Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội và ngày càng trở nên thiết yếu.
An sinh xã hội (ASXH) tại Việt Nam đã trải qua sự chuyển mình quan trọng từ năm 1995 khi Hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thành lập BHXH đã áp dụng cơ chế quản lý mới theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, nhằm thực hiện hiệu quả các nghiệp vụ BHXH và đảm bảo an toàn cho người tham gia cũng như người dân trên toàn quốc.
Sự đổi mới của nền kinh tế Việt Nam đã dẫn đến việc điều chỉnh chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm đáp ứng nguyện vọng của người lao động Kể từ tháng 01/2007, Luật BHXH có hiệu lực, mở rộng đối tượng tham gia và loại hình BHXH tự nguyện, tạo sự bình đẳng cho tất cả lao động Việc hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nước đánh dấu sự chuyển đổi quan trọng từ chế độ bao cấp sang cơ chế quỹ dựa trên nguồn thu từ người lao động và người sử dụng lao động, góp phần ổn định chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Quỹ BHXH đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến việc chi trả chế độ cho người lao động và đảm bảo sự ổn định của chính sách BHXH trong tương lai Quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH, đòi hỏi phải tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất và khoa học trong toàn hệ thống Để nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH, cần chú trọng vào việc lập kế hoạch, phân cấp thu và quản lý tiền thu BHXH một cách hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Giai đoạn 2015 - 2019, BHXH tỉnh Quảng Trị đã ghi nhận nhiều thành tích đáng khích lệ, với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng người tham gia BHXH và BHYT bắt buộc, cùng với mức thu BHXH hàng năm luôn đạt trên 100% kế hoạch Công tác chi trả trợ cấp BHXH được thực hiện tận nơi cư trú của đối tượng, đảm bảo an toàn và nhanh chóng thông qua hệ thống đại lý chi trả Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong quản lý thu - chi BHXH, như việc chưa khai thác hết lực lượng lao động và tình trạng nợ đọng BHXH tại một số đơn vị Do đó, việc cải thiện quản lý thu BHXH, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo an sinh xã hội tại tỉnh Quảng Trị và trên toàn quốc.
Là cán bộ tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị, tác giả nghiên cứu vấn đề "Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp" nhằm xây dựng cơ chế thu BHXH hợp lý và hiệu quả, làm đề tài cho luận văn thạc sỹ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên phân tích và đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội (BHXH) trong khối doanh nghiệp, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
Luận văn dựa trên nghiên cứu khoa học về quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiển về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp ở BHXH cấp tỉnh
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Trị;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH đối với khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp
Dữ liệu được thu thập từ tài liệu và báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị, bao gồm các báo cáo về hoạt động thu BHXH từ năm 2015 đến năm 2019 và định hướng hoạt động của cơ quan đến năm 2020.
Bài viết này giới thiệu về cơ quan quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bao gồm lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan Nó cũng đề cập đến quyền hạn của cơ quan và các quy định ban hành liên quan đến quản lý thu BHXH, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc thu và quản lý các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Dữ liệu được thu thập từ các nguồn bên ngoài khác: tài liệu trên Web của cơ quan BHXH, tạp chí BHXH, các bài viết của chuyện gia kinhtế
4.1.2 Đối với số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp thông qua bảng khảo sát nhằm đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh.
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng để phân tích dữ liệu và dự báo về quản lý thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Quảng Trị Cuộc khảo sát được thực hiện với hai nhóm đối tượng: 30 cán bộ làm công tác thu BHXH bắt buộc và 100 doanh nghiệp, bao gồm Giám đốc và Nhân viên phòng hành chính nhân sự.
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích.
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc chọn lọc và hệ thống hóa các tài liệu đã thu thập để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài luận văn Các công cụ và kỹ thuật tính toán được thực hiện trên phần mềm Microsoft Excel, với phương pháp phân tích chính là thống kê mô tả Phương pháp này giúp phản ánh thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Trị thông qua các số liệu tuyệt đối và tương đối, được trình bày qua các bảng số liệu và sơ đồ.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả:
Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội thông qua việc phân tích số liệu thu thập Phương pháp này được áp dụng để đánh giá tình hình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các doanh nghiệp ở BHXH tỉnh Quảng Trị.
Từ việc phân tích số liệu thu BHXH giai đoạn 2015-2019, bài viết thực hiện so sánh giữa số phải thu, số đã thu và số nợ, nhằm đưa ra những dự báo và giải pháp cải thiện cơ chế quản lý thu cho khối doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỂNVỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015-2019.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 S ự ra đời v à phát tri ển của bảo hiểm x ã h ội
Các chế độ bảo hiểm xã hội đã được hình thành từ lâu trước khi thuật ngữ an sinh xã hội ra đời, với hệ thống đầu tiên được thiết lập tại nước Phổ dưới thời Thủ tướng Otto von Bismarck vào năm 1850 Hệ thống này đã được hoàn thiện từ 1883 đến 1889, bao gồm bảo hiểm ốm đau, bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp, bảo hiểm tuổi già và tàn tật, với sự tham gia của ba thành viên: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước Kinh nghiệm bảo hiểm xã hội của Đức đã lan rộng ra nhiều quốc gia, bắt đầu từ châu Âu như Anh (1991), Ý (1919), Pháp (từ 1918), sau đó đến các nước châu Mỹ Latinh, Hoa Kỳ, Canada (sau 1930) và cuối cùng là các nước châu Phi, châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Theo ILO (Công ước 102 năm 1952), bảo hiểm xã hội bao gồm chín chế độ chính: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất Các quốc gia phê chuẩn công ước có quyền áp dụng một số chế độ, nhưng ít nhất phải có trợ cấp thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, tàn tật hoặc tử tuất Việc thực hiện bảo hiểm xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính, cũng như khả năng quản lý Xu hướng chung là bảo hiểm xã hội sẽ mở rộng về số lượng và nội dung theo sự phát triển kinh tế - xã hội Đến năm 1981, có 139 quốc gia thực hiện hệ thống an sinh xã hội, trong đó 127 nước có chế độ trợ cấp tuổi già, tàn tật và tử tuất; 79 nước có chế độ trợ cấp ốm đau và thai sản.
Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết, nhiều quốc gia có chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trong khi 37 nước áp dụng chế độ trợ cấp thất nghiệp Tại Việt Nam, các quỹ tương thân tương ái đã tồn tại từ lâu, gắn liền với cộng đồng làng xã, nhằm hỗ trợ những người gặp rủi ro trong cuộc sống Các quỹ này thường được thành lập như quỹ quản phụ điền, quỹ cô nhi điền để giúp đỡ bà góa và trẻ mồ côi Nhiều địa phương cũng lập quỹ nghĩa điền, quỹ nghĩa thương từ sự đóng góp của những người hảo tâm để hỗ trợ người khó khăn Những quỹ này được người dân tự nguyện tham gia và có sự giám sát của cộng đồng, đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
Tuyên ngôn của Chương trình Việt Minh vào ngày 25/10/1941 khẳng định rằng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được bầu ra bởi quốc dân đại hội, sẽ thực hiện các chính sách quan trọng sau đây.
Thi hành luật làm việc 8 giờ mỗi ngày và các quy định xã hội khác đảm bảo quyền lợi cho công nhân, cho phép họ tự do hưởng thụ các điều khoản của Luật lao động Đồng thời, công nhân lớn tuổi cũng được hưởng chế độ lương hưu, góp phần nâng cao đời sống xã hội.
Tại Nghị quyết của Toàn quốc Hội nghị Đảng Cộng sản Đông Dương diễn ra trong 02 ngày 14 - 15/08/1945, khái niệm BHXH lần đầu tiên được đưa ra:“Thi hành luật
Vào ngày 03/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 54-SL quy định điều kiện về hưu trí cho công chức Theo sắc lệnh này, từ ngày 01/10/1945, tất cả công chức tại Việt Nam, dù đang tại chức hay nghỉ việc, đều phải nghỉ hưu khi đủ một trong hai điều kiện: làm việc 30 năm hoặc đủ 55 tuổi.
Sắc lệnh 76/SL ngày 20/05/1950 quy định chi tiết các chế độ hưu trí, thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn và tử tuất cho viên chức Trong khu vực sản xuất, mặc dù chưa thành lập quỹ, nhưng đã có sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 và sắc lệnh 77/SL ngày 22/05/1950, quy định rõ ràng về các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử tuất cho công nhân.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Vào ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp, trong đó khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Ngày 27/12/1961, Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP, quy định các chế độ BHXH tạm thời cho công nhân và viên chức nhà nước, có hiệu lực từ 01/01/1962, đánh dấu Điều lệ đầu tiên về BHXH Tiếp theo, vào ngày 04/07/1974, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163.
CP đã sửa đổi một số điều khoản liên quan đến chế độ thôi việc do mất sức lao động và chế độ hưu trí theo Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH dành cho công nhân và viên chức Nhà nước.
Theo Điều 59 Hiến pháp năm 1980, chính sách xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội (BHXH), quy định rằng công nhân, viên chức khi về hưu, già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động sẽ được hưởng quyền lợi BHXH Nhà nước cam kết mở rộng BHXH phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và bảo đảm quyền lợi cho người lao động Đồng thời, nhà nước cũng hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện chế độ BHXH cho xã viên một cách từng bước.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năm 1991 đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ chủ yếu cho giai đoạn 1991-1995, nhấn mạnh việc đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Theo đó, mọi người lao động và các đơn vị kinh tế đều phải đóng góp vào quỹ BHXH, đồng thời từng bước tách quỹ BHXH của công nhân viên chức nhà nước khỏi ngân sách nhà nước để hình thành quỹ BHXH chung cho tất cả người lao động Đại hội cũng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó khẳng định việc cải cách chế độ bảo hiểm và thiết lập một hệ thống bảo hiểm và trợ cấp xã hội đồng bộ và đa dạng.
Vào ngày 15 tháng 4 năm 1992, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 Điều 56 của Hiến pháp quy định rằng Nhà nước sẽ ban hành chính sách và chế độ bảo hộ lao động, đồng thời quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, nghỉ ngơi và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tích cực khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội (BHXH) cho viên chức nhà nước và người lao động Vào ngày 22/06/1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/CP quy định tạm thời chế độ BHXH Tiếp đó, vào ngày 30/09/1993, Nghị định số 66/CP được ban hành, quy định tạm thời chế độ BHXH đối với lực lượng vũ trang, có hiệu lực từ ngày 01/04/1993, trùng với thời điểm hiệu lực của Nghị định 43/CP.
Các văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được ban hành, sửa đổi và bổ sung, góp phần hoàn thiện hệ thống BHXH Ví dụ, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 đã điều chỉnh một số điều lệ của BHXH theo Nghị định số 12/CP, cùng với Nghị định số 208/2004/NĐ-CP, tạo ra những thay đổi tích cực trong chính sách bảo hiểm xã hội.
Vào ngày 14/12/2004, Chính phủ ban hành CP và tiếp theo là Nghị định 117/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 để điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH Triển khai Luật BHXH năm 2006, nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành, bao gồm: Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn BHXH bắt buộc, Nghị định 68/2007/NĐ-CP quy định cho quân nhân và công an, cùng với Nghị định 190/2007/NĐ-CP hướng dẫn BHXH tự nguyện Nghị định 127/2008/NĐ-CP quy định về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cũng đã được sửa đổi bởi Nghị định 100/2012/NĐ-CP Luật BHXH số 58/2014/QH13, được Quốc hội thông qua vào ngày 20/11/2014, đã củng cố các quy định trong lĩnh vực BHXH, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối loại hình Doanh nghiệp
Quản lý thu BHXH liên quan đến mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan BHXH và Nhà nước Trong đó, người sử dụng lao động và người lao động là hai đối tượng chính được quản lý, trong khi Nhà nước đóng vai trò là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý quỹ BHXH.
Quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) là quá trình mà Nhà nước thực hiện thông qua các quy định pháp luật, yêu cầu tất cả các bên tham gia BHXH phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Trường Đại học Kinh tế Huế hiện đang áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và phương pháp đặc thù của cơ quan BHXH nhằm tác động trực tiếp và gián tiếp đến đối tượng tham gia đóng BHXH, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.1 Vai trò qu ản lý thu bảo hiểm x ã h ội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống phức tạp, bao gồm các hoạt động thu, chi và thực hiện các chế độ, chính sách dài hạn và ngắn hạn BHXH có phạm vi áp dụng rộng rãi, liên quan trực tiếp đến đời sống của người lao động (NLĐ) làm công ăn lương Việc thực hiện tốt các chế độ BHXH không chỉ giúp đảm bảo đời sống kinh tế cho NLĐ mà còn góp phần ổn định xã hội.
Quản lý thu BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH Đây được xem là yếu tố đầu vào, quyết định quyền và trách nhiệm của các bên trong hệ thống BHXH Mối quan hệ này là nền tảng để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH và thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Thu BHXH đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH, vì nó hình thành nguồn tài chính cho quỹ này Quy mô của quỹ BHXH phụ thuộc vào hiệu quả thu BHXH, tạo điều kiện cho các hoạt động chi tiêu từ quỹ Hoạt động thu BHXH cũng thúc đẩy quan hệ lao động tích cực, góp phần phát triển hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động cá nhân và xã hội Để đảm bảo hoạt động thu BHXH đạt được mục tiêu, cần có cơ chế vận hành hiệu quả từ các cơ quan thực hiện chính sách BHXH.
1.2.2 N ội dung công tác qu ản lý thu b ảo hiểm x ã h ội bắt buộc
1.2.2.1 Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Đối tượng tham gia: Đối tượng tham gia BHXH là người lao động sử dụng lao động và NLĐ Họ chính là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ Bảo hiểm xã hội với
Trường Đại học Kinh tế Huế một tỷ lệ nhất định so với tiền lương, tiền công, mức lương của NLĐ theo quy định của pháp luật.
- Người lao động bao gồm:
+ Người lao động là công dân Việt Nam.
+ Người lao động là người nước ngoài.
- Người sử dụng lao động bao gồm:
Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phục vụ cộng đồng Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cùng với các tổ chức xã hội khác cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển và ổn định của xã hội.
+ Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, tổ hợp tác và cá nhân có hợp đồng lao động với người lao động.[6]
1.2.2.2 Quản lý mức đóng, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức đóng BHXH sẽ dựa trên tiền lương tháng của người lao động, đảm bảo tính hợp lý khi thu bằng cách căn cứ vào mức lương để xác định mức đóng góp phù hợp BHXH bắt buộc áp dụng cho người lao động có thời hạn làm việc nhất định và thu nhập ổn định, do đó, mức đóng sẽ tùy thuộc vào lương của từng cá nhân theo quy định pháp luật.
- Mức đóng BHXH bằng hệ số lương
Người lao động thuộc diện áp dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ có tiền lương đóng BHXH bắt buộc tính theo ngạch, cấp bậc cùng các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) Mức lương này được xác định dựa trên mức lương cơ sở và bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định pháp luật về tiền lương.
- Mức đóng BHXH bằng tiền
Trường Đại học Kinh tế Huế
+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị SDLĐ quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLD.
Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động
Bắt đầu từ ngày 01/01/2018, mức lương tháng dùng để đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động Quan trọng là, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thực hiện việc đóng.
* Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo các quy định trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Việc làm 2013, cùng với các Nghị định 146/2018/NĐ-CP, 44/2017/NĐ-CP, 143/2018/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động Việt Nam được quy định chi tiết như sau: Đơn vị tính là %.
Người sử dụng lao động Người lao động Việt Nam
BH Hưu YT trí, tử tuất Ốm đau, thai sản
Hưu trí, tử tuất Ốm đau, thai sản
1.2.2.3 Quảng lý phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH, quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cùng với việc cấp sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế, được quy định rõ ràng bởi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
“Các phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm đóng theo tháng, 3 tháng, 6 tháng Cụ thể:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Mỗi tháng, trước ngày cuối cùng, đơn vị phải trích tiền đóng BHXH bắt buộc từ quỹ tiền lương của nhân viên tham gia BHXH bắt buộc Số tiền này được tính theo mức quy định từ tiền lương của từng lao động và cần được chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức hàng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần Đối với các đơn vị này, việc trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán yêu cầu phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH chậm nhất là vào ngày cuối cùng của phương thức đóng.
Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở một số ở một số địa phương và bài học rút
1.3.1 Kinh nghiệm của BHXH Thành phố Hà Nội
Hà Nội là một trong những địa phương có nguồn thu bảo hiểm xã hội (BHXH) lớn nhất cả nước, chỉ đứng sau TP Hồ Chí Minh BHXH Hà Nội nổi bật với những thành tích xuất sắc trong công tác thu BHXH, khẳng định vị thế dẫn đầu trong cả nước.
BHXH Hà Nội đang đối mặt với thách thức lớn về nợ đọng BHXH bắt buộc từ nhiều doanh nghiệp Đến tháng 06/2013, tổng số nợ BHXH bắt buộc của các đơn vị với BHXH thành phố Hà Nội đã lên tới 542,6 tỷ đồng, chiếm 5,2% tổng số thu năm 2013, trong đó nợ từ 12 tháng trở lên chiếm 245,3 tỷ đồng.
Số tiền nợ BHXH phản ánh những bất cập trong cơ chế thu và những khó khăn trong công tác thu BHXH, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cổ phần trong các ngành như giao thông, xây dựng, và dệt may Các doanh nghiệp lý giải rằng suy thoái kinh tế đã dẫn đến đình trệ trong sản xuất kinh doanh, nhiều công trình xây dựng đã hoàn thành nhưng chủ đầu tư chưa thanh toán, khiến doanh nghiệp thua lỗ và không có khả năng đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.
Trước tình hình nợ BHXH gia tăng, BHXH Hà Nội đã đề xuất thành lập tổ công tác liên ngành nhằm chỉ đạo thu hồi nợ, bao gồm các cơ quan như Thanh tra thành phố, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế và Liên đoàn.
Trường Đại học Kinh tế Huế đang chú trọng đến việc giải quyết tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội BHXH Hà Nội đã quyết định kiên quyết xử lý các đơn vị và doanh nghiệp cố tình chậm trễ trong việc thanh toán bằng cách khởi kiện ra tòa, nhằm buộc các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động.
Hàng năm, các cơ quan truyền thông địa phương như Báo địa phương và Đài Phát thanh & Truyền hình thành phố đều có chuyên trang giải đáp chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Ngoài ra, các Đài Truyền thanh địa phương cũng tham gia vào việc cung cấp thông tin này Trên nhiều trục đường lớn và trong các khu công nghiệp, có nhiều pa nô, áp phích và tài liệu phát tay hướng dẫn cho các doanh nghiệp về các văn bản liên quan đến BHXH.
1.3.2 Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 1608 ngày 16/9/1997 và đã có những bước phát triển vượt bậc sau hơn 16 năm hoạt động Từ 281 đầu mối với 19.720 cán bộ, công nhân lao động và tổng thu BHXH gần 16,5 tỷ đồng vào năm 1997, đến cuối năm 2009, số đầu mối thu BHXH đã tăng lên 1.835 đơn vị với 352.083 cán bộ, công nhân lao động BHXH tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã thực hiện chi trả lương hưu cho hơn 30.000 đối tượng và cung cấp các chế độ BHXH ngắn hạn cho nhiều người lao động.
Trong hơn 12 năm qua, 10 vạn công nhân đã đóng góp tổng số tiền bảo hiểm xã hội lên tới 1.529 tỷ đồng, trong khi số chi cho các đối tượng thụ hưởng đã vượt qua 2.500 tỷ đồng Số tiền mà công nhân lao động đóng góp là 512 tỷ đồng.
Thành công của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đến từ sự quyết tâm cao và nỗ lực không ngừng để hoàn thiện cơ chế thu BHXH Từ đầu năm, BHXH tỉnh đã chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, BQL các KCN và Cục thuế tỉnh để cung cấp danh sách các đơn vị có giấy phép kinh doanh Họ đã tiến hành rà soát và phân công các phòng thu và BHXH các huyện, thành phố để theo dõi số lượng đơn vị hoạt động, từ đó vận động và yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động thực hiện nộp BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định pháp luật Nhờ đó, công tác thu BHXH đã được chú trọng hơn, đảm bảo nguồn quỹ BHXH không bị thất thu hay thất thoát.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã ghi nhận sự gia tăng liên tục về số thu qua các năm, với số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) từ năm 1998 đến 2009 tăng nhanh chóng Nhờ vào việc tích cực tuyên truyền và áp dụng các văn bản hướng dẫn quy định bắt buộc đăng ký tham gia BHXH cho người lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH cũng đã tăng lên đáng kể.
1.3.3 Bài học rút ra cho quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Trị
Các địa phương thành công trong việc thực hiện Chính sách bảo hiểm xã hội đều có điểm chung là tổ chức nhiệm vụ một cách sáng tạo, không rập khuôn máy móc Họ đã phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị ở cơ sở trong công tác BHXH Bài học kinh nghiệm rút ra là sự linh hoạt và sáng tạo trong tổ chức thực hiện là yếu tố then chốt dẫn đến hiệu quả cao.
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), cần tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương Cấp ủy Đảng và chính quyền sẽ tổ chức thực hiện, trong khi cơ quan BHXH đóng vai trò tham mưu Việc phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, tập trung vào việc khắc phục nợ đọng BHXH và phát triển đối tượng tham gia.
Tổ chức công tác phối hợp liên ngành hiệu quả trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội là rất quan trọng Cần chú trọng đến công tác thông tin, tuyên truyền và vận động thuyết phục, nhưng cũng không thể xem nhẹ việc xử lý vi phạm Đặc biệt, nên chọn một hoặc hai đơn vị tiêu biểu để lập hồ sơ kiến nghị khởi tố ra Tòa án nhằm răn đe và giáo dục chung.
Cơ quan BHXH cần chủ động triển khai các biện pháp công tác, tập trung vào nâng cao năng lực xây dựng phương án tổ chức thực hiện và chuyên môn nghiệp vụ Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu sẽ giúp tạo niềm tin và sự phấn khởi cho người tham gia BHXH, từ đó chuyển đổi nhận thức từ bắt buộc sang tự giác tham gia.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BẢO
Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1 S ự ra đời v à phát tri ển của Bảo hiểm x ã h ội Việt Nam Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc Sau cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sởHiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950) Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959 Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH Quyền này được cụ thể hóa trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ Suốt trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sự thay đổi mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: “Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) được nhấn mạnh cần đổi mới, yêu cầu mọi người lao động và các đơn vị kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, tách quỹ BHXH khỏi ngân sách Đại hội VIII tiếp tục khẳng định việc mở rộng chế độ BHXH cho người lao động thuộc các thành phần kinh tế Những văn bản này tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc cải cách chính sách BHXH theo cơ chế thị trường Ngay khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ 1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP về Điều lệ BHXH cho người lao động trong các thành phần kinh tế, nhằm thực hiện công bằng xã hội và đáp ứng nhu cầu của người lao động Gần đây, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP đã mở rộng đối tượng tham gia BHXH cho người lao động khu vực ngoài quốc doanh, cùng với kế hoạch hoàn thiện luật BHXH.
2.1.2 B ảo hiểm x ã h ội tỉnh Quảng Trị
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị được thành lập theo quyết định số 75/QĐ-TC ngày 27 tháng 07năm 1995 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Từ những ngày đầu thành lập, hệ thống BHXH tỉnh chỉ có 05 phòng nghiệp vụ và 08 BHXH huyện, thị xã với 46 cán bộ, công chức, viên chức, cùng cơ sở vật chất còn thiếu thốn và lạc hậu Hiện nay, BHXH tỉnh đã phát triển thành 11 phòng nghiệp vụ và 09 BHXH huyện, thị xã, thành phố, với hơn 250 cán bộ, trong đó hơn 82% có trình độ đại học trở lên Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc đã được đầu tư mới và hiện đại, đáp ứng tốt cho công tác Đối tượng tham gia BHXH, BHYT không ngừng gia tăng qua các năm.
Trường Đại học Kinh tế Huế hiện có hơn 20 nghìn lao động tham gia BHXH bắt buộc (tính đến năm 2018) và đã nhận nhiều Huân chương Lao động cùng Bằng khen từ các cấp lãnh đạo BHXH tỉnh Quảng Trị đã tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, đặc biệt là công tác thu, chi và giải quyết chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTN Đồng thời, tỉnh cũng tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan Để cải cách thủ tục hành chính, ngành BHXH đã chuyển đổi phong cách làm việc từ thụ động sang phục vụ năng động, với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH, BHYT, đảm bảo họ nhận đầy đủ quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
Sau hơn hai mươi năm phát triển, đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan BHXH Quảng Trị đã đạt được trình độ chuyên môn cao, với hầu hết có bằng đại học và sau đại học Họ thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng chuyên sâu về các nghiệp vụ liên quan đến BHXH và BHYT, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc trong bối cảnh mới Trong tổng số 250 cán bộ của hệ thống BHXH Quảng Trị, có 07 cán bộ sở hữu trình độ sau đại học và 207 cán bộ có trình độ đại học.
2.1.3 Ch ức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm x ã h ội tỉnh Quảng Trị
* Chức năng của BHXH tỉnh Quảng Trị (13)
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ và chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế Đồng thời, cơ quan này cũng quản lý các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế tại tỉnh Quảng Trị theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và pháp luật hiện hành.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị được quản lý trực tiếp và toàn diện bởi Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đồng thời chịu sự quản lý hành chính từ Ủy ban nhân dân Thành phố Quảng Trị.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Trị.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định số 99/QĐ-BHXH, được ban hành ngày 28/01/2015 bởi Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
* Nhiệm vụ của BHXH tỉnh Quảng Trị
Xây dựng và trình Tổng Giám đốc kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp cho cả ngắn hạn và dài hạn trên địa bàn Tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình hàng năm sau khi được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng quy định.
Tổ chức thực hiện việc khai thác, đăng ký và quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định Đồng thời, tổ chức thu các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Điều này bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại tỉnh Đồng thời, cơ quan cũng chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố trực thuộc thực hiện đúng các quy định hiện hành.
Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tổ chức có trách nhiệm chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ này nếu không tuân thủ đúng quy định.
Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.
Tổ chức ký hợp đồng và giám sát việc thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám chữa bệnh đạt tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; đồng thời theo dõi chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và ngăn chặn lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phân cấp của Tổng Giám đốc là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2019
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2019
2.2.1 Căn cứ pháp lý về thu bảo hiểm x ã h ội bắt buộc
Thu BHXH bắt buộc là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách và chế độ BHXH, tạo nguồn quỹ cho BHXH và là cơ sở cấp sổ BHXH cũng như giải quyết các chế độ chính sách liên quan Các nghiệp vụ thu chi trong ngành BHXH chiếm khối lượng công việc lớn và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngành Số thu và số lao động tham gia BHXH bắt buộc đóng vai trò sống còn cho sự phát triển bền vững của sự nghiệp BHXH.
9 Phòng tiếp nhận và trảkết quảTTHC
10 Phòng Thanh tra–kiểm tra
7 Phòng Khai thác và thu nợ
Giám đốc và 03 Phó giám đốc
BHXH CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
1 BHXH Thành phố Đông Hà
Trường Đại học Kinh tế Huế luôn chú trọng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH từ năm 1995 Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện để ngành BHXH phát triển, góp phần ổn định và mở rộng an sinh xã hội Nhiều căn cứ pháp lý liên quan đến thu BHXH bắt buộc đã được ban hành, trong đó có Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được thông qua vào ngày 29/06/2006 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa 11.
Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT), cũng như việc quản lý số BHXH và thẻ BHYT Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
Quyết định số 1018/QĐ-BHXH sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT.
Nghị định số 49/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 14/5/2013, quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia theo Khoản 2 Điều 92 Đồng thời, nghị định cũng nêu rõ nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động theo Khoản 1 Điều 93 của Bộ luật Lao động.
Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 quy định về quản lý BHXH, BHYT,BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014
Ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn thi hành về BHXH bắt buộc có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định quy trình thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cũng như quản lý sổ BHXH và thẻ BHYT, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/05/2017.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Quyết định số 888/QĐ-BHXH về Sửa đổi Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2018.
Các văn bản nêu trên đóng vai trò là căn cứ pháp lý quan trọng cho việc quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, nhằm đảm bảo rằng các cơ quan BHXH từ trung ương đến địa phương thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
Các quy định về quản lý thu BHXH bắt buộc được tổ chức thực hiện qua các giai đoạn khác nhau, được khái quát như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được mở rộng từ khu vực nhà nước sang khu vực ngoài quốc doanh, và hiện nay bao gồm tất cả các thành phần kinh tế Điều này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động, nhằm thực hiện phương châm BHXH cho mọi người lao động.
+ Về mức đóng: mức đóng BHXH được tăng dần và phân định theo các quỹ dài hạn và ngắn hạn.
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội vẫn được quy định theo tháng, đồng thời phù hợp với thời gian nhận lương của người lao động, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt do nhà nước quy định Về tiền lương làm căn cứ đóng, mức đóng sẽ được nâng dần theo thu nhập của người lao động trong giai đoạn đầu, sau đó sẽ được giới hạn bởi mức sàn và mức trần để đảm bảo công bằng và tránh sự phân biệt giữa các khu vực.
Công tác quản lý BHXH đã được cải tiến với việc phân định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm giữa NSDLĐ, đại diện NSDLĐ và cơ quan nhà nước Quản lý nhà nước về BHXH nói chung và quản lý thu nộp BHXH nói riêng trở nên rõ ràng và minh bạch hơn Quỹ BHXH được tổ chức quản lý theo các quỹ thành phần, đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.
Kể từ khi BHXH Việt Nam ra đời, hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý thu BHXH đã liên tục được điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.
Ngoài các văn bản pháp lý của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, còn có những chỉ đạo từ Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy chế phối hợp giữa BHXH tỉnh Quảng Trị với các sở, nhằm đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong công tác quản lý.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã nhận được chỉ đạo từ BHXH tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH Các cơ quan BHXH quận, huyện được khuyến khích phát huy tối đa năng lực của cán bộ công chức và áp dụng nhiều biện pháp phù hợp để đạt được thành công trong nhiệm vụ chính trị xã hội.
* Hồ sơ đăng ký và quy trình thu BHXH bắt buộc (10)
+ Với doanh nghiệp tham gia lần đầu.
Doanh nghiệp cần thực hiện hướng dẫn cho lao động tham gia BHXH, BHYT trong việc kê khai tờ khai, kiểm tra, đối chiếu và ký tên Đồng thời, nộp bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động, kèm theo Bản Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo Mẫu D02-TS (theo Quyết định 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam) trong hồ sơ của người lao động.
Doanh nghiệp tham gia điều chỉnh lao động, tiền lương và mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cần lập danh sách điều chỉnh hàng tháng theo mẫu D02-TS trên phần mềm giao dịch điện tử để gửi dữ liệu đến cơ quan BHXH Nếu không có thay đổi, doanh nghiệp không cần kê khai lại về lao động, quỹ lương và số phải thu mà thực hiện theo dữ liệu của tháng trước.
(2) Quy trình thu BHXH bắt buộc
Đối với đơn vị, UBND xã và Đại lý thu, quy trình nhận hồ sơ bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có), kiểm tra thành phần và số lượng hồ sơ Nếu hồ sơ đầy đủ và chính xác, sẽ được cấp giấy hẹn Trong trường hợp hồ sơ chưa đúng hoặc chưa đủ, cần ghi rõ lý do và trả lại cho đơn vị, UBND xã hoặc Đại lý thu.