1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh thừa thiên huế

112 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Quỹ Đầu Tư Phát Triển Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Dương Nguyễn Xuân Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Châu
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 737,18 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (13)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (16)
  • Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGCỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG (16)
    • 1.1. Khái quát về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Lịch sử hình thành (16)
      • 1.1.3. Phạm vi hoạt động (17)
      • 1.1.4. Nguồn vốn điều lệ (17)
      • 1.1.5. Tổ chức bộ máy hoạt động (18)
    • 1.2. Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương6 1.Định nghĩa về rủi ro tín dụng (18)
      • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng (19)
      • 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng (21)
      • 1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng (24)
      • 1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (24)
      • 1.2.6. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (27)
      • 1.2.7. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng (28)
      • 1.2.8. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng (29)
      • 1.2.9. Nội dung và quy trình quản trị rủi ro tín dụng (30)
      • 1.2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (38)
    • 1.3. Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụngvà bài học kinh nghiệm cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương (41)
      • 1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng (41)
      • 1.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc tín dụng thận trọng (41)
      • 1.3.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hạn mức cho vay (42)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng đối với Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (42)
  • Chương 2.QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (0)
    • 2.1. Khái quát về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế (49)
    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế (53)
      • 2.2.1. Tình hình cho vay (53)
      • 2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo địa bàn cho vay (55)
      • 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro (58)
      • 2.2.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng (58)
      • 2.2.5. Chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng (61)
      • 2.2.6. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (68)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế (84)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (84)
      • 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục (86)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên (89)
  • Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TR Ị RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (0)
    • 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế (93)
      • 3.1.1. Mục tiêu (93)
      • 3.1.2. Quan điểm (93)
      • 3.1.3. Phương hướng (93)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế (94)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân sựquản trịrủi (94)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản trị rủi ro tín dụng (98)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện nội dung của quy trình quản trị rủi ro tín dụng (101)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất quảntrịrủi ro (106)
      • 3.2.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng (107)
      • 3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ năng lực phòng chống rủi ro chokhách hàng (109)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (111)
    • 1. Kết luận (111)
    • 2. Kiến nghị (111)

Nội dung

SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGCỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

Khái quát về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính Nhà nước tại địa phương, có chức năng đầu tư tài chính và phát triển Quỹ này có tư cách pháp nhân, vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán riêng, con dấu, và có quyền mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại hợp pháp tại Việt Nam.

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương hoạt động độc lập về tài chính, với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn Quỹ không nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước và tự bù đắp chi phí, đồng thời tự chịu rủi ro trong hoạt động Trách nhiệm của Quỹ được giới hạn trong phạm vi nguồn vốn sở hữu của mình.

Hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được thành lập từ năm 1997, dựa trên mô hình thí điểm của Quỹ Đầu tư phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (HIFU), hiện nay là Công ty Đầu tư tài chính thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) Mục tiêu ban đầu là hỗ trợ ngân sách thành phố thông qua việc cấp vốn điều lệ ban đầu, tạo nguồn “vốn mồi” để huy động các nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế Quỹ thực hiện cho vay và đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương Những dự án này thường khó tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng thương mại do khả năng thu hồi vốn thấp và thời gian cho vay dài, như các dự án bệnh viện, trường học, xử lý rác thải, và nhà máy nước Đến năm 2007, khung pháp lý đã được tạo ra để hỗ trợ hoạt động này.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã chính thức cho phép các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương hoạt động, theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2007/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của các Quỹ này vào ngày 28 tháng 08 năm 2007.

Sau một thời gian thực hiện, ngày 22/04/2013, Chính phủban hành Nghị định số 37/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương hoạt động như một ngân hàng chính sách, không vì lợi nhuận và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp Quỹ này huy động vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư và đầu tư trực tiếp vào các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên tại địa phương theo quy định của UBND cấp tỉnh Ngoài ra, các Quỹ còn thực hiện chức năng ủy thác cho vay và quản lý hoạt động của các quỹ tài chính khác tại địa phương Đặc biệt, HFIC không chỉ hoạt động theo mô hình Quỹ Đầu tư phát triển địa phương mà còn được giao thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND TP Hồ Chí Minh.

1.1.3.Ph ạ m vi ho ạt độ ng

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được thực hiện các hoạt động sau:

- Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm các hình thức như đầu tư trực tiếp vào dự án, cho vay đầu tư và góp vốn thành lập doanh nghiệp Những hoạt động này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của hạ tầng mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.

Ủy thác cho vay đầu tư và thu hồi nợ, đồng thời nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ và cấp phát vốn đầu tư Ngoài ra, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cũng được thực hiện để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh.

Theo quy định của Nghị định số 138/20017/NĐ-CP, nguồn vốn điều lệ tối thiểu đểthành lập Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là 100 tỷ đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.5 T ổ ch ứ c b ộ máy ho ạt độ ng

Theo Điều 35 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, tổ chức bộ máy hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương bao gồm Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.

Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương6 1.Định nghĩa về rủi ro tín dụng

Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc thực hiện các chính sách cũng như nghiệp vụ hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.

Bộ máy điều hành của Quỹ bao gồm Ban Giám đốc và các phòng ban, trong đó Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động theo quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ Ban Giám đốc cũng thực hiện các chủ trương và kế hoạch đã được UBND tỉnh cùng Hội đồng quản lý phê duyệt.

1.2 Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

1.2.1 Đị nh ngh ĩa về r ủ i ro tín d ụ ng

P Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”.Như vậy, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt độngngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là rủi ro tín dụng (RRTD) Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:

Theo hai nhà kinh tế A Saunder và H Lange thì RRTD được định nghĩa là

Khoản lỗ tiềm tàng trong tổ chức tín dụng xảy ra khi cấp tín dụng cho khách hàng, tức là khả năng thu nhập dự kiến từ khoản vay không được thực hiện đầy đủ về số lượng và thời gian.

Theo quan điểm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách

Rủi ro tín dụng (RRTD) tại Trường Đại học Kinh tế Huế xảy ra khi bên vay hoặc đối tác của tổ chức tín dụng không tuân thủ các cam kết đã thỏa thuận Khái niệm này có phạm vi rộng, không chỉ giới hạn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, mà còn bao gồm các hoạt động khác như đầu tư và phái sinh mà tổ chức tín dụng thực hiện.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng (RRTD) của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được hiểu là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc không trả đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và có thể gây hậu quả nặng nề, thậm chí dẫn đến giải thể quỹ RRTD cũng có thể được hiểu theo nghĩa xác suất, tức là khả năng xảy ra tổn thất trong giao dịch tín dụng Trong suốt quá trình từ khi giải ngân đến khi thu hồi vốn, Quỹ chưa thể chắc chắn về việc giao dịch sẽ hoàn thành, do đó, việc hiểu rõ RRTD sẽ giúp quản trị rủi ro hiệu quả hơn.

1.2.2.Phân lo ạ i r ủ i ro tín d ụ ng

RRTD được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục tiêu quản trị rủi ro.

1.2.2.1 Căn cứvào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.

Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do

Trường Đại học Kinh tế Huế những hạn chế trong quá trình giao dịch, đánh giá KH và xét duyệt cho vay.

Rủi ro giao dịch là loại rủi ro phát sinh trong quá trình giao dịch tín dụng giữa Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và khách hàng Loại rủi ro này chủ yếu mang tính chủ quan của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong quá trình thực hiện các giao dịch.

Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh từ việc đánh giá và phân tích tín dụng không chính xác, dẫn đến quyết định cho vay không hiệu quả.

Phân tích, đánh giáKH thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở.

Phân tích, lựa chọn phương án vay vốn của KH còn lỏng lẻo, qua loa.

Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc có thể dẫn đến nhiều sơ hở và rủi ro đáng kể Rủi ro bảo đảm liên quan đến chính sách và hợp đồng cho vay, bao gồm các tiêu chuẩn về mức tiền vay, loại tài sản bảo đảm và chủ thể bảo đảm.

Điều khoản bảo đảm tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng.

Danh mục tài sản bảo đảm thiếu tính cụ thể.

Hình thức bảo đảm và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập.

Tỷlệ bảo đảm tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến việc quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục (RRTD) phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay, bao gồm cả rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Đây là loại rủi ro có tính chất chủ quan và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan.

Rủi ro nội tại là những yếu tố riêng biệt và đặc thù bên trong của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế cụ thể Những rủi ro này phát sinh từ đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay.

Rủi ro tập trung xảy ra khi việc cho vay không được đa dạng hóa, dẫn đến tình trạng cho vay quá nhiều cho một số khách hàng cụ thể hoặc cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực Điều này có thể gây ra tổn thất lớn nếu những khách hàng hoặc doanh nghiệp này gặp khó khăn tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế tập trung vào các ngành và lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong cùng một vùng địa lý hoặc các loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.2.2.2 Căn cứ vào tính chất của rủi ro

Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụngvà bài học kinh nghiệm cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương

1.3.1 Qu ản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích l ập dự ph òng

Trích lập dự phòng là phương pháp hiệu quả để quản lý rủi ro tín dụng do tổn thất từ khoản vay Việc trích lập dự phòng cần dựa trên thực tế tình hình nợ vay hiện tại, thay vì chỉ dựa vào khả năng trả nợ trong quá khứ của khách hàng Các quốc gia chia sẻ kinh nghiệm áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau, dựa trên việc phân loại nợ vay có khả năng gây tổn thất ở mức độ khác nhau.

- Hồng Kông: Xếp loại rủi ro cho KH và trích lập dự phòng tương ứng.

- Hàn Quốc: Các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.

- Singapore: Dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng.

Thái Lan đã chính thức phân loại các khoản vay theo quy định mới trong luật, cho phép các cơ quan giám sát ngân hàng yêu cầu trích lập dự phòng đối với những khoản vay cần được chú ý.

- Colombia: Dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng.

1.3.2.Qu ản trị rủi ro tín dụng theo nguy ên t ắc tín dụng thận trọng

Hàn Quốc quy định giới hạn cho vay cổ đông tối đa là 25% vốn tự có của ngân hàng hoặc theo tỷ lệ sở hữu của họ Đối với các đối tác liên quan, mức giới hạn cho vay được đặt ở mức 10% vốn tự có của ngân hàng.

- Singapore: Ngân hàng không được phép tham gia các hoạt động phi tài

Trường Đại học Kinh tế Huế quy định rằng các ngân hàng không được phép đầu tư quá 10% vốn vào các hoạt động phi tài chính Đối với một công ty đơn lẻ, mức đầu tư vốn tối đa chỉ được giới hạn ở 2% vốn tự có của ngân hàng Tổng vốn đầu tư của ngân hàng cũng không được vượt quá 10% vốn tự có.

Thái Lan quy định giới hạn đầu tư cho khách vay ở mức 10% vốn và 20% vốn của ngân hàng Đối với cho vay nhóm khách hàng, mức giới hạn là 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.

- Columbia: Giới hạn cho vay cho nhóm KH liên quan 10% vốn tự có Mở rộng tới 25% nếu có tài sản bảo đảm tốt.

1.3.3 Qu ản trị rủi ro tín dụng bằng hạn mức cho vay

Phòng ngừa rủi ro tín dụng là một hoạt động quan trọng trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng Ngân hàng thường xuyên thiết lập hạn mức tín dụng dựa trên vốn tự có của mình để giảm thiểu rủi ro Việc này giúp đảm bảo an toàn tài chính và duy trì sự ổn định trong hoạt động tín dụng.

KH vay riêng lẻhay nhóm KH vay:

- Hồng Kông: Giới hạn cho vay KH đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngânhàng.

- Hàn Quốc: Giới hạn cho vay KH đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm KH ởmức25% vốn tự có của ngânhàng.

- Singapore và Thái Lan: Giới hạn cho vay KH đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngânhàng.

- Columbia: Giới hạn cho vay ở mức 40% giá trị ròng của KH vay.

1.3.4 Bài h ọc kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng đối với Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập toàn cầu và phát triển bền vững Không chỉ đơn thuần là xử lý nợ xấu, quản trị RRTD còn bao gồm các vấn đề như phòng ngừa và kiểm soát rủi ro Từ những kinh nghiệm quản trị RRTD trên thế giới, có thể rút ra bài học quý giá cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là một hoạt động chiến lược quan trọng đối với mỗi Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, cần được thực hiện thường xuyên và liên tục trong suốt vòng đời của mỗi khoản vay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý để phân tán RRTD, đồng thời hoàn thiện quy trình cho vay theo hướng gọn nhẹ, đảm bảo an toàn, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

Thông tin về khách hàng là yếu tố quan trọng nhất để Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đánh giá khách hàng vay Việc tổ chức hệ thống thông tin tín dụng một cách hiệu quả sẽ hỗ trợ đáng kể cho công tác thẩm định, từ đó giúp hạn chế và phòng ngừa rủi ro ngay từ giai đoạn đầu.

Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát là yếu tố then chốt trong quản lý rủi ro tín dụng Quá trình kiểm tra, giám sát diễn ra trước, trong và sau khi cho vay giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro tiềm ẩn, từ đó nâng cao hiệu quả của cơ chế giám sát nội bộ trong quản trị rủi ro tín dụng.

Trích lập dự phòng rủi ro là phương pháp hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng Các nguyên tắc dự phòng được áp dụng khác nhau tùy thuộc vào phân loại nợ vay, với khả năng gây tổn thất ở mức độ khác nhau.

Chương 1 đã hệthống hóa những vấn đềlý luận cơ bản vềRRTD và quản trị RRTD của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, đặc biệt tập trung phân tích khái niệm, các bộphận, nguyên nhân, hậu quảvà các chỉ tiêu đánh giá RRTD, đồng thời phân tích rõ quy trình quản trị RRTD theo các tiêu chuẩn quốc tếhiện hành, một số kinh nghiệm quản trị RRTD trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.

Trong Chương 2, tác giả sẽ phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt so với lý thuyết, cũng như đánh giá mặt tích cực và yếu kém trong thực hiện.

Trường Đại học Kinh tế Huế

TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TR Ị RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2007), Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 vềtổchứcvà hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
2. Chính phủ (2013), Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 sửa đổi, bổsung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt độngcủa Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
5. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày21/01/2013 quy định vềphân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lậpdựphòng rủi ro và việc sửdụng dựphòngđể xửlý rủi ro trong hoạt động củaTCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2013
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 22/2/2019 về việc phê duyệt Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện đầu tư và trực tiếp cho vay giai đoạn 2019-2021, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số458/QĐ-UBNDngày 22/2/2019 về việc phê duyệt Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạtầng kinh tế - xã hội của Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện đầu tư và trực tiếpcho vay giai đoạn 2019-2021
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm: 2019
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Quyết định số 1197/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 về việc quy định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số1197/QĐ-UBNDngày 16/5/2019 về việc quy định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầutư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm: 2019
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Quyết định số 1198/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 về việc quy định khung lãi suất cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số1198/QĐ-UBNDngày 16/5/2019 vềviệc quy định khung lãi suất cho vay của Quỹ Đầu tư pháttriển tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm: 2019
9. Hệ thống các văn bản định chế và quy định trong hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w