1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh huế

107 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Rủi Ro Trong Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Huế
Tác giả Hồ Thanh Tùng
Người hướng dẫn TS. Phan Thanh Hoàn
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 771,51 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Kết cấu đề tài (14)
  • PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (14)
  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO (15)
    • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (15)
      • 1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán (15)
        • 1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thanh toán (15)
        • 1.1.2. Khái niệm (17)
        • 1.1.3. Phân loại thẻ (17)
        • 1.1.4. Lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thẻ thanh toán (18)
      • 1.2. Nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ (21)
        • 1.2.1. Cơ sở pháp lý (21)
        • 1.2.2. Các chủ thể tham gia (21)
      • 1.3. Công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ (22)
        • 1.3.1. Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro (22)
        • 1.3.2. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động thẻ (23)
        • 1.3.3. Các loại rủi ro trong thanh toán thẻ (23)
        • 1.3.4. Nội dung và yêu cầu của quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ (29)
      • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ (32)
        • 1.4.1 Nhân tố chủ quan (32)
        • 1.4.2. Nhân tố khách quan (34)
    • 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (36)
      • 2.1. Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ (36)
      • 2.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng VCB – Chi nhánh Huế nói riêng (38)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ (40)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng VCB Huế (40)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (40)
      • 2.1.2. Khái quát về Ngân hàng VCB Huế (41)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Huế (50)
      • 2.2.1. Quy trình phát hành thẻ tại ngân hàng VCB Huế (50)
      • 2.2.2. Quy trình thanh toán thẻ tại Ngân hàng VCB Huế (56)
      • 2.2.3. Thực trạng rủi ro thanh toán thẻ tại VCB Huế giai đoạn 2015-2017 (58)
      • 2.2.4. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Huế (62)
    • 2.3. Nhận dạng và phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Hu ế - Từ quan điểm ngân hàng (69)
      • 2.3.1. Quy trình khảo sát (69)
      • 2.3.2. Kết quả khảo sát (69)
    • 2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng VCB Huế - Từ quan điểm khách hàng (72)
      • 2.4.1. Quy trình khảo sát (72)
      • 2.4.2. Kết quả khảo sát (73)
    • 2.5. Đánh giá kết quả công tác quả n trị rủi ro trong thanh toán thẻ tạ i ngân hàng VCB Huế . 70 1. Những thành quả đạt được (80)
      • 2.5.2. Những hạn chế tồn tại (80)
      • 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế (81)
  • CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO (83)
    • 3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của VCB Huế (83)
      • 3.1.1. Phương hướng (83)
      • 3.1.2. Mục tiêu (84)
    • 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán thẻ tại VCB Huế (84)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng (84)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đã làm gia tăng sự phổ biến của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán thẻ Tuy nhiên, cùng với những tiện ích này, rủi ro liên quan đến hoạt động thẻ cũng gia tăng, ảnh hưởng đến người tiêu dùng toàn cầu Ví dụ, vào tháng 7/2016, ngân hàng First Bank tại Đài Loan bị tin tặc rút 81 triệu USD từ 41 máy ATM, và trước đó, vào tháng 5/2016, một nhóm tội phạm đã thực hiện 14.000 giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ giả tại Nhật Bản, gây thiệt hại khoảng 13 triệu USD Tương tự, vào tháng 8/2016, một ngân hàng Thái Lan mất khoảng 350.000 USD do máy ATM bị cài mã độc Hiệp hội thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) cảnh báo rằng khả năng tin tặc tấn công ngân hàng, trong đó có ngân hàng Việt Nam, là rất cao Nhận thấy rủi ro trong thanh toán thẻ ảnh hưởng đến kinh tế người tiêu dùng và niềm tin của khách hàng, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã không ngừng nâng cấp và bảo mật hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn cho khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ.

Ngân hàng VCB Huế, chi nhánh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được hưởng lợi từ uy tín thương hiệu và công nghệ hiện đại Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và tình hình tội phạm thẻ ngày càng phức tạp, yêu cầu về dịch vụ thanh toán thẻ ngày càng cao Do đó, ngân hàng cần xây dựng các chiến lược và chính sách phát triển phù hợp để đáp ứng nhu cầu này.

Trường Đại học Kinh tế Huế cam kết cung cấp giải pháp an toàn và hiệu quả nhằm bảo vệ thị phần và niềm tin của khách hàng đối với các loại thẻ của Vietcombank Để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán thẻ, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Huế, nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho ngân hàng.

 Hệthống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị rủi ro thanh toán thẻ.

 Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ của ngân hàng VCB Huế.

 Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh toán thẻcho ngân hàng VCB Huế.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượ ng nghiên c ứ u: hoạt động quản trị rủi ro thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Huế.

- Các nhà quản trị, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ thanh toán thẻ làm việc lâu năm tại ngân hàng VCB Huế.

- Khách hàng đang sửdụng thẻcủa ngân hàng VCB Huế.

 Vềmặt nội dung: Quản trị rủi ro thanh toán thẻtại ngân hàng VCB Huế;

 Vềmặt không gian:ngân hàng thươngVCB Huế.

+ Sốliệu thứcấp phân tích thực trạng trong giai đoạn 2015-2017.

+ Sốliệu sơ cấp được thu thập vào tháng 2/2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu cho bài phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng VCB Huế bao gồm việc sử dụng các báo cáo, tài liệu từ ngân hàng, thông tin trên Internet và các tài liệu liên quan khác.

Số liệu về nguồn lao động tại ngân hàng VCB Huế được thu thập từ Bộ phận Hành chính nhằm xác định số lượng lao động và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.

Bảng số liệu về tài sản và nguồn vốn, cùng với bảng tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh tại ngân hàng, được thu thập từ Bộ phận kế toán để phân tích Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn và cho vay tại VCB Huế.

 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấ p:

Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Huế, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành thảo luận, phỏng vấn với 15 nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín dụng có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại ngân hàng này.

+ Sửdụng công thức của Linus Yaman: n Trong đó: n: Quy mô mẫu

(tổng sốkhách sửdụng thẻcủa VCB Huế2017)

Ta tính kích cỡmẫu với sai sốcho phép giữa tỷlệmẫu và tổng thểlà e = 0.1 Rút ra được n = 99,99 (khoảng 100 bảng)

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (2009), kích thước mẫu tối thiểu cần từ 100 đến 150, nhưng tác giả đã phát 120 bảng hỏi để đảm bảo số lượng Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert, một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu định lượng, với 5 cấp độ từ 1 đến 5 để thu thập dữ liệu.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã tiến hành đánh giá mức độ đồng thuận của đối tượng phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi được thiết kế từ 1 đến 5, trong đó 1 biểu thị "rất không đồng ý" và 5 là "rất đồng ý".

 Phương pháp phân tích sốliệu:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu thức cấp, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện phương pháp này, cần xác định số gốc, điều kiện và mục tiêu so sánh.

 Đối với số liệu sơ cấp: Sửdụng phần mềm Excel để phân tích và thống kê sốliệu.

Kết cấu đề tài

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro thanh toán thẻcủa Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻtại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –Chi nhánh Huế.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trịrủi ro thanh toán thẻtại Ngân hàng thươngmại cổphần Ngoại thương Việt Nam –Chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN IINỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán

1.1.1 L ịch sử h ình thành và quá trình phát tri ển thanh toán

Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi, ra đời sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 Để kích cầu và khuyến khích tiêu dùng, các nước phát triển đã phát triển mô hình tài trợ tiêu dùng bán chịu, tạo nhu cầu cho một công cụ tín dụng linh hoạt Điều này đã thúc đẩy các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng, tham gia vào việc phát triển thẻ thanh toán.

Thẻ thanh toán đầu tiên, Charge-It, được ra mắt vào năm 1945 bởi ngân hàng John Biggins tại Mỹ, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nội địa thông qua các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành Các đại lý sau đó nộp lại phiếu cho ngân hàng Biggins, nơi thu tiền từ khách hàng và thanh toán cho đại lý Đây chính là nền tảng cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National vào năm 1951.

Năm 1955, nhiều thẻ mới như TripCharge, Golden Key, Gourmet Club và Esquire Club xuất hiện tại Mỹ Đến năm 1958, Card Blanche và American Express ra đời, chiếm lĩnh thị trường thẻ tín dụng Mặc dù các thẻ này chủ yếu phục vụ cho giới doanh nhân và người giàu, nhưng các ngân hàng đã dự đoán rằng tầng lớp bình dân sẽ trở thành đối tượng sử dụng thẻ chính trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vào năm 1960, Bank of America, một trong những ngân hàng lớn nhất của Mỹ, đã cho ra mắt thẻ Bank Americard Nhằm mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng này đã cấp phép cho các định chế tài chính khu vực phát hành thẻ Bank Americard.

Năm 1966, nhằm đối phó với sự thành công của ngân hàng Bank of America, mười bốn ngân hàng lớn của Mỹ đã thành lập Hiệp hội thẻ liên hàng quốc tế (Interbank Card Association - ICA) và giới thiệu thẻ Master Charge.

Vào năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard được đổi tên thành thẻ Visa, đánh dấu sự hình thành và phát triển của tổ chức thẻ Visa quốc tế Thay vì trực tiếp phát hành thẻ, Visa giao nhiệm vụ này cho các thành viên phát hành, giúp tổ chức nhanh chóng mở rộng thị trường Hiện nay, thẻ Visa là loại thẻ có quy mô lớn nhất và số lượng người sử dụng nhiều nhất trên toàn cầu.

Năm 1979, Master Charge đã chính thức đổi tên thành MasterCard, trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Visa, và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường thẻ thanh toán toàn cầu.

Thẻ thanh toán đã trở nên phổ biến tại Mỹ, các nước châu Âu và châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, nhờ vào sự phát triển vượt bậc của công nghệ kỹ thuật số, mang lại chất lượng dịch vụ ngày càng cao.

Ngày nay, bên cạnh thẻ Visa và MasterCard, hai loại thẻ phổ biến nhất toàn cầu, thị trường thẻ còn có một số loại thẻ đặc trưng khác.

 ThẻDiners Club: thẻdu lịch và giải trí do tổchức thẻtự phát hành vào năm

 ThẻAmerican Express (thẻ Amex): ra đời năm 1958 Đây là tổchức thẻdu lịch và giải trí lớn nhất thếgiới, trực tiếp phát hành và quản trịchủthẻ.

 ThẻJCB: thẻdu lịch và giải trí xuất hiệnở Nhật từ năm 1961 do ngân hàng Sanwa phát hành, và phát triển thành tổchức thẻquốc tế vào năm 1981.

Các loại thẻ phổ biến trên thế giới chủ yếu do ngân hàng phát hành, nhưng cũng có thể được phát hành bởi các công ty đa quốc gia, tập đoàn dầu lửa và công ty giao nhận vận tải, tương tự như thẻ ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc công ty phát hành Người sở hữu thẻ có thể sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng và máy rút tiền tự động.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thẻ ngân hàng được định nghĩa trong quy chế phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ, cụ thể là “phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận” (Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN, ngày 15/05/2007).

Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại phổ biến trên toàn cầu, với nhiều loại hình đa dạng Dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, thẻ có thể được phân loại thành các nhóm chính.

 Xét theo công nghệsản xuất, có 3 loại:

• Thẻ băng từ (magnetic stripe)

• Thẻthông minh (smart card - thẻchip)

 Xét theo bản chất kinh tếcủa nguồn thanh toán, có 3 loại:

Một sốdạng khác của thẻghi nợ:

+ Thẻrút tiền mặt (ATM card)

 Xét theo phạm vi lãnh thổ, có 2 loại:

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.4 L ợi ích v à hi ệu quả của việc sử dụng thẻ thanh toán

 Đối với người sửdụng thẻ: Tiện ích–an toàn– chi trước trảsau.

Thẻ thanh toán là phương tiện hiện đại giúp chủ thẻ thực hiện giao dịch mà không cần tiền mặt Người dùng có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu mà không cần mang theo tiền mặt hay séc du lịch Điều này đặc biệt tiện lợi cho những ai đi công tác hay du lịch nước ngoài, khi mà việc sử dụng thẻ thanh toán trở thành lựa chọn tối ưu.

Việc sử dụng thẻ thanh toán mang lại tính an toàn cao hơn so với các hình thức như tiền mặt hay séc, nhờ vào việc bảo mật thông tin bằng mã PIN, ảnh và chữ ký Khi mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo cho ngân hàng để khóa thẻ và yêu cầu cấp lại thẻ mới Ngoài ra, thẻ thanh toán giúp tiết kiệm thời gian cho chủ thẻ, bởi họ không cần phải chờ đợi khi giao dịch, đặc biệt là khi thanh toán cho hàng hóa giá trị lớn hay các dịch vụ như Internet, điện thoại, điện, nước Chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch nhanh chóng tại máy ATM mà không cần đến quầy giao dịch.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ

Hiện nay, việc thanh toán bằng thẻ ngày càng trở nên phổ biến, tuy nhiên, tình trạng thẻ giả mạo, gian lận và trộm cắp thông tin thẻ cũng đang gia tăng đáng kể Điều này đã gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng, các tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ Doanh số thẻ thanh toán bị lợi dụng gian lận đang ở mức báo động.

Theo báo cáo Global Risk 2015 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, thiệt hại do tội phạm mạng gây ra cho nền kinh tế toàn cầu lên tới 445 tỉ USD mỗi năm, trong khi tại Việt Nam con số này là 8.700 tỉ đồng, chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính Việc đánh cắp thông tin thẻ và làm thẻ giả để rút tiền đang trở thành một vấn đề ngày càng nghiêm trọng.

Kỹ thuật an cắp thông tin tài khoản thẻ ngày càng tinh vi, với tội phạm sử dụng thiết bị đọc gắn vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM để lấy cắp thông tin khách hàng Điều này giúp chúng dễ dàng sản xuất thẻ giả Ngoài ra, bọn tội phạm còn lắp đặt camera nhỏ để quay cận cảnh bàn phím ATM, từ đó ăn cắp số PIN truy cập tài khoản của chủ thẻ.

Bọn tội phạm thường lợi dụng thông tin khách hàng để làm thẻ ATM giả, chủ yếu nhắm vào thẻ tín dụng quốc tế Chúng thường cấu kết với nhân viên tại các ĐVCNT để lấy thông tin thẻ khi khách hàng thanh toán Sử dụng thiết bị đọc và ghi thông tin từ dải từ của thẻ, đặc biệt là thẻ của du khách nước ngoài, chúng sao chép dữ liệu và truyền vào thẻ giả để rút tiền Kết quả là, khi giao dịch diễn ra, thông tin thẻ thật vẫn hiển thị qua hệ thống ngân hàng, khiến chủ thẻ không hề hay biết về các giao dịch bất hợp pháp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trên toàn cầu, tội phạm đã xuất hiện với hình thức lắp đặt ATM giả để đánh cắp dữ liệu Trong khi việc lắp đặt máy ATM cho ngân hàng là một quy trình phức tạp, bọn tội phạm chỉ cần đặt một máy ATM có bề ngoài giống hệt để thu thập thông tin thẻ Bên trong những máy này không có khoang chứa tiền, mà chỉ chứa thiết bị đọc dữ liệu từ băng từ của thẻ.

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, tội phạm tin học (hacker) ngày càng gia tăng, có khả năng xâm nhập vào hệ thống và đánh cắp thông tin tài khoản Theo thông tin từ www.vnexpress.net ngày 21/06/2005, công ty Cardsystem Solution đã thông báo rằng hơn 40 triệu tài khoản thẻ trên toàn thế giới, bao gồm cả khách hàng Việt Nam, đã bị kẻ xấu truy cập và lấy cắp thông tin thẻ tín dụng Trong số đó, có 25 triệu thẻ Visacard và 13,9 triệu thẻ Mastercard Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của thanh toán thẻ cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, đặc biệt khi nền kinh tế gặp suy thoái Năm 2006, nhiều ngân hàng tại Hồng Kông đã công bố khoản lỗ lớn do nợ thẻ tín dụng không thu hồi được, trong đó Bank of East Asia dẫn đầu với khoản nợ phải xóa lên tới 355 triệu đô la Hongkong, tương đương với 19% chủ thẻ không trả được nợ Những tổn thất này xuất phát từ việc chính phủ thả lỏng thị trường thẻ ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ và cạnh tranh thu hút khách hàng.

Thiếu sự điều tiết của nhà nước, các ngân hàng có thể tập trung vào lợi nhuận và mở rộng tín dụng quá mức, dẫn đến tăng rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, tạo ra bất ổn kinh tế tiềm ẩn.

Nhiều ngân hàng trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam như Vietcombank, VietinBank, BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank, VIB và Maritime Bank, đã triển khai các biện pháp quản trị rủi ro thanh toán thẻ ngay khi Basel II có hiệu lực nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhiều ngân hàng tận dụng nguồn lực bên ngoài để quản trị rủi ro thanh toán thẻ, như ING Group hợp tác với IBM và Citibank sử dụng phần mềm CLS Citibank thực hiện quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn và chính sách tự đánh giá, thường xuyên xác định và đánh giá hoạt động của các phòng ban để điều chỉnh nhằm giảm thiểu rủi ro Tất cả các hoạt động này đều được tài liệu hóa và công bố Các chỉ số đo lường rủi ro được xác định rõ ràng, tạo điều kiện cho Citibank quản lý rủi ro hiệu quả Khung quản trị rủi ro thanh toán thẻ được điều chỉnh linh hoạt theo từng quốc gia và ngân hàng, như ngân hàng DBS ở Singapore đã cụ thể hóa khung này.

Rủi ro thanh toán thẻ được phân tích qua tần suất xuất hiện và mức độ tác động, từ đó DBS xây dựng các chương trình giảm thiểu rủi ro như kiểm soát nội bộ và bảo hiểm quốc tế Tại DBS, các công cụ quản trị rủi ro được áp dụng bao gồm kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện, phân tích rủi ro và báo cáo.

2.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng VCB – Chi nhánh Huế nói riêng

Sự ra đời và phát triển của thị trường thẻ thanh toán bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn và khả năng của công nghệ ngân hàng Thẻ thanh toán gắn liền với sự tiến bộ của hệ thống công nghệ thông tin Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ tin học, tội phạm liên quan đến việc trộm cắp thông tin tài khoản và làm thẻ giả ngày càng trở nên tinh vi hơn.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã nhanh chóng đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ và hệ thống quản trị thẻ, cùng với việc trang bị các thiết bị chấp nhận thẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến thanh toán thẻ.

Trong chiến dịch phòng chống tội phạm, sự phối hợp giữa các ngân hàng và sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng là rất quan trọng, cùng với ý thức của cộng đồng Để đạt hiệu quả cao, cần xây dựng một môi trường pháp lý hoàn thiện và có sự định hướng cũng như hỗ trợ đầu tư từ Chính phủ Ngân hàng Nhà nước cần đóng vai trò chủ đạo trong việc hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc hình thành và phát triển thị trường thẻ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong chương 1, luận văn giới thiệu các khái niệm cơ bản về thẻ thanh toán, bao gồm đặc điểm, phân loại và lợi ích của việc sử dụng thẻ Bên cạnh đó, chương này còn nêu rõ các chủ thể tham gia vào quy trình thanh toán thẻ, cùng với tóm tắt quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.

Chương 1 của luận văn đề cập đến khái niệm rủi ro, quản trị rủi ro và các loại rủi ro trong thanh toán thẻ, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro từ thị trường thẻ quốc tế Từ đó, bài viết rút ra bài học cho Việt Nam nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ Qua chương này, luận văn cung cấp cơ sở lý luận để tiếp tục tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tại ngân hàng VCB Huế ở chương 2.

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Văn Hữu (2008), “Thẻ chip – Nhu cầu cần thiết”, Tạp chí tin học ngân hàng, số 6 (98), trang 16-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẻ chip –Nhu cầu cần thiết”, "Tạp chí tin học ngân hàng
Tác giả: Đỗ Văn Hữu
Năm: 2008
3. Hoàng Hà (2008), “Mở rộng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, quản trị rủi ro là số 1”, Tạp chí tin học ngân hàng, số 5(97), trang 20-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, quản trị rủi ro là số1”,"Tạp chí tin học ngân hàng
Tác giả: Hoàng Hà
Năm: 2008
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu vớiSPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
5. Kim Nhung (9/2008), “Phát triển thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 30, trang 11-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam”, "Tạp chíCông nghệ ngân hàng
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
7. Nguyễn Minh Tân (1/5/2008), “Để thẻ ghi nợ đem lại thêm nhiều tịên ích cho người sử dụng”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 9 (254), trang 5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để thẻ ghi nợ đem lại thêm nhiều tịên ích chongườisử dụng”,"Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
8. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Công văn 213/CV-NHCT12, ngày 14 tháng 01 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
10. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã Hội. Trường đại học kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao Động XãHội. Trường đại học kinh tế TP HCM
Năm: 2007
11. Trần Hoàng Ngân (2007), Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngân hàng, Trường đại học kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngânhàng
Tác giả: Trần Hoàng Ngân
Năm: 2007
12. Trương Thị Hồng (1/6/2008), “Giải pháp nào cho người sử dụng thẻ ATM?”Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 11(257), trang 29-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nào cho người sử dụng thẻ ATM?”"Tạp chíThị trường tài chính tiền tệ
1. Các phòng ban của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế (2016), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2017 Khác
9. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Công văn số 070/CV-NHCT32, ngày 18 tháng 02 năm 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w