VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
• Địa điểm: Trại sản xuất giống thủy sản Ngọc Hải – Đồ Sơn – Hải Phòng
• Thời gian nghiên cứu: Từ 05/2011 – 11/2011
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
• Đối tượng nghiên: chính là loài Baba hoa
- Hệ thống bể nuôi (bể composite và bể xi măng)
- Hệ thống bể lọc sinh học
- Và những dụng cụ khác: máy bơm nước, nhiệt kế thủy ngân, cân tiểu ly, chậu, vợt,
Bố trí thí nghiệm
- Nguồn nước cấp được bơm từ nước ngầm đã qua thời gian xử lý Chlorine B và nguồn nước mưa
- Thức ăn chính dùng cho bố trí thí nghiệm: cá biển tạp và cám công nghiệp
- Nguồn giống là trứng Baba hoa đã được ấp tại Trại Hải Vân của Tỉnh Bình
Dương chuyển về Trại Ngọc Hải – Đồ Sơn – Hải Phòng ấp nở thành Baba con.
Hệ thống bể nuôi và lọc sinh học
Hệ thống bể nuôi bao gồm 8 bể composite, chia thành 4 bể có dung tích 0,65m³ và 4 bể có dung tích 3,5m³, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu cần thiết cho việc ương nuôi baba từ giai đoạn mới nở đến giai đoạn con giống.
Hệ thống bể lọc sinh học là một giải pháp lọc ngập nước hiệu quả, bao gồm nhiều bể lọc khác nhau Giá thể cho vi khuẩn bám vào được chế tạo từ zeolite và đá san hô, giúp tối ưu hóa quá trình lọc Hệ thống này được thiết kế theo các sơ đồ hình 3.2 và 3.3, đảm bảo hiệu suất lọc cao và tính bền vững trong môi trường.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp……… 19
Hình 3 1 Hệ thống bể nuôi và lọc sinh học
Hình 3 2 Sơ đồ mặt cắt đứng hệ thống bể lọc sinh học
Hình 3 3 Sơ đồ bề mặt hệ thống bể lọc sinh học
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp……… 20
Phương pháp thí nghiệm
- Mục đích thí nghiệm là phát hiện mật độ ương con giống thích hợp với hệ thống hoàn lưu lọc sinh học
- Mật độ con giống mới nở thí nghiệm với mật độ cao nhất và thấp nhất bao gồm 4 lô thí nghiệm: 2.000 con/m 2 , 1.500 con/m 2 , 1.000 con/m 2 và 500 con/m 2
- Thời gian thí nghiệm 10 - 15 ngày
- Sau khi có kết quả từ thí nghiệm phát hiện mật độ thí nghiệm ở các giai đoạn được bố trí như sau:
Giai đoạn 1 của thí nghiệm bắt đầu với cá mới nở có trọng lượng từ 4 - 6g và được ương nuôi đến khi đạt kích thước 15 - 25g trong thời gian 1 tháng Thí nghiệm được thực hiện với 4 mật độ khác nhau: MD11 là 1.200 con/m², MD12 là 1.000 con/m², MD13 là 800 con/m² và MD14 là 600 con/m² Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm bao gồm trùng chỉ (giun đỏ), thịt cá mè tươi và thịt cá biển tạp.
Trong giai đoạn 2 của thí nghiệm, kích thước giống được điều chỉnh từ 15 - 25g lên 50 - 80g trong thời gian ương nuôi kéo dài 2 tháng Thí nghiệm được thực hiện với 4 mật độ khác nhau: MD21 với 1.000 con/m², MD22 với 800 con/m², MD23 với 600 con/m² và MD24 với 400 con/m² Thức ăn sử dụng là thức ăn công nghiệp, được bổ sung thêm thức ăn từ thịt cá biển tạp.
Giai đoạn 3 Thí nghiệm từ cỡ giống nhỏ 50 - 80g thành cỡ giống lớn 100 -
Để nuôi 150g cá, thời gian ương cần khoảng 2 tháng với 4 mật độ thí nghiệm khác nhau: MD31 là 800 con/m², MD32 là 600 con/m², MD33 là 400 con/m² và MD34 là 200 con/m² Chế độ ăn uống bao gồm 50% thức ăn công nghiệp và 50% cá biển tạp.
* Quản lý chăm sóc baba thí nghiệm
Hàng ngày, cho baba ăn theo lịch trình cụ thể: trong giai đoạn 1 và 2, cho ăn 3 lần vào lúc 7h, 11h30 và 16h, với giai đoạn 2 bao gồm 1 bữa cám công nghiệp và 2 bữa cá tạp Đối với giai đoạn 3, cho ăn 2 lần vào lúc 8h và 16h, gồm 1 bữa cá tạp và 1 bữa cám công nghiệp Khẩu phần ăn được điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn thí nghiệm.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về chế độ ăn cho baba, trong đó giai đoạn 1 cho ăn 12% trọng lượng cơ thể, giai đoạn 2 là 10% và giai đoạn 3 là 7% Thức ăn công nghiệp sử dụng là cám viên nổi với protein thô 36% từ công ty Newhope Hà Nội Cá biển tạp được nghiền nhỏ và bổ sung thêm hỗn hợp vitamin cùng tỏi tươi, nếu không sử dụng hết trong ngày sẽ được bảo quản trong tủ đá.
Để duy trì môi trường sống cho baba, hàng ngày cần cọ rửa bể để loại bỏ thức ăn thừa và chất thải Định kỳ bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể lọc và thay nước hệ thống lọc sau một thời gian nuôi Để tăng diện tích và cung cấp chỗ trú ẩn, có thể sử dụng tàu dừa đã phơi khô hoặc xốp, giúp giảm tỷ lệ hao hụt do cắn nhau và tránh stress cho baba.
Hình 3 4 Trị bệnh cho baba Hình 3 5 Kiểm tra tốc dộ sinh trưởng baba
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp……… 22
Phương pháp xác định các chỉ tiêu
3.6.1 Phương pháp quan trắc các yếu tố môi trường
Hệ thống bể nuôi và bể lọc được thiết kế hoàn toàn trong nhà, giúp duy trì sự ổn định cho các yếu tố môi trường trong hệ thống lọc Điều này làm giảm tác động từ các yếu tố bên ngoài, cho phép thu thập và phân tích các thông số một cách chính xác hơn.
- Nhiệt độ (T 0 ) được đo bằng nhiệt kế thủy ngân, được xác định hàng ngày với tần suất 2 lần/ngày lúc 7h và 17h
- Oxy hòa tan (DO), pH được đo bằng bộ KIT thử nhanh, thu với tần suất
Trong một thí nghiệm kéo dài 5 ngày liên tiếp, các phép đo được thực hiện hai lần mỗi ngày vào lúc 7h và 17h Giai đoạn 1 của thí nghiệm được đo sau 15 ngày, trong khi giai đoạn 2 và giai đoạn 3 được đo sau 36 ngày.
- Các dinh dưỡng khoáng hoà tan N-NH4 +
Trong nghiên cứu, P-PO4 3- và các chỉ tiêu tiêu hao oxi sinh hoá (BOD5, COD) được thu thập với tần suất 5 ngày liên tiếp, thực hiện hai lần mỗi ngày vào lúc 7h và 17h Giai đoạn 1 thu mẫu sau 15 ngày thí nghiệm, trong khi giai đoạn 2 và giai đoạn 3 thu mẫu sau 36 ngày Các mẫu này được bảo quản và chuyển về phòng thí nghiệm của Trạm Biển Đồ Sơn, thuộc Viện Tài nguyên và Môi trường Biển để phân tích.
* Yêu cầu chất lượng nước trong bể ương (theo tiêu chuẩn của lọc sinh học)
+ Oxy hoà tan (DO) > 5 mg/l + COD < 10 mgO2 / l
3.6.2 Phương pháp quan trắc các yếu tố sinh trưởng và tỷ lệ sống Ở giai đoạn 1, định kỳ 15 ngày cân khối lượng 1 lần; ở giai đoạn 2 và 3 định kỳ 20 ngày cân 1 lần Ở giai đoạn 1, mỗi lần cân ngẫu nhiên 52 con, loại bỏ giá trị lớn nhất và nhỏ nhất (chỉ lấy 50 mẫu); ở giai đoạn 2, mỗi lần cân ngẫu nhiên 32 con, loại bỏ giá trị lớn nhất và nhỏ nhất (chỉ lấy 30 mẫu)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp……… 23
• Tốc độ tăng trưởng theo ngày W (g/con/ngày)
W là mức độ tăng trưởng theo ngày
Wtbc, Wtbd là khối lượng của baba (g) trung bình tại thời điểm cuối và đầu của thí nghiệm
T là thời gian nuôi (ngày)
• Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR
FCR • Giá thành sản xuất (đ/con • Tỷ suất sinh lời (%) = x 100
• Lãi = Tổng thu – Tổng chi
Xử lý và phân tích số liệu
Trong quá trình thí nghiệm, tất cả số liệu thu được được ghi chép đầy đủ và xử lý bằng phương pháp phân tích ANOVA thông qua phần mềm Excel 2003 Các giá trị trung bình được trình bày kèm theo độ lệch chuẩn (SE), và các so sánh được thực hiện dựa trên giá trị trung bình nhỏ nhất (LSD).
Số baba còn lại + số baba hao hụt do phân tích
Số baba ban đầu Khối lượng thức ăn sử dụng Khối lượng baba tăng thêm
Tổng số con sống cuối giai đoạn Tổng chi phí VN đ
Lãi thu được Tổng vốn đầu tư
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp……… 24