Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
+ Phân đơn: đạm urê, super lân, kali clorua
+ Phân viên nén 3 con gà (16.10.12)
3.1.2 Địa điểm thực hiện thí nghiệm
Xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
Thí nghiệm được thực hiện trong vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định mật độ khoảng cách và loại phân bón phù hợp cho giống ngô H119 tại Đan Phượng – Hà Nội
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của giống ngô H119
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và loại phân bón đến năng suất của giống ngô H119
+ Thí nghiệm 2 yếu tố: mật độ và loại phân bón
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split – plot
M1: 7,7 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 20 cm M2: 6,2 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 25 cm M3: 5,1 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 30 cm
P1: Phân đơn: 320 kg đạm ure, 600 kg super lân, 150 kg kali clorua tỷ lệ tương đương (150 N, 90 P 2 O 5 , 90 K 2 O)
P2: Phân NPK: 450 kg phân Đầu trâu (20.20.15) tương đương tỷ lệ 90N/90 P 2 O 5 /67,5 K 2 O+ 130 kg phân đạm ure và 38 kg Kali clorua
P3: Phân viên nén: 900 kg con gà (16.10.12) tương đương với tỷ lệ 144 kg N/90 P 2 O 5 /108 K 2 O
Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại
Thí nghiệm bố trí theo kiểu Ô lớn ô nhỏ, sắp xếp theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, được bố trí như sau:
3.4 QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM
- Mật độ: Gieo với mật độ và khoảng cách đã bố trí như trên
- Kỹ thuật làm đất: Làm đất bằng phẳng, đồng đều
- Kỹ thuật gieo: Gieo sâu 5 cm; 2 hạt/hốc, khi cây 3 - 4 lá tỉa để lại 1 cây/hốc
- Lượng phân bón: Theo từng công thức thí nghiệm * Đối với phân bón đơn
- Bón lót: Toàn bộ lượng phân lân, phân chuồng trước khi gieo
+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 – 4 lá thật: bón 1/3 đạm + 1/3 kkali
+ Lần 2: Khi cây ngô được 7 – 9 lá: Bón 1/3 đạm + 1/3 kali
+ Lần 3: Khi cây ngô xoắn nõn : Bón 1/3 đạm +
1/3 kali * Đối với phân NPK (20.20.15)
- Bón lót: phân chuồng trước khi gieo
+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 - 4 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung)
+ Lần 2: Khi cây ngô 9–10 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung còn lại)
* Đối với phân nén (16.10.12):Bón toàn bộ phân viên nén cùng phân chuồng khi gieo hạt
- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
+ Xới vun sau mỗi lần bón thúc
+ Phòng sâu xám bằng thuốc sâu Basudin 10H, rắc vào đất trước khi gieo hạt với lượng 18 g/ô
+ Bắt sâu xám khi phát hiện cây bị hại
+ Phun thuốc phòng trừ sâu xám vào giai đoạn cây con (3-5 lá)
+ Khi ngô được 9 – 10 lá rắc 4 – 5 hạt thuốc Vibam 5H vào nõn để phòng trừ sâu đục thân và đục bắp
3.5 CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI
Tiến hành Theo qui chuẩn Việt Nam QCVN 01-56:2011/BNNPTNT
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển
Theo dõi mỗi ô 10 cây, treo thẻ theo dõi cố định từ gieo đến chín 3.5.1.1 Thời gian sinh trưởng (TGST) (ngày)
Mỗi ô nhỏ theo dõi 10 cây
- Ngày gieo đến ngày mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi 50% số cây mọc
- Tỷ lệ mọc mầm (%): Số hạt mọc/số hạt gieo *100
- Ngày trổ cờ ngày tung phấn, ngày phun râu (50% trổ cờ, cây tung phấn, bắp phun râu, tính những cây có râu dài từ 2 - 3 cm)
- Ngày chín sinh lý: Khi chân hạt có chấm đen
3.5.1.2 Các chỉ tiêu về hình thái cây
- Động thái tăng trưởng chiều cao (7 ngày theo dõi 1 lần)
- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Tính từ gốc sát mặt đất đến điểm phân nhánh đầu tiên của bông cờ
- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc tới đốt mang bắp hữu hiệu đầu tiên.
3.5.1.3 Các yếu tố cấu thành năng suất
- Tỷ lệ bắp hữu hiệu trên cây (TLBHH): Tính bằng tổng số bắp trên tổng số cây trong công thức
TLBHH = số bắp thu có mang hạt/ô/số cây trên 1ô
- Đường kính bắp (cm): Đo chỗ phần rộng nhất của bắp
- Số hàng hạt trên bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng hạt dài nhất
- Số hạt trên hàng: Đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình trên bắp.
- Khối lượng 1000 hạt (gram): Ở ẩm độ 14% lấy khối lượng trung bình của 3 mẫu P1, P2, P3
- Số bắp/cây được tính bằng cách đếm số bắp và số cây thu hoạch trong ô thí nghiệm rồi sau đó tính số bắp trên cây
- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)
Mật độ x Số hàng hạt/bắp x Số hạt/hàng x Tỷ lệ bắp/cây x P1000hạt NSLT(tạ/ha) =
100.000.000 NSLT(tạ/ha) = Trong đó:
+ TLBHH: Tỷ lệ bắp hữu hiệu
- Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha) ở độ ẩm 14%
Trong đó ẩm độ hạt (A 0 ) đo lúc thu hoạch bằng máy đo độ ẩm chuyên dụng.
Diện tích ô: Là diện tích ô thí nghiệm lúc thu hoạch (m 2 )
Y là năng suất thực thu (tạ/ha)
FW là khối lượng ô (kg)
MC là độ ẩm hạt khi thu hoạch
RC là ẩm độ tiêu chuẩn 14%
S (diện tích ô thí nghiệm) (m 2 ) = (Dài hàng x khoảng cách cây) x rộng hàng x số hàng trên ô
P1 là khối lượng bắp mẫu (g)
3.5.2 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại cảnh
+ Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính: (Số cây bị sâu bệnh hại/tổng số cây trong ô thí nghiệm
* Sâu hại từng loại tính: Tổng số con/tổng số cây điều tra
* Bệnh hại từng loại được tính: Tỷ lệ bệnh (TLB)
Tổng số cây (dảnh lá) bị bệnh TLB (%) = -
Tổng số cây (dảnh lá) điều tra
Phân cấp bệnh trên cây được chia thành các mức độ khác nhau Đối với sâu hại, mức 1 là khi dưới 5% số cây bị sâu, mức 2 từ 5-10%, mức 3 từ 15-25%, mức 4 từ 25-35%, và mức 5 là khi từ 35-50% số cây bị sâu Về bệnh hại, mức 1 là 1-10% số cây có bệnh, mức 2 từ 11-25%, mức 3 từ 26-50%, mức 4 từ 51-75%, và mức 5 là khi hơn 75% số cây có bệnh hại Ngoài ra, cũng cần xem xét khả năng chống chịu của cây đối với các tác nhân gây hại khác.
Khả năng chống đổ gãy của cây được đánh giá qua tỷ lệ số cây bị đổ gãy Cụ thể, nếu tỷ lệ cây đổ gãy dưới 5%, cây đạt điểm 1; từ 5% đến 15% đạt điểm 2; từ 15% đến 30% đạt điểm 3; từ 30% đến 50% đạt điểm 4; và nếu tỷ lệ cây đổ gãy trên 50%, cây sẽ đạt điểm 5.
Độ bền lá được đánh giá qua nhiều mức độ: Điểm 1 là khi có 2-3 lá sát mặt đất vàng úa, Điểm 2 khi có 5-7 lá sát mặt đất vàng úa, Điểm 3 khi có 1-2 lá sát trên bắp vàng úa, và Điểm 4 khi toàn bộ số lá đều vàng úa.
+ Khả năng kết hạt: Điểm 1: Kết hạt kín bắp Điểm 2: Kết hạt 70-80% bắp Điểm 3: Kết hạt 50-60% bắp Điểm 4: Kết hạt 30-40% bắp Điểm 5: Kết hạt 10-20% bắp
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai, sử dụng chương trình IRRISTAT và phần mềm Excel.
Phương pháp nghiên cứu
+ Thí nghiệm 2 yếu tố: mật độ và loại phân bón
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split – plot
M1: 7,7 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 20 cm M2: 6,2 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 25 cm M3: 5,1 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 30 cm
P1: Phân đơn: 320 kg đạm ure, 600 kg super lân, 150 kg kali clorua tỷ lệ tương đương (150 N, 90 P 2 O 5 , 90 K 2 O)
P2: Phân NPK: 450 kg phân Đầu trâu (20.20.15) tương đương tỷ lệ 90N/90 P 2 O 5 /67,5 K 2 O+ 130 kg phân đạm ure và 38 kg Kali clorua
P3: Phân viên nén: 900 kg con gà (16.10.12) tương đương với tỷ lệ 144 kg N/90 P 2 O 5 /108 K 2 O
Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại
Thí nghiệm bố trí theo kiểu Ô lớn ô nhỏ, sắp xếp theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, được bố trí như sau:
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
- Mật độ: Gieo với mật độ và khoảng cách đã bố trí như trên
- Kỹ thuật làm đất: Làm đất bằng phẳng, đồng đều
- Kỹ thuật gieo: Gieo sâu 5 cm; 2 hạt/hốc, khi cây 3 - 4 lá tỉa để lại 1 cây/hốc
- Lượng phân bón: Theo từng công thức thí nghiệm * Đối với phân bón đơn
- Bón lót: Toàn bộ lượng phân lân, phân chuồng trước khi gieo
+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 – 4 lá thật: bón 1/3 đạm + 1/3 kkali
+ Lần 2: Khi cây ngô được 7 – 9 lá: Bón 1/3 đạm + 1/3 kali
+ Lần 3: Khi cây ngô xoắn nõn : Bón 1/3 đạm +
1/3 kali * Đối với phân NPK (20.20.15)
- Bón lót: phân chuồng trước khi gieo
+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 - 4 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung)
+ Lần 2: Khi cây ngô 9–10 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung còn lại)
* Đối với phân nén (16.10.12):Bón toàn bộ phân viên nén cùng phân chuồng khi gieo hạt
- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
+ Xới vun sau mỗi lần bón thúc
+ Phòng sâu xám bằng thuốc sâu Basudin 10H, rắc vào đất trước khi gieo hạt với lượng 18 g/ô
+ Bắt sâu xám khi phát hiện cây bị hại
+ Phun thuốc phòng trừ sâu xám vào giai đoạn cây con (3-5 lá)
+ Khi ngô được 9 – 10 lá rắc 4 – 5 hạt thuốc Vibam 5H vào nõn để phòng trừ sâu đục thân và đục bắp.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Tiến hành Theo qui chuẩn Việt Nam QCVN 01-56:2011/BNNPTNT
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển
Theo dõi mỗi ô 10 cây, treo thẻ theo dõi cố định từ gieo đến chín 3.5.1.1 Thời gian sinh trưởng (TGST) (ngày)
Mỗi ô nhỏ theo dõi 10 cây
- Ngày gieo đến ngày mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi 50% số cây mọc
- Tỷ lệ mọc mầm (%): Số hạt mọc/số hạt gieo *100
- Ngày trổ cờ ngày tung phấn, ngày phun râu (50% trổ cờ, cây tung phấn, bắp phun râu, tính những cây có râu dài từ 2 - 3 cm)
- Ngày chín sinh lý: Khi chân hạt có chấm đen
3.5.1.2 Các chỉ tiêu về hình thái cây
- Động thái tăng trưởng chiều cao (7 ngày theo dõi 1 lần)
- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Tính từ gốc sát mặt đất đến điểm phân nhánh đầu tiên của bông cờ
- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc tới đốt mang bắp hữu hiệu đầu tiên.
3.5.1.3 Các yếu tố cấu thành năng suất
- Tỷ lệ bắp hữu hiệu trên cây (TLBHH): Tính bằng tổng số bắp trên tổng số cây trong công thức
TLBHH = số bắp thu có mang hạt/ô/số cây trên 1ô
- Đường kính bắp (cm): Đo chỗ phần rộng nhất của bắp
- Số hàng hạt trên bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng hạt dài nhất
- Số hạt trên hàng: Đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình trên bắp.
- Khối lượng 1000 hạt (gram): Ở ẩm độ 14% lấy khối lượng trung bình của 3 mẫu P1, P2, P3
- Số bắp/cây được tính bằng cách đếm số bắp và số cây thu hoạch trong ô thí nghiệm rồi sau đó tính số bắp trên cây
- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)
Mật độ x Số hàng hạt/bắp x Số hạt/hàng x Tỷ lệ bắp/cây x P1000hạt NSLT(tạ/ha) =
100.000.000 NSLT(tạ/ha) = Trong đó:
+ TLBHH: Tỷ lệ bắp hữu hiệu
- Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha) ở độ ẩm 14%
Trong đó ẩm độ hạt (A 0 ) đo lúc thu hoạch bằng máy đo độ ẩm chuyên dụng.
Diện tích ô: Là diện tích ô thí nghiệm lúc thu hoạch (m 2 )
Y là năng suất thực thu (tạ/ha)
FW là khối lượng ô (kg)
MC là độ ẩm hạt khi thu hoạch
RC là ẩm độ tiêu chuẩn 14%
S (diện tích ô thí nghiệm) (m 2 ) = (Dài hàng x khoảng cách cây) x rộng hàng x số hàng trên ô
P1 là khối lượng bắp mẫu (g)
3.5.2 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại cảnh
+ Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính: (Số cây bị sâu bệnh hại/tổng số cây trong ô thí nghiệm
* Sâu hại từng loại tính: Tổng số con/tổng số cây điều tra
* Bệnh hại từng loại được tính: Tỷ lệ bệnh (TLB)
Tổng số cây (dảnh lá) bị bệnh TLB (%) = -
Tổng số cây (dảnh lá) điều tra
Bệnh hại trên cây được phân cấp như sau: Đối với sâu hại, điểm 1 là khi dưới 5% số cây bị sâu, điểm 2 từ 5-10%, điểm 3 từ 15-25%, điểm 4 từ 25-35%, và điểm 5 từ 35-50% Còn đối với bệnh hại, điểm 1 là khi 1-10% số cây có bệnh, điểm 2 từ 11-25%, điểm 3 từ 26-50%, điểm 4 từ 51-75%, và điểm 5 trên 75% số cây có bệnh Ngoài ra, khả năng chống chịu của cây cũng được xem xét trong quá trình đánh giá.
Khả năng chống đổ gãy của cây được đánh giá qua tỷ lệ số cây đổ gãy, với các điểm số như sau: Điểm 1 cho tỷ lệ dưới 5%, Điểm 2 cho tỷ lệ từ 5% đến 15%, Điểm 3 cho tỷ lệ từ 15% đến 30%, Điểm 4 cho tỷ lệ từ 30% đến 50%, và Điểm 5 cho tỷ lệ trên 50%.
Độ bền lá được đánh giá qua các tiêu chí sau: Điểm 1 là khi có 2-3 lá sát mặt đất vàng úa; Điểm 2 khi có 5-7 lá sát mặt đất vàng úa; Điểm 3 khi có 1-2 lá sát trên bắp vàng úa; và Điểm 4 là khi toàn bộ số lá đều vàng úa.
+ Khả năng kết hạt: Điểm 1: Kết hạt kín bắp Điểm 2: Kết hạt 70-80% bắp Điểm 3: Kết hạt 50-60% bắp Điểm 4: Kết hạt 30-40% bắp Điểm 5: Kết hạt 10-20% bắp
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai, sử dụng chương trình IRRISTAT và phần mềm Excel.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc tính sinh trưởng của giống H119
4.1.1 Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119 Đối với cây trồng thì việc sử dụng phân bón đúng lúc, đúng chủng loại, đúng liều lượng là vô cùng quan trọng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, giảm thiểu sâu bệnh, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Cây ngô là cây trồng có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng cao, do vậy việc bón phân gì và bón như thế nào là điều rất cần thiết. Trước đây, khi bắt đầu có phân hóa học (chủ yếu là phân đơn) thì quy trình bón thường sử dụng làm 3 lần lúc cây 3 lá, lúc cây 7 lá và khi xoắn nõn với sự phối hợp của 3 loại đạm – lân - kali Nhưng sau đó, khi phân NPK được đưa vào áp dụng trong sản xuất thì nhà cung cấp khuyến cáo chỉ cần bón 2 lần ở giai đoạn 3-5 lá và trước trỗ cờ Trong 5 năm trở lại đây với công nghệ mới trong sản xuất phân bón thì việc bón phân cho ngô có thể chỉ cần 1 lần ngay trước khi gieo hạt bằng phân viên nén Tuy nhiên, để đánh giá được tính ưu việt của các dạng phân bón đến từng giống ngô hiện nay thì cần phải có các thí nghiệm cụ thể trước khi đưa ra quyết định sử dụng lại phân nào.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống H119
Thời gian sinh trưởng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc chọn tạo và phát triển giống ngô lai, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của vụ gieo trồng Đặc biệt, trong những vùng có điều kiện sản xuất khó khăn, việc theo dõi và bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý là rất cần thiết để tránh các thời điểm không thuận lợi Liều lượng, dạng và thời điểm bón phân có thể tác động khác nhau đến sự sinh trưởng của giống ngô Thời gian tung phấn và phun râu có ảnh hưởng lớn đến khả năng kết hạt và năng suất, với những giống có khoảng cách giữa hai giai đoạn này lớn sẽ gặp khó khăn trong thụ phấn, nhất là trong điều kiện thời tiết không thuận lợi Sự chênh lệch giữa các yếu tố này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại phân bón và mùa vụ sử dụng.
Trong vụ thu đông 2015, giống ngô H119 có thời gian từ gieo đến trỗ cờ là 55 ngày, với phân đơn (P1) và phân viên nén (P3) chậm hơn phân NPK (P2) từ 1 – 2 ngày Kết quả vụ xuân 2016 cũng cho thấy phân đơn và phân bón viên nén có thời gian sinh trưởng dài hơn so với phân NPK Như vậy, trong cả hai vụ, giống ngô H119 có xu hướng sinh trưởng lâu hơn khi sử dụng phân đơn và phân viên nén, mặc dù sự khác biệt không lớn Điều này cho thấy rằng nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119 trong cả hai thời vụ.
4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119
Ngô là cây C4 với hiệu suất quang hợp cao, vì vậy việc bố trí mật độ gieo trồng hợp lý rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất Giống ngô lai H119 có bộ lá thưa và thân cứng, cần nghiên cứu mật độ gieo trồng phù hợp để tối ưu hóa tiềm năng của giống Bảng 4.2 trình bày ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng của giống H119.
Hiện nay, các giống ngô lai đơn tại Việt Nam có tiềm năng năng suất cao từ 9 – 12 tấn/ha, nhưng năng suất thực thu trung bình chỉ đạt 4,48 tấn/ha do không trồng đúng mật độ Thí nghiệm nghiên cứu mật độ phù hợp cho giống ngô H119 được thực hiện nhằm khuyến cáo người trồng ngô đạt hiệu quả sản xuất cao nhất Kết quả thí nghiệm diễn ra trong vụ thu đông 2015 và xuân.
Nghiên cứu năm 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội cho thấy ở mật độ M1, M2, thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn thường muộn hơn M3 từ 1 – 3 ngày Kết quả này chỉ ra rằng mật độ cao có xu hướng kéo dài thời gian sinh trưởng của ngô, mặc dù sự khác biệt không lớn, chỉ từ 1 – 3 ngày trong cả vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 Trong mỗi công thức, sự chênh lệch giữa trỗ cờ với tung phấn và giữa tung phấn với phun râu cũng không đáng kể, chỉ khoảng 1 ngày.
Giống ngô H119 cho thấy sự thuận lợi cho thụ phấn trong khoảng thời gian 2 ngày Nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự chênh lệch đáng kể về thời gian sinh trưởng của giống ngô này khi tăng mật độ từ 5,1 vạn cây/ha lên 7,7 vạn cây/ha.
4.1.3 Ảnh hưởng giữa mật độ và loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống H119
Bảng 4.3 cho thấy mật độ và loại phân bón ảnh hưởng không đáng kể đến các giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu và chín của giống ngô H119 Mặc dù có xu hướng rằng mật độ cao hơn dẫn đến sự sinh trưởng dài hơn, nhưng sự khác biệt này không đáng kể Kết quả và nhận xét này được duy trì qua hai vụ khác nhau.
Bảng 4.3 Tương tác giữa mật độ và loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống H119
Chênh lệch giữa việc tung phấn và phun râu ở tất cả các công thức là 1 ngày, cho thấy rằng sự khác biệt này không phụ thuộc nhiều vào mật độ và loại phân bón.
Công thức M1P1 trong vụ thu đông 2015 và xuân 2016 cho thấy thời gian tung phấn, phun râu và chín đều dài nhất so với các công thức thí nghiệm khác Việc tăng mật độ lên 7,7 vạn cây/ha và sử dụng phân đơn cho giống ngô H119 đã làm tăng các chỉ tiêu về thời gian từ gieo đến các giai đoạn sinh trưởng, mặc dù sự chênh lệch không đáng kể Sự thay đổi này chủ yếu có thể do mật độ cây trồng, trong khi lượng phân bón vẫn giữ nguyên, chỉ khác loại phân bón được sử dụng.
Kết quả cho thấy, với cùng một mức phân bón P1, thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu và chín đều tăng khi mật độ cây tăng; các loại phân bón khác cũng cho kết quả tương tự.
Các dạng phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng Tuy nhiên, khi mật độ cây tăng từ 5,1 đến 7,7 vạn cây/ha, các chỉ tiêu sinh trưởng có sự thay đổi, nhưng mức độ thay đổi chỉ từ 1 đến 3 ngày.
Các chỉ tiêu về hình thái của giống ngô H119
Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô Các giống ngô có tỷ lệ chiều cao đóng bắp thấp hơn chiều cao cây thường ít bị đổ Vì vậy, trong quá trình chọn giống, các nhà chọn tạo thường ưu tiên những giống có chiều cao đóng bắp đạt khoảng 45-50% so với chiều cao cây.
4.2.1 Ảnh hưởng của loại phân bón đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của giống ngô H119
Theo bảng 4.4, chiều cao cây trong vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 biến động từ 221,5 cm đến 224,7 cm khi sử dụng các loại phân bón khác nhau Kết quả cho thấy phân bón đơn có chiều cao cây trung bình cao hơn, nhưng sự khác biệt không lớn so với các loại phân bón khác.
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của loại phân bón đến cao cây, cao bắp
Giống ngô H119 có độ cao đóng bắp tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các loại phân bón, với chiều cao dao động từ 102,3 đến 102,9 cm trong vụ thu đông và từ 101,9 đến 103,1 cm trong vụ xuân.
Tỷ lệ giữa chiều cao cây và chiều cao đóng bắp trong các công thức phân bón là hợp lý, với biến động từ 0,457 đến 0,463 trong vụ thu đông 2015 và từ 0,453 đến 0,463 trong vụ xuân 2016.
Phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô H119 trong cả hai thời vụ Giống ngô H119 thể hiện sự cân đối giữa độ cao đóng bắp và chiều cao cây.
4.2.2 Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của giống ngô H119 Đối với cây ngô việc tăng mật độ có ảnh hưởng khá rõ rệt đến chiều cao của cây, khi ta tăng mật độ dẫn đến sự cạnh tranh ánh sáng mặt trời nhiều hơn cây ngô phải mạnh vươn lóngđể có thể đủ ánh sáng mặt trời cho quá trình sinh trưởng điều này đã làm tăng chiều cao cây một cách đáng kể
Chiều cao cây giống H119 có sự biến động rõ rệt theo mật độ trồng ngô Trong vụ thu đông 2015, ở mật độ 5,1 vạn cây/ha (M3), chiều cao cây đạt 217,3 cm; khi tăng lên M2, chiều cao trung bình là 223,5 cm, và ở mật độ M1 (7,7 vạn cây/ha), chiều cao đạt 227,6 cm, cao nhất trong các mật độ thử nghiệm Vụ xuân 2016 cũng cho thấy quy luật tương tự, chứng tỏ mật độ trồng ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao cây ngô Việc tăng mật độ đến một mức độ nhất định có thể làm tăng chiều cao cây và ngược lại.
Chiều cao cây không thay đổi nhiều giữa các mùa vụ ở cùng một mật độ, với sự chênh lệch chỉ từ 1,2 đến 3,9 cm khi trồng với các mật độ M1, M2, M3 Đặc biệt, độ cao đóng bắp cũng không có sự biến động đáng kể khi mật độ cây trồng tăng hoặc giảm.
4.2.3 Tương tác giữa mật độ và loại phân bón đến đặc tính hình thái cây của giống ngô H119
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy rằng trong cùng một loại phân bón, khi mật độ cây tăng, chiều cao cây cũng có xu hướng tăng Cụ thể, ở mức P1 trong vụ thu đông 2015, chiều cao cây tăng từ 218,7 cm ở mật độ M3 lên 229,0 cm ở mật độ M1, mặc dù mức tăng không đáng kể ở các nền phân bón khác Bên cạnh đó, chiều cao cây cũng khác nhau giữa các vụ với cùng một công thức phân bón và mật độ Đặc biệt, trong vụ thu đông 2015, chiều cao cây ở tất cả các công thức đều thấp hơn so với vụ xuân 2016, với sự chênh lệch lớn nhất là 5,2 cm ở công thức M1P1.
Bảng 4.6 Tương tác giữa mật độ, loại phân bón đến cao cây, cao bắp, số lá
Kết quả theo dõi cho thấy chiều cao đóng bắp có xu hướng tương tự như chiều cao cây, nhưng với sự chênh lệch thấp hơn Biến động trong vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 là tương đồng.
Chỉ số CV% về chiều cao cây và độ cao đóng bắp của các công thức thí nghiệm trong vụ thu đông 2015 biến động từ 5,91 –
(dưới 10%) điều này chứng giống HT119 có độ đồng đều rất cao
Như vậy có thể nhận xét rằng, mật độ ảnh hưởng đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của cây ngô nhiều hơn loại phân bón
Giống ngô lai H119 có số lá ổn định, dao động từ 18,5 đến 19,2, cho thấy đây là giống ngô có thời gian sinh trưởng trung bình.
Hình 4.1 Hình thái cây H119 trong thí nghiệm (Xuân 2016)
Ảnh hưởng của mật độ, loại phân bón đến một số đặc điểm chống chịu của giống ngô H119
Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra phức tạp với sự gia tăng các hiện tượng khí hậu bất thường như El Nino và La Nina Do đó, khả năng chống chịu của giống ngô trở thành yếu tố quan trọng mà các nhà chọn tạo giống cần chú trọng khi đưa giống ngô lai mới vào sản xuất Những giống ngô có khả năng chống chịu kém sẽ dẫn đến năng suất thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Sâu đục thân là một trong những sâu bệnh hại nguy hiểm nhất đối với cây ngô, có khả năng tấn công ở mọi giai đoạn sinh trưởng Khi cây ngô còn nhỏ, sâu đục thân có thể làm yếu thân cây, dẫn đến gãy đổ khi gặp gió bão, giảm mật độ cây Trong giai đoạn xoắn nõn và trỗ cờ, sâu đục thân có thể cắn bông cờ, làm giảm khả năng tung phấn Ngoài ra, sâu cũng gây hại cho bắp ngô, có thể dẫn đến thối bắp trong thời gian phun râu Việc tăng mật độ cây lên 7,7 vạn cây/ha trong vụ thu đông 2015 đã làm gia tăng sự xuất hiện của sâu đục thân, với mức độ nhiễm cao hơn ở các công thức M1P1, M1P2, M1P3 Tương tự, trong vụ xuân 2016, mức độ nhiễm sâu đục thân tiếp tục cao hơn so với vụ thu đông 2015, chứng minh rằng khi tăng mật độ ngô H119 từ 7,7 vạn cây/ha trở lên, sự xuất hiện của sâu đục thân cũng tăng theo.
Bệnh đốm lá nhỏ và bệnh khô vằn không gây thiệt hại lớn cho năng suất như bệnh sâu đục thân Tuy nhiên, ở các công thức trồng có mật độ cao, hai loại bệnh này phát triển mạnh hơn so với các công thức trồng thưa Đặc biệt, khi sử dụng phân đơn, tỷ lệ nhiễm bệnh khô vằn cao hơn đáng kể so với việc sử dụng phân NPK và phân viên nén Trong vụ thu đông 2015, công thức M1P1 và M2P1 ghi nhận mức độ nhiễm khô vằn cao nhất với 3,7% số cây bị nhiễm, điều này cũng tương tự với bệnh đốm lá nhỏ.
Có thể thấy sử dụng mật độ từ 7,7 vạn cây/ha trở lên và sử dụng phân đơn đã làm tăng tỷ lệ sâu bệnh hại trên ngô H119
Tỷ lệ cây ngô bị gãy, đổ phụ thuộc vào thời vụ và địa điểm trồng, với sự khác biệt giữa các giống khi trồng ở vùng và thời điểm khác nhau Những giống ngô có tỷ lệ gãy đổ cao có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất quần thể Do đó, việc đánh giá mức độ gãy thân và đổ cây của các giống ngô trong các điều kiện sinh thái và thời vụ là cần thiết để đưa ra khuyến cáo kỹ thuật trồng phù hợp, nhằm giảm thiểu rủi ro do thời tiết.
Kết quả theo dõi mức độ đổ, gãy của giống ngô H119 trong các thí nghiệm cho thấy rằng ở cả hai vụ, mức độ gãy thân rất thấp, ngoại trừ công thức M1P1 bị gãy một số cây do mưa dông đầu mùa xuân 2016 H119 có thân mảnh nhưng cứng cáp, và thực tế sản xuất thử nghiệm cho thấy giống này có chất lượng thân tốt Hơn nữa, H119 cũng ít bị đổ thân ở tất cả các công thức mật độ và phân bón trong cả hai vụ, nhờ bộ rễ khỏe, đặc biệt là bộ rễ chân kiềng Mức độ đổ thân chỉ xảy ra ở công thức M1P1 với tỷ lệ thấp khi gặp mưa dông đầu mùa Tóm lại, H119 cho thấy khả năng chống đổ rất tốt, đây là một trong những đặc tính quan trọng mà các nhà chọn giống chú trọng trong quá trình phát triển giống ngô.
Bảng 4.8 Tương tác giữa mật độ phân bón đến một số chỉ tiêu chống chịu khác
Bộ lá xanh bền trên cây ngô là yếu tố quan trọng được các nhà chọn giống quan tâm, vì nó ảnh hưởng đến thời gian tích lũy dinh dưỡng và chất lượng hạt ngô Các giống ngô có lá xanh bền thường cho năng suất cao hơn nhờ vào hạt chắc và mẩy Trong vụ thu đông 2015, công thức M3P2 cho thấy độ bền lá tốt nhất với chỉ 5-6 lá sát mặt đất bị chết, trong khi các lá khác vẫn giữ được màu xanh Cả hai vụ thí nghiệm đều khẳng định giống H119 có bộ lá xanh bền, với độ bền lá cao nhất đạt 50% vẫn còn xanh đến khi thu hoạch.
Việc sử dụng thân lá ngô sau thu hoạch để ủ chua làm thức ăn dự trữ cho gia súc trong vụ đông ngày càng trở nên phổ biến Các giống ngô có lá xanh bền không chỉ tăng năng suất ngô hạt mà còn chứa nhiều dinh dưỡng trong thân lá Tận dụng nguồn thức ăn này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất cho chăn nuôi mà còn góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do việc đốt thân lá như một số nơi hiện nay.
Khả năng kết hạt là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất ngô Giống ngô H119 thể hiện khả năng kết hạt tốt trong cả hai vụ thí nghiệm, với điểm số dưới 1,5, cho thấy chỉ có 5-10% số bắp bị đuôi chuột ngắn.
Trong vụ thu đông 2015, công thức M1P1 và M1P2 ghi nhận mức độ kết hạt thấp nhất với điểm 1,5; trong khi đó, vụ xuân 2016, công thức M1P1 chỉ đạt điểm 1,4 Như vậy, qua hai vụ thí nghiệm, có thể thấy rằng việc tăng mật độ đã ảnh hưởng đến mức độ kết hạt.
7,7 vạn cây/ha đều mức độ kết hạt của giống H119 có biểu hiện giảm nhẹ.
Các chỉ tiêu cấu thành năng suất của giống ngô H119
4.4.1 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô H119
Bón phân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây ngô, đặc biệt khi 95% diện tích ngô tại Việt Nam hiện nay sử dụng giống lai đơn Để tối ưu hóa tiềm năng năng suất của giống ngô, việc áp dụng kỹ thuật canh tác và sử dụng phân bón hợp lý là rất cần thiết Chỉ có việc bón phân cân đối và hợp lý mới giúp cây ngô sinh trưởng và phát triển tốt, từ đó đạt được năng suất cao.
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của phân bón đến các chỉ tiêu năng suất
Năng suất ngô phụ thuộc từ nhiều yếu tố như dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt, số hạt/hàng, Kết quả theo dõi, bảng 4.9 cho thấy:
H119 thể hiện sự ổn định với chiều dài bắp trung bình trong cả hai vụ thu đông 2015 và xuân 2016, với chiều dài bắp dao động từ 16,0 cm đến 16,5 cm và 16,2 cm đến 16,5 cm tương ứng Sự khác biệt về chiều dài bắp giữa các loại phân bón không lớn, tuy nhiên, các công thức bón phân đơn cho kết quả bắp dài hơn so với các công thức khác, mặc dù sự khác biệt này không rõ rệt.
Kết quả theo dõi cho thấy giống ngô H119 có sự ổn định cao về đường kính bắp, số hàng hạt/bắp và số hạt/hàng trong các công thức phân bón và thời vụ khác nhau Khối lượng 1000 hạt cũng duy trì sự ổn định, tuy nhiên có sự khác biệt giữa các công thức phân bón ở từng thời vụ Cụ thể, khối lượng 1000 hạt của công thức P1, P2, P3 trong vụ thu đông và vụ xuân lần lượt là 356,2 g và 345,8 g; 356,4 g và 346,5 g; 353,2 g và 345,0 g.
Kết quả theo dõi cho thấy, các loại phân bón khác nhau với cùng liều lượng không ảnh hưởng đáng kể đến chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô lai H119 trong cả vụ xuân và vụ thu đông.
4.4.2 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô H119
Khi tăng mật độ cây từ M3 lên M1, mỗi công thức cho thấy sự gia tăng từ 1 đến 1,5 vạn cây/ha, dẫn đến sự biến động rõ rệt ở các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 4.10 minh họa ảnh hưởng của mật độ đến các chỉ tiêu năng suất.
Mật độ có ảnh hưởng rõ hơn đến các yếu tố cấu thành năng suất của
H119 Trong cả 2 vụ, khi tăng mật độ từ M3 – M1 thì chiều dài bắp giảm từ
16,7 cm – 15,8 cm trong vụ thu đông và từ 16,9 cm – 15,9 cm trong vụ xuân.
Chiều dài bắp tỷ lệ thuận với số hạt trên mỗi hàng, do đó, ở mật độ M3, số hạt trên mỗi hàng cao hơn so với các mật độ khác Trong vụ thu đông, sự biến động giữa mật độ M3 và M1 là 36,6 hạt trên mỗi hàng.
Trong nghiên cứu về hạt giống, số lượng hạt trên mỗi hàng trong vụ xuân đạt từ 36,7 hạt/hàng đến 34,2 hạt/hàng, trong khi vụ thu đông là 34,0 hạt/hàng Dù ở các mật độ khác nhau, số hàng hạt/bắp vẫn ổn định qua cả hai thời vụ Tuy nhiên, đường kính bắp có sự biến động rõ rệt khi tăng mật độ, với vụ thu đông dao động từ 4,4 cm đến 4,1 cm và vụ xuân từ 4,5 cm đến 4,2 cm; không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức mật độ trong các thời vụ khác nhau.
Khối lượng nghìn hạt ngô tỷ lệ nghịch với mật độ trồng Ở mật độ thấp, cây ngô nhận được nhiều ánh sáng hơn, dẫn đến sự tích lũy chất dinh dưỡng tốt hơn, do đó khối lượng nghìn hạt cao hơn so với trồng ở mật độ cao.
Khối lượng nghìn hạt ở mật độ M3 đến M1 dao động từ 356,1 g đến 339,8 g trong vụ thu đông và từ 356,7 g đến 340,6 g trong vụ xuân Sự thay đổi về chỉ tiêu này không đáng kể giữa các thời vụ khác nhau trong mỗi mật độ.
4.4.3 Tương tác giữa mật độ và phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất của H119
Kết quả theo dõi cho thấy rằng ở công thức phân bón đơn (P1), khi mật độ tăng từ M3 đến M1, chiều dài bắp giảm từ 17,1 cm xuống 16,0 cm trong vụ thu đông 2015 và từ 17,2 cm xuống 16,1 cm trong vụ xuân 2016 Tương tự, ở các nền phân bón P2 và P3, chiều dài bắp cũng có xu hướng giảm khi mật độ tăng Điều này chứng tỏ rằng trong cùng một nền phân bón, sự gia tăng mật độ dẫn đến giảm chiều dài bắp Công thức M3P1 cho thấy chiều dài bắp lớn nhất (17,1 cm trong vụ thu đông và 17,2 cm trong vụ xuân), trong khi công thức M1P3 có chiều dài bắp ngắn nhất, chỉ đạt 15,7 cm và 15,8 cm.
Bảng 4.11 Tương tác giữa mật độ, loại phân bón đến dài bắp, đường kính bắp
Nghiên cứu cho thấy rằng, khi sử dụng cùng một mật độ với các loại phân bón khác nhau, công thức trên nền phân bón đơn giúp cây bắp phát triển dài hơn so với nền phân NPK tổng hợp và phân viên nén, mặc dù sự khác biệt này không đáng kể.
Mật độ có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều dài bắp H119, trong khi các loại phân bón không có tác động đáng kể Công thức M3P1 ghi nhận chiều dài bắp lớn nhất ở cả hai vụ, lần lượt đạt 17,1 cm và 17,2 cm Ngược lại, công thức M1P3 có chiều dài bắp ngắn nhất, kém hơn 1,4 cm so với M3P1.
Trong vụ xuân 2016, nghiên cứu cho thấy các công thức sử dụng phân đơn có hệ số biến thiên (CV%) cao hơn so với công thức sử dụng phân NPK và phân viên nén, chỉ ra rằng độ đồng đều giữa các bắp khi dùng phân đơn thấp hơn Mặc dù vậy, CV ở tất cả các công thức đều nhỏ hơn 5, cho thấy độ đồng đều về chiều dài bắp ở mức khá Đặc biệt, bắp giống H119 trong các công thức phân bón và mật độ cho thấy độ đồng đều rất cao, với chỉ số CV% chỉ từ 2,03% đến 4,44%.
Trong thí nghiệm, giống ngô H119 cho thấy đường kính bắp ổn định, dao động từ 4,10 cm đến 4,39 cm trong vụ thu đông và từ 4,16 cm đến 4,43 cm trong vụ xuân Đường kính bắp có xu hướng giảm khi mật độ cây tăng, trong khi sự thay đổi loại phân bón không làm ảnh hưởng lớn đến đường kính bắp trong cùng một mức mật độ.
Kết quả theo dõi cho thấy, trong cùng loại phân bón ở cả hai thời vụ, khi mật độ cây tăng, đường kính bắp lại giảm Phân đơn thường mang lại bắp lớn hơn so với phân tổng hợp NPK và phân viên nén Mặc dù giữa các loại phân bón có sự khác biệt về đường kính bắp, nhưng tác động của loại phân bón đến đường kính bắp không rõ rệt bằng tác động của mật độ cây.
4.4.4 Ảnh hưởng của mật độ và loại phân bón đến số hàng hạt, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô H119
Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến năng suất của giống ngô H119 46 1 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của giống ngô H119
Năng suất là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất ngô, tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau Để đạt được năng suất cao và ổn định, cây ngô cần sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời có khả năng chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh.
4.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của giống ngô H119
Hiệu suất sử dụng đạm của cây lấy hạt, đặc biệt là cây ngô, chỉ đạt 33%, trong khi 67% lượng đạm bị mất Do đó, việc áp dụng phân bón một cách khoa học là cần thiết để nâng cao hiệu suất sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời tăng cường khả năng chống chịu và năng suất của cây ngô.
Bảng 4.13 cho thấy rằng việc sử dụng phân bón đơn mang lại năng suất thực thu cao hơn so với phân NPK và phân viên nén, mặc dù sự khác biệt này không đáng kể Cụ thể, năng suất dao động từ 73,91 tạ/ha đến 75,07 tạ/ha trong vụ thu đông 2015 và từ 75,41 tạ/ha đến 76,29 tạ/ha trong vụ xuân Các công thức này cho thấy sự chênh lệch không lớn, thể hiện qua chỉ số CV.
Mặc dù tỷ lệ thấp (chỉ 2,85% cho vụ thu đông và 2,15% cho vụ xuân), sự khác biệt giữa các công thức phân bón không vượt quá 5% Kết quả phân tích cho thấy LSD 0,05 trong cả hai vụ là 3,83 và 3,33, cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể giữa hai vụ khi sử dụng cùng một loại phân bón.
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thực thu
4.5.2 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của giống ngô H119
Tăng mật độ trồng cây có thể làm giảm chiều dài bắp và khối lượng nghìn hạt, nhưng tại các mật độ 5,1; 6,2; và 7,7 vạn cây/ha, sự khác biệt về số bắp hữu hiệu giữa các mật độ là rất đáng kể Mặc dù chiều dài bắp ngắn hơn, nhưng sự chênh lệch về số lượng bắp lại cho thấy tầm quan trọng của việc điều chỉnh mật độ trồng.
Mặc dù số lượng hạt thấp hơn 1000 hạt, nhưng mật độ bắp trên cùng một diện tích lại cao hơn, dẫn đến năng suất ngô ở mật độ cao vẫn lớn hơn so với các mật độ thấp.
Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy, việc tăng mật độ từ M3 lên M1 đã làm năng suất tăng từ 72,1 tạ/ha lên 76,2 tạ/ha, với sự chênh lệch đáng kể 4,1 tạ/ha trong vụ thu đông 2015 Điều này chứng tỏ mật độ M1 có năng suất cao hơn mật độ M3 với mức tin cậy 95% Kết quả theo dõi trong vụ xuân năm 2016 cũng cho thấy nhận xét tương tự.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất
4.5.3 Tương tác giữa mật độ, phân bón đến năng suất của giống ngô H119 Để có đánh giá chính xác các yếu tố mật độ, loại phân bón tác động đến năng suất của giống ngô H119, cần phải đặt chỉ tiêu theo dõi trong sự tác động của các yếu tố đó Kết quả theo dõi, đánh giá được trình bày trong bảng 4.15.
Bảng 4.15 chỉ ra rằng, trong cùng một nền phân bón, việc tăng mật độ cây trồng dẫn đến tăng năng suất thực thu của giống Cụ thể, tại mức phân P1 trong vụ thu đông 2015, năng suất biến động từ 72,87 tạ/ha (M3P1) đến 76,43 tạ/ha (M1P1), cho thấy sự chênh lệch 3,58 tạ/ha, với mật độ M1 có năng suất cao hơn M3 ở mức tin cậy 95% Tương tự, ở các mức phân bón P2 và P3, năng suất tại mật độ M1 cũng luôn vượt trội hơn mật độ M3 với mức tin cậy 95%.
Kết quả theo dõi năng suất thí nghiệm vụ xuân 2016 cho thấy rằng, khi tăng mật độ từ M3 lên M1 trong cùng một nền phân bón, năng suất có xu hướng tăng Tuy nhiên, sự khác biệt về năng suất chỉ có ý nghĩa thống kê giữa các công thức mật độ M1 và M4.
Bảng 4.15 Tương tác giữa mật độ, loại phân bón đến năng suất thực thu
Mật độ cây trồng cao hơn trong cùng nền phân bón mang lại năng suất cao hơn, với năng suất tối ưu đạt được ở mật độ M1 (7,7 vạn cây/ha) trên tất cả các nền phân bón khác nhau.
Trong cùng một công thức canh tác, năng suất của các vụ mùa khác nhau có sự chênh lệch không lớn, nhưng vụ xuân thường đạt năng suất cao hơn so với vụ thu đông.
Năng suất của giống H119 tại đồng bằng đạt cao nhất khi trồng với mật độ 7,7 vạn cây/ha Để tối ưu hóa hiệu quả canh tác, nông dân có thể sử dụng nhiều loại phân bón khác nhau, tuy nhiên cần lựa chọn loại phân phù hợp với điều kiện canh tác để tiết kiệm chi phí.
Hình 4.3 Hình ảnh bắp thu hoạch của các ô thí nghiệm (Xuân 2016)
Trong thí nghiệm này, chúng tôi nghiên cứu hiệu lực của phân bón ở ba mật độ khác nhau nhằm xác định loại phân nào mang lại hiệu quả tốt nhất trong cùng một điều kiện Đồng thời, chúng tôi cũng chỉ ra mật độ và loại phân nào đạt hiệu quả cao nhất Để đạt được mục tiêu này, việc tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức là cần thiết.
4.6 HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO GIỐNG NGÔ H119 TRÊN CƠ SỞ SỬ DỤNG LOẠI PHÂN BÓN KHÁC NHAU
Bài toán kinh tế trong sản xuất ngô Việt Nam đang trở thành mối quan tâm hàng đầu khi hiệu quả kinh tế giảm sút và cạnh tranh với ngô nhập khẩu ngày càng gay gắt Để nâng cao sản lượng và giảm giá thành đầu vào, nghiên cứu quy trình và gói kỹ thuật là vô cùng cần thiết nhằm cải thiện hiệu quả kinh tế trong ngành sản xuất ngô.