Cửa Tùng và hai cầu Cửa Tùng, Cửa Việt giúp mở rộng lưu thông hàng hóa và phát triển liên kết với các huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng.

Gio Linh giáp ranh với thành phố Đông Hà, trung tâm phát triển của tỉnh, và đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm như khu công nghiệp Quán Ngang và khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt Những khu vực này đang được đầu tư mạnh mẽ về hạ tầng và thu hút vốn đầu tư Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ xã hội cũng liên tục được nâng cấp và mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Gio Linh sở hữu nhiều lợi thế về vị trí địa lý và kinh tế, tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng giao lưu và hợp tác kinh tế không chỉ trong tỉnh mà còn trên toàn quốc Điều này giúp tăng cường liên kết và hội nhập với các quốc gia trong khu vực và quốc tế, từ đó thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

Huyện này có địa hình bán sơn địa nghiêng từ Tây sang Đông, với phía Tây là đồi núi chiếm 31.773,75 ha (67,18%), ở giữa là đồng bằng rộng 12.631,01 ha (26,7%) và phía Đông là bãi cát cùng cồn cát ven biển.

2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu và thủy văn

Khí hậu Gio Linh thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, với mùa hè gió Tây Nam khô nóng và mùa đông gió Đông Bắc ẩm ướt Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24 đến 25,5 độ C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 2.500 đến 2.700 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 70-75% tổng lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ 85 đến 90%.

+ Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 2 năm sau tập trung

80 - 90% lượng mưa cả năm, hướng gió chính là hướng Tây Nam, tốc độ 4 - 5m/s.

+ Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 9 Vào mùa khô có ít mưa, hướng gió chính là Đông Bắc, tốc độ gió 2,5 - 3,5m/s.

Tình hình khí hậu ở huyện khá phù hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt với các cây như cao su, cà phê, tiêu và chè Tuy nhiên, lượng mưa không đồng đều trong năm, với 80% - 90% lượng nước tập trung vào mùa mưa, dẫn đến hiện tượng thừa nước, xói mòn và rửa trôi đất.

Gio Linh thuộc lưu vực sông Hiếu và sông Hiền Lương, hai nhánh sông lớn của tỉnh Quảng Trị Các con sông này bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào và chảy đến điểm cuối tại địa bàn tỉnh.

02 cửa sông là Cửa Việt và Cửa Tùng.

Với chiều dài bờ biển kéo dài hơn 16 km, Gio Linh có thế mạnh rất lớn để phát triển ngành đánh bắt cá xa bờ, nuôi trồng thủy sản.

Khu vực này có sự hiện diện của nhiều loại khoáng sản, trong đó đá mồ côi được sử dụng làm nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu phân bố ở các xã Gio An, Gio Bình, Gio Hòa, Gio Sơn, Hải Thái, Linh Hải và một số xã miền tây Gio Linh, mặc dù trữ lượng của chúng khá hạn chế.

Mỏ đất đen và than bùn làm nguyên liệu sản xuất phân bón ở Gio Quang và Gio Mai với trữ lượng khoảng 30 - 50 nghìn tấn.

Trữ lượng Titan nằm rải rác ở các xã miền Đông giáp biển của huyện như Gio Mai, Gio Việt, Gio Mỹ, Gio Hải, Trung Giang, Trung Hải.

Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Bến Hải.

Mặc dù các loại khoáng sản ở Gio Linh chưa được khảo sát chất lượng và trữ lượng cụ thể, cũng như thực tế khai thác còn hạn chế, nhưng nếu được khai thác hợp lý, tiềm năng khoáng sản ở đây có thể góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Huyện Gio Linh có tổng diện tích đất tự nhiên là 47.067,68 ha, chủ yếu là địa hình đồi núi, gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp đạt 39.415,41 ha, chiếm 83,74% tổng diện tích, trong đó đất trồng cây hàng năm là 8.701,31 ha (18,49%), đất trồng cây lâu năm là 8.448,89 ha (17,95%), và đất lâm nghiệp chiếm 21.695,329 ha (46,09%) Đất phi nông nghiệp chiếm 5.428,75 ha, tương đương 11,53% tổng diện tích huyện, với đất ở là 414,34 ha (0,88%), đất chuyên dùng 2.664,91 ha (5,66%), và đất sông suối cùng mặt nước chuyên dùng là 1.468,7 ha (3,12%).

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Gio Linh đến 31/12/2018

1 Đất sản xuất nông nghiệp 17.150,2 36,44

1.1 Đất trồng cây hàng năm 8.701,31 18,49

- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 0 0

- Đất trồng cây hàng năm khác 3.150,12 6,69

1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.448,89 17,95

2 Đất lâm nghiệp có rừng 21.695,29 46,09

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 568,28 1,21

II Đất phi nông nghiệp 5.428,75 11,53

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 18,53 0,04

- Đất quốc phòng, an ninh 57,46 0,12

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp 151,13 0,32

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 176,66 0,38

- Đất có mục đích công cộng 2.261,13 4,8

3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 54,55 0,12

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 825,94 1,75

5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.468,7 3,12

6 Đất phi nông nghiệp khác 0,31 0

III Đất chưa sử dụng 2.223,52 4,72

1 Đất bằng chưa sử dụng 2.052,99 4,36

2 Đất đồi núi chưa sử dụng 170,53 0,36

3 Núi đá không có rừng cây 0 0

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Gio Linh

Huyện hiện có 2.223,52 ha đất chưa sử dụng, chiếm 4,72% tổng diện tích, chủ yếu là đất bằng Việc này tạo ra sự lãng phí lớn về nguồn lực đất đai, do đó, các cấp chính quyền địa phương cần nhanh chóng xây dựng phương án sử dụng hợp lý quỹ đất này.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Dân số và lao động

Dân số: Dân số trung bình đến 31/12/2018 là 74.058 người Mật độ dân số trung bình khoảng 157 ngươi/km 2 (có xu hướng tăng qua các năm).

Bảng 2.2 Dân số huyện Gio Linh giai đoạn 2014 - 2018

1 Dân số trung bình (người) 73.466 73.564 7.362 74.772 74.058

2 Dân số hoạt động kinh tế 33.242 33.216 33.232 33.243 33.256

3 Tỷ suất tăng dân số tự nhiên (%) 1,23 1,09 1,31 1,22 1,17

4 Mật độ dân số (người/km 2 ) 156 156 162 160 157

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Gio Linh

Lực lượng tham gia các hoạt động kinh tế ước đạt 33.256 người, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động đang diễn ra theo hướng tăng dần Tuy nhiên, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ vẫn còn thấp, và tốc độ dịch chuyển này diễn ra khá chậm.

Lực lượng lao động trẻ ở nông thôn đang ngày càng rời bỏ lĩnh vực nông nghiệp, điều này phản ánh sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu nông nghiệp và nông thôn Tuy nhiên, sự chuyển biến này cũng đặt ra thách thức lớn cho sản xuất nông nghiệp, khi phần lớn lao động nông nghiệp hiện tại là người cao tuổi với trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới.

Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Gio Linh qua các năm có sự tăng trưởng Cơ cấu kinh tế huyện Gio Linh được trình bày ở bảng sau.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH

TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG

THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH

3.1 Định hướng, mục tiêu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gio Linh đến năm 2020

3.1.1 Định hướng, mục tiêu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gio Linh đến năm 2020

Xây dựng nông thôn mới ở huyện Gio Linh đến năm 2020 phải tuân thủ các quan điểm và mục tiêu của Nghị quyết TW 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, cùng với Nghị quyết Đại hội tỉnh Quảng Trị và chương trình hành động số 25-CTr/HU của huyện ủy Gio Linh Quá trình này cần phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội, đặc biệt trong việc tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và xoá đói giảm nghèo Đồng thời, cần kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và củng cố hệ thống chính trị cũng như nền hành chính vững mạnh.

Phát triển kinh tế nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời bảo vệ môi trường, là mục tiêu quan trọng nhằm tạo ra diện mạo mới cho nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân Để đạt được điều này, cần tăng cường liên kết giữa các thành phần công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, và gìn giữ nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc vùng đất tổ Hệ thống chính trị vững mạnh sẽ hỗ trợ phát triển nông thôn gắn liền với an sinh xã hội, đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững.

Phát triển nông thôn mới là trách nhiệm chung của toàn xã hội, bắt đầu từ việc khơi dậy tinh thần tự lực tự cường của nông dân Mục tiêu là xây dựng một xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ với đời sống vật chất ngày càng nâng cao Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa phong phú, giữ gìn bản sắc dân tộc, từ đó tạo động lực cho sự phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Xã là đơn vị quan trọng để triển khai hiệu quả Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn và nông dân Qua đó, xã đóng vai trò then chốt trong quá trình hội nhập, tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng huyện nông thôn mới và tỉnh nông thôn mới.

Đến cuối năm 2020, huyện phấn đấu có 19 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó ít nhất 10 xã đạt chuẩn Mục tiêu là đạt bình quân 15 tiêu chí/xã, không có xã nào dưới 5 tiêu chí, thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

Trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, có 14/19 xã đạt tiêu chí giao thông (73,68%); 100% các xã đạt tiêu chí thủy lợi, điện, và trường học; 17/19 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (89,47%); 10/19 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn (52,63%); và 100% các xã đạt tiêu chí bưu điện và nhà ở dân cư.

Trong việc phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập, 16/19 xã đã đạt tiêu chí thu nhập, tương đương 84,21% Bên cạnh đó, 14/19 xã đạt tiêu chí hộ nghèo, chiếm 73,68% Đặc biệt, 100% các xã, tức 19/19 xã, đã đạt tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và hình thức tổ chức sản xuất.

3.1.2 Định hướng trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý đối với các công trình hạ tầng nông thôn mới sẽ triển khai thực hiện của Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện Gio Linh trong thời gian sắp tới.

Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện Gio Linh đang nỗ lực nâng cao năng lực hoạt động xây dựng, tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và Nghị định của Chính phủ liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Để nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án hạ tầng nông thôn mới, cần tập trung vào việc rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện tiến độ này.

Phát huy tinh thần sử dụng tiết kiệm ngân sách Lập kế hoạch hợp lý các khoản thu chi, quản lý nguồn vốn sử dụng hiệu quả.

Hạn chế tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện, tăng cường hiệu quả đầu tư.

Công trình hạ tầng nông thôn mới được thi công đúng chất lượng theo hồ sơ thiết kế được duyệt, đúng quy định, tiêu chuẩn hiện hành.

Trong mọi điều kiện, chất lượng của công trình hạ tầng nông thôn mới luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu.

Hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới được giao.

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới ở huyện Gio Linh

3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý điều hành

Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng hợp, tích hợp nhiều nội dung và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, do đó cần có sự tập trung vào đầu mối điều phối chung Để đảm bảo hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý thực hiện chương trình tại huyện Gio Linh, tổ chức bộ máy quản lý điều hành cần được củng cố và thiết lập thông suốt.

Ở cấp huyện, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được thành lập với Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban và Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó trưởng ban Các thành viên bao gồm Trưởng các phòng, ban liên quan Đồng thời, Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện cũng được thành lập để hỗ trợ Ban chỉ đạo trong việc thực hiện chương trình, với Chánh Văn phòng Điều phối là Phó Chủ tịch UBND huyện.

Tại cấp xã, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được thành lập dưới sự lãnh đạo của Bí thư Đảng ủy, nhằm triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, có tư cách pháp nhân và được phép mở tài khoản tại Kho bạc, ngân hàng Nếu có công trình yêu cầu kỹ thuật cao mà Ban quản lý xã không đủ năng lực, UBND xã có thể thuê đơn vị đủ năng lực hoặc chuyển giao cho UBND huyện làm chủ đầu tư, với sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã.

Tại cấp thôn, cần thành lập Ban phát triển thôn gồm những thành viên có uy tín, trách nhiệm và khả năng tổ chức, được bầu trực tiếp bởi cộng đồng dân cư Chủ tịch UBND xã sẽ có quyết định công nhận Ban này.

Để xây dựng nông thôn mới hiệu quả, cần trang bị kiến thức chuyên môn cho cán bộ tham gia ở tất cả các cấp Đồng thời, nâng cao năng lực điều tra, nghiên cứu và dự báo là rất quan trọng Phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng cấp, ngành và thành viên, đặc biệt là gắn trách nhiệm của các ngành đối với từng tiêu chí nông thôn mới, sẽ giúp đảm bảo tiến độ và chất lượng chương trình.

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Thông tư số 41/2013/TT- BNNPTNT ngày 04/10/2013 về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia vềnông thôn mới
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2013
2. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 về quản lývốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2012
3. Ban QLDAĐT&XD huyện Gio Linh (2018), Báo cáo công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới giai đoạn 2014-2018, Gio Linh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác quản lý các dựán đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới giaiđoạn 2014-2018
Tác giả: Ban QLDAĐT&XD huyện Gio Linh
Năm: 2018
4. Ban QLDAĐT&XD huyện Gio Linh (2018), Báo cáo nguồn nhân lực giai đoạn 2014-2018, Gio Linh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nguồn nhân lực giai đoạn2014-2018
Tác giả: Ban QLDAĐT&XD huyện Gio Linh
Năm: 2018
5. Ban QLDAĐT&XD huyện Gio Linh (2018), Quy chế Tổ chức và hoạt động, Gio Linh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế Tổ chức và hoạt động
Tác giả: Ban QLDAĐT&XD huyện Gio Linh
Năm: 2018
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 vềquản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy địnhchi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 vềquản lý dự án đầu tư xây dựng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
9. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 vềquản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 2 năm 2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 2 năm 2013 vềquản lý chất lượng công trình xây dựng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
11. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, Nxb nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
Nhà XB: Nxb nông nghiệp
Năm: 2005
12. Trịnh Cường (2012), “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới”, Xây dựng nông thôn mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trênthế giới”, "Xây dựng nông thôn mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trịnh Cường
Nhà XB: Nhàxuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2012
13. Nguyễn Văn Đáng (2014), Quản lý dự án xây dựng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Đáng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
14. Vũ Văn Phúc (2012), Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thựcĐại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực
Tác giả: Vũ Văn Phúc
Năm: 2012

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w