1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xác định mật độ và loại phân bón phù hợp cho giống ngô lai h119 tại đan phượng hà nội

80 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Mật Độ Và Loại Phân Bón Phù Hợp Cho Giống Ngô Lai H119 Tại Đan Phượng – Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Cảnh
Người hướng dẫn TS. Vương Huy Minh
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa Học Cây Trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 6,35 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.2. Mục tiêu (17)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (17)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (17)
      • 1.3.3. Đối tượng (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài (18)
    • 2.1. Vai trò của cây ngô (18)
    • 2.2. Tình hình sản xuất, sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam (19)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới (19)
      • 2.2.2. Tình hình sử dụng ngô trên thế giới (21)
      • 2.2.3. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô tại Việt Nam (22)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu về mật độ và phân bón cho ngô trên thế giới 10 1. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới (24)
      • 2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới (30)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu về mật độ và phân bón cho ngô ở Việt Nam 19 1. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô tại Việt Nam (33)
      • 2.4.2. Những nghiên cứu về tình hình sử dụng phân bón tại Việt Nam (34)
  • Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu (37)
      • 3.1.1. Vật liệu (37)
      • 3.1.2. Địa điểm thực hiện thí nghiệm (37)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (0)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Công thức thí nghiệm (37)
      • 3.3.2. Bố trí thí nghiệm (38)
    • 3.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm (39)
    • 3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (40)
      • 3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển (40)
      • 3.5.2. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại cảnh 27 3.6. Phương pháp xử lý số liệu (41)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (44)
    • 4.1. Đặc tính sinh trưởng của giống H119 (44)
      • 4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119 30 4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119 .31 4.1.3. Ảnh hưởng giữa mật độ và loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống H119 (44)
    • 4.2. Các chỉ tiêu về hình thái của giống ngô H119 (48)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của loại phân bón đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của giống ngô H119 (48)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của giống ngô H119 (48)
      • 4.2.3. Tương tác giữa mật độ và loại phân bón đến đặc tính hình thái cây của giống ngô H119 (49)
    • 4.3. Ảnh hưởng của mật độ, loại phân bón đến một số đặc điểm chống chịu của giống ngô H119 (52)
    • 4.4. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất của giống ngô H119 (55)
      • 4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô H119 (55)
      • 4.4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô H119 (56)
      • 4.4.4. Ảnh hưởng của mật độ và loại phân bón đến số hàng hạt, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô H119 (58)
    • 4.5. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến năng suất của giống ngô H119 46 1. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của giống ngô H119 (60)
      • 4.5.2. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của giống ngô H119 (60)
      • 4.5.3. Tương tác giữa mật độ, phân bón đến năng suất của giống ngô H119 47 4.6. Hiệu quả kinh tế cho giống ngô h119 trên cơ sở sử dụng loại phân bón khác nhau (61)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Kiến nghị (66)
  • Tài liệu tham khảo (67)

Nội dung

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu

+ Phân đơn: đạm urê, super lân, kali clorua

+ Phân viên nén 3 con gà (16.10.12)

3.1.2 Địa điểm thực hiện thí nghiệm

Xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Thí nghiệm được thực hiện trong vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu xác định mật độ khoảng cách và loại phân bón phù hợp cho giống ngô H119 tại Đan Phượng – Hà Nội

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của giống ngô H119

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và loại phân bón đến năng suất của giống ngô H119

+ Thí nghiệm 2 yếu tố: mật độ và loại phân bón

+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split – plot

M1: 7,7 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 20 cm M2: 6,2 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 25 cm M3: 5,1 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 30 cm

P1: Phân đơn: 320 kg đạm ure, 600 kg super lân, 150 kg kali clorua tỷ lệ tương đương (150 N, 90 P 2 O 5 , 90 K 2 O)

P2: Phân NPK: 450 kg phân Đầu trâu (20.20.15) tương đương tỷ lệ 90N/90 P 2 O 5 /67,5 K 2 O+ 130 kg phân đạm ure và 38 kg Kali clorua

P3: Phân viên nén: 900 kg con gà (16.10.12) tương đương với tỷ lệ 144 kg N/90 P 2 O 5 /108 K 2 O

Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại

Thí nghiệm bố trí theo kiểu Ô lớn ô nhỏ, sắp xếp theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, được bố trí như sau:

3.4 QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM

- Mật độ: Gieo với mật độ và khoảng cách đã bố trí như trên

- Kỹ thuật làm đất: Làm đất bằng phẳng, đồng đều

- Kỹ thuật gieo: Gieo sâu 5 cm; 2 hạt/hốc, khi cây 3 - 4 lá tỉa để lại 1 cây/hốc

- Lượng phân bón: Theo từng công thức thí nghiệm * Đối với phân bón đơn

- Bón lót: Toàn bộ lượng phân lân, phân chuồng trước khi gieo

+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 – 4 lá thật: bón 1/3 đạm + 1/3 kkali

+ Lần 2: Khi cây ngô được 7 – 9 lá: Bón 1/3 đạm + 1/3 kali

+ Lần 3: Khi cây ngô xoắn nõn : Bón 1/3 đạm +

1/3 kali * Đối với phân NPK (20.20.15)

- Bón lót: phân chuồng trước khi gieo

+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 - 4 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung)

+ Lần 2: Khi cây ngô 9–10 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung còn lại)

* Đối với phân nén (16.10.12):Bón toàn bộ phân viên nén cùng phân chuồng khi gieo hạt

- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

+ Xới vun sau mỗi lần bón thúc

+ Phòng sâu xám bằng thuốc sâu Basudin 10H, rắc vào đất trước khi gieo hạt với lượng 18 g/ô

+ Bắt sâu xám khi phát hiện cây bị hại

+ Phun thuốc phòng trừ sâu xám vào giai đoạn cây con (3-5 lá)

+ Khi ngô được 9 – 10 lá rắc 4 – 5 hạt thuốc Vibam 5H vào nõn để phòng trừ sâu đục thân và đục bắp

3.5 CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI

Tiến hành Theo qui chuẩn Việt Nam QCVN 01-56:2011/BNNPTNT

3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển

Theo dõi mỗi ô 10 cây, treo thẻ theo dõi cố định từ gieo đến chín 3.5.1.1 Thời gian sinh trưởng (TGST) (ngày)

Mỗi ô nhỏ theo dõi 10 cây

- Ngày gieo đến ngày mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi 50% số cây mọc

- Tỷ lệ mọc mầm (%): Số hạt mọc/số hạt gieo *100

- Ngày trổ cờ ngày tung phấn, ngày phun râu (50% trổ cờ, cây tung phấn, bắp phun râu, tính những cây có râu dài từ 2 - 3 cm)

- Ngày chín sinh lý: Khi chân hạt có chấm đen

3.5.1.2 Các chỉ tiêu về hình thái cây

- Động thái tăng trưởng chiều cao (7 ngày theo dõi 1 lần)

- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Tính từ gốc sát mặt đất đến điểm phân nhánh đầu tiên của bông cờ

- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc tới đốt mang bắp hữu hiệu đầu tiên.

3.5.1.3 Các yếu tố cấu thành năng suất

- Tỷ lệ bắp hữu hiệu trên cây (TLBHH): Tính bằng tổng số bắp trên tổng số cây trong công thức

TLBHH = số bắp thu có mang hạt/ô/số cây trên 1ô

- Đường kính bắp (cm): Đo chỗ phần rộng nhất của bắp

- Số hàng hạt trên bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng hạt dài nhất

- Số hạt trên hàng: Đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình trên bắp.

- Khối lượng 1000 hạt (gram): Ở ẩm độ 14% lấy khối lượng trung bình của 3 mẫu P1, P2, P3

- Số bắp/cây được tính bằng cách đếm số bắp và số cây thu hoạch trong ô thí nghiệm rồi sau đó tính số bắp trên cây

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)

Mật độ x Số hàng hạt/bắp x Số hạt/hàng x Tỷ lệ bắp/cây x P1000hạt NSLT(tạ/ha) =

100.000.000 NSLT(tạ/ha) = Trong đó:

+ TLBHH: Tỷ lệ bắp hữu hiệu

- Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha) ở độ ẩm 14%

Trong đó ẩm độ hạt (A 0 ) đo lúc thu hoạch bằng máy đo độ ẩm chuyên dụng.

Diện tích ô: Là diện tích ô thí nghiệm lúc thu hoạch (m 2 )

Y là năng suất thực thu (tạ/ha)

FW là khối lượng ô (kg)

MC là độ ẩm hạt khi thu hoạch

RC là ẩm độ tiêu chuẩn 14%

S (diện tích ô thí nghiệm) (m 2 ) = (Dài hàng x khoảng cách cây) x rộng hàng x số hàng trên ô

P1 là khối lượng bắp mẫu (g)

3.5.2 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại cảnh

+ Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính: (Số cây bị sâu bệnh hại/tổng số cây trong ô thí nghiệm

* Sâu hại từng loại tính: Tổng số con/tổng số cây điều tra

* Bệnh hại từng loại được tính: Tỷ lệ bệnh (TLB)

Tổng số cây (dảnh lá) bị bệnh TLB (%) = -

Tổng số cây (dảnh lá) điều tra

Phân cấp bệnh hại trên cây được chia thành hai loại chính: sâu hại và bệnh hại Đối với sâu hại, điểm số được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm số cây bị sâu, với các mức như sau: dưới 5% (Điểm 1), 5-10% (Điểm 2), 15-25% (Điểm 3), 25-35% (Điểm 4), và 35-50% (Điểm 5) Còn đối với bệnh hại, các mức phân loại tương ứng là: 1-10% số cây có bệnh hại (Điểm 1), 11-25% (Điểm 2), 26-50% (Điểm 3), 51-75% (Điểm 4), và trên 75% (Điểm 5) Ngoài ra, khả năng chống chịu của cây cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Khả năng chống đổ gãy của cây được đánh giá qua tỷ lệ phần trăm số cây bị đổ gãy Cụ thể, điểm 1 tương ứng với tỷ lệ dưới 5%, điểm 2 từ 5% đến 15%, điểm 3 từ 15% đến 30%, điểm 4 từ 30% đến 50%, và điểm 5 là trên 50% số cây bị đổ gãy.

Độ bền lá được đánh giá qua các tiêu chí cụ thể: Điểm 1 là khi có 2-3 lá sát mặt đất vàng úa; Điểm 2 là 5-7 lá sát mặt đất vàng úa; Điểm 3 là 1-2 lá sát trên bắp vàng úa; và Điểm 4 là toàn bộ số lá vàng úa.

+ Khả năng kết hạt: Điểm 1: Kết hạt kín bắp Điểm 2: Kết hạt 70-80% bắp Điểm 3: Kết hạt 50-60% bắp Điểm 4: Kết hạt 30-40% bắp Điểm 5: Kết hạt 10-20% bắp

3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai, sử dụng chương trình IRRISTAT và phần mềm Excel.

Phương pháp nghiên cứu

+ Thí nghiệm 2 yếu tố: mật độ và loại phân bón

+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split – plot

M1: 7,7 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 20 cm M2: 6,2 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 25 cm M3: 5,1 vạn cây/ha, tương ứng khoảng cách 65 cm x 30 cm

P1: Phân đơn: 320 kg đạm ure, 600 kg super lân, 150 kg kali clorua tỷ lệ tương đương (150 N, 90 P 2 O 5 , 90 K 2 O)

P2: Phân NPK: 450 kg phân Đầu trâu (20.20.15) tương đương tỷ lệ 90N/90 P 2 O 5 /67,5 K 2 O+ 130 kg phân đạm ure và 38 kg Kali clorua

P3: Phân viên nén: 900 kg con gà (16.10.12) tương đương với tỷ lệ 144 kg N/90 P 2 O 5 /108 K 2 O

Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại

Thí nghiệm bố trí theo kiểu Ô lớn ô nhỏ, sắp xếp theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, được bố trí như sau:

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

- Mật độ: Gieo với mật độ và khoảng cách đã bố trí như trên

- Kỹ thuật làm đất: Làm đất bằng phẳng, đồng đều

- Kỹ thuật gieo: Gieo sâu 5 cm; 2 hạt/hốc, khi cây 3 - 4 lá tỉa để lại 1 cây/hốc

- Lượng phân bón: Theo từng công thức thí nghiệm * Đối với phân bón đơn

- Bón lót: Toàn bộ lượng phân lân, phân chuồng trước khi gieo

+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 – 4 lá thật: bón 1/3 đạm + 1/3 kkali

+ Lần 2: Khi cây ngô được 7 – 9 lá: Bón 1/3 đạm + 1/3 kali

+ Lần 3: Khi cây ngô xoắn nõn : Bón 1/3 đạm +

1/3 kali * Đối với phân NPK (20.20.15)

- Bón lót: phân chuồng trước khi gieo

+ Lần 1: Khi cây ngô được 3 - 4 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung)

+ Lần 2: Khi cây ngô 9–10 (1/2 lượng phân NPK + 1/2 lượng phân đơn bổ sung còn lại)

* Đối với phân nén (16.10.12):Bón toàn bộ phân viên nén cùng phân chuồng khi gieo hạt

- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

+ Xới vun sau mỗi lần bón thúc

+ Phòng sâu xám bằng thuốc sâu Basudin 10H, rắc vào đất trước khi gieo hạt với lượng 18 g/ô

+ Bắt sâu xám khi phát hiện cây bị hại

+ Phun thuốc phòng trừ sâu xám vào giai đoạn cây con (3-5 lá)

+ Khi ngô được 9 – 10 lá rắc 4 – 5 hạt thuốc Vibam 5H vào nõn để phòng trừ sâu đục thân và đục bắp.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Tiến hành Theo qui chuẩn Việt Nam QCVN 01-56:2011/BNNPTNT

3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển

Theo dõi mỗi ô 10 cây, treo thẻ theo dõi cố định từ gieo đến chín 3.5.1.1 Thời gian sinh trưởng (TGST) (ngày)

Mỗi ô nhỏ theo dõi 10 cây

- Ngày gieo đến ngày mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi 50% số cây mọc

- Tỷ lệ mọc mầm (%): Số hạt mọc/số hạt gieo *100

- Ngày trổ cờ ngày tung phấn, ngày phun râu (50% trổ cờ, cây tung phấn, bắp phun râu, tính những cây có râu dài từ 2 - 3 cm)

- Ngày chín sinh lý: Khi chân hạt có chấm đen

3.5.1.2 Các chỉ tiêu về hình thái cây

- Động thái tăng trưởng chiều cao (7 ngày theo dõi 1 lần)

- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Tính từ gốc sát mặt đất đến điểm phân nhánh đầu tiên của bông cờ

- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc tới đốt mang bắp hữu hiệu đầu tiên.

3.5.1.3 Các yếu tố cấu thành năng suất

- Tỷ lệ bắp hữu hiệu trên cây (TLBHH): Tính bằng tổng số bắp trên tổng số cây trong công thức

TLBHH = số bắp thu có mang hạt/ô/số cây trên 1ô

- Đường kính bắp (cm): Đo chỗ phần rộng nhất của bắp

- Số hàng hạt trên bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng hạt dài nhất

- Số hạt trên hàng: Đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình trên bắp.

- Khối lượng 1000 hạt (gram): Ở ẩm độ 14% lấy khối lượng trung bình của 3 mẫu P1, P2, P3

- Số bắp/cây được tính bằng cách đếm số bắp và số cây thu hoạch trong ô thí nghiệm rồi sau đó tính số bắp trên cây

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)

Mật độ x Số hàng hạt/bắp x Số hạt/hàng x Tỷ lệ bắp/cây x P1000hạt NSLT(tạ/ha) =

100.000.000 NSLT(tạ/ha) = Trong đó:

+ TLBHH: Tỷ lệ bắp hữu hiệu

- Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha) ở độ ẩm 14%

Trong đó ẩm độ hạt (A 0 ) đo lúc thu hoạch bằng máy đo độ ẩm chuyên dụng.

Diện tích ô: Là diện tích ô thí nghiệm lúc thu hoạch (m 2 )

Y là năng suất thực thu (tạ/ha)

FW là khối lượng ô (kg)

MC là độ ẩm hạt khi thu hoạch

RC là ẩm độ tiêu chuẩn 14%

S (diện tích ô thí nghiệm) (m 2 ) = (Dài hàng x khoảng cách cây) x rộng hàng x số hàng trên ô

P1 là khối lượng bắp mẫu (g)

3.5.2 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại cảnh

+ Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính: (Số cây bị sâu bệnh hại/tổng số cây trong ô thí nghiệm

* Sâu hại từng loại tính: Tổng số con/tổng số cây điều tra

* Bệnh hại từng loại được tính: Tỷ lệ bệnh (TLB)

Tổng số cây (dảnh lá) bị bệnh TLB (%) = -

Tổng số cây (dảnh lá) điều tra

Bệnh cây được phân cấp theo tỷ lệ sâu hại và bệnh hại như sau: Đối với sâu hại, điểm 1 là khi dưới 5% số cây bị sâu, điểm 2 là từ 5-10%, điểm 3 từ 15-25%, điểm 4 từ 25-35% và điểm 5 là từ 35-50% Về bệnh hại, điểm 1 tương ứng với 1-10% số cây có bệnh, điểm 2 là 11-25%, điểm 3 từ 26-50%, điểm 4 từ 51-75% và điểm 5 là trên 75% Ngoài ra, còn có khả năng chống chịu khác cần xem xét.

Khả năng chống đổ gãy của cây được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm số cây bị đổ gãy Cụ thể, nếu tỷ lệ cây đổ gãy dưới 5%, điểm số sẽ là 1 Khi tỷ lệ từ 5% đến 15%, điểm số là 2 Tương tự, nếu tỷ lệ đổ gãy nằm trong khoảng 15% đến 30%, điểm số là 3 Nếu tỷ lệ cây đổ gãy từ 30% đến 50%, điểm số sẽ là 4 Cuối cùng, nếu tỷ lệ cây đổ gãy vượt quá 50%, điểm số là 5.

Đánh giá độ bền lá được thực hiện dựa trên số lượng lá vàng úa, cụ thể: Điểm 1 là khi có 2-3 lá sát mặt đất vàng úa; Điểm 2 là 5-7 lá sát mặt đất vàng úa; Điểm 3 là 1-2 lá sát trên bắp vàng úa; và Điểm 4 là toàn bộ số lá đều vàng úa.

+ Khả năng kết hạt: Điểm 1: Kết hạt kín bắp Điểm 2: Kết hạt 70-80% bắp Điểm 3: Kết hạt 50-60% bắp Điểm 4: Kết hạt 30-40% bắp Điểm 5: Kết hạt 10-20% bắp

3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai, sử dụng chương trình IRRISTAT và phần mềm Excel.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc tính sinh trưởng của giống H119

4.1.1 Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119 Đối với cây trồng thì việc sử dụng phân bón đúng lúc, đúng chủng loại, đúng liều lượng là vô cùng quan trọng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, giảm thiểu sâu bệnh, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Cây ngô là cây trồng có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng cao, do vậy việc bón phân gì và bón như thế nào là điều rất cần thiết. Trước đây, khi bắt đầu có phân hóa học (chủ yếu là phân đơn) thì quy trình bón thường sử dụng làm 3 lần lúc cây 3 lá, lúc cây 7 lá và khi xoắn nõn với sự phối hợp của 3 loại đạm – lân - kali Nhưng sau đó, khi phân NPK được đưa vào áp dụng trong sản xuất thì nhà cung cấp khuyến cáo chỉ cần bón 2 lần ở giai đoạn 3-5 lá và trước trỗ cờ Trong 5 năm trở lại đây với công nghệ mới trong sản xuất phân bón thì việc bón phân cho ngô có thể chỉ cần 1 lần ngay trước khi gieo hạt bằng phân viên nén Tuy nhiên, để đánh giá được tính ưu việt của các dạng phân bón đến từng giống ngô hiện nay thì cần phải có các thí nghiệm cụ thể trước khi đưa ra quyết định sử dụng lại phân nào.

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống H119

Thời gian sinh trưởng là một chỉ tiêu quan trọng khi chọn tạo và phát triển giống ngô lai, giúp đưa ra khuyến cáo về thời vụ gieo trồng để đạt hiệu quả kinh tế cao Đối với những vùng sản xuất khó khăn, việc theo dõi chỉ tiêu này là cần thiết để bố trí thời vụ hợp lý, tránh thời điểm không thuận lợi Liều lượng, dạng, cách bón và thời điểm bón phân có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng của giống ngô Thời gian tung phấn và phun râu có tác động rõ rệt đến khả năng kết hạt và năng suất ngô, đặc biệt khi khoảng cách giữa hai giai đoạn này lớn, gây khó khăn trong thụ phấn trong điều kiện thời tiết bất lợi Sự khác biệt về phân bón và mùa vụ cũng có thể làm thay đổi khoảng cách giữa tung phấn, phun râu và thời gian sinh trưởng của ngô Kết quả theo dõi và tính toán cho thấy sự cần thiết phải chú ý đến những yếu tố này.

Trong vụ thu đông 2015, giống ngô H119 có thời gian từ gieo đến trỗ cờ là 55 ngày với các loại phân bón khác nhau Phân đơn (P1) và phân viên nén (P3) có xu hướng muộn hơn phân NPK (P2) từ 1 – 2 ngày Kết quả vụ xuân 2016 cũng cho thấy, phân đơn và phân viên nén có thời gian sinh trưởng dài hơn so với phân NPK Điều này cho thấy, trong cả hai vụ, giống ngô H119 có xu hướng sinh trưởng dài hơn khi sử dụng phân đơn và phân viên nén, mặc dù sự chênh lệch không lớn Tóm lại, loại phân bón không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119 trong cả hai thời vụ.

4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng của giống ngô H119

Ngô là cây C4 với hiệu suất quang hợp cao, vì vậy việc xác định mật độ gieo trồng hợp lý là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất Giống ngô lai H119 có bộ lá thưa và thân cứng, do đó cần nghiên cứu mật độ gieo trồng phù hợp để tối ưu hóa tiềm năng của giống.

Hiện nay, hầu hết các giống ngô ở Việt Nam là giống lai đơn với tiềm năng năng suất cao (9 – 12 tấn/ha), nhưng năng suất thực thu vẫn thấp, chỉ đạt 4,48 tấn/ha (Niên giám thống kê, 2015) Một nguyên nhân chính dẫn đến năng suất thấp này là do không trồng đúng mật độ cần thiết Nghiên cứu về mật độ phù hợp cho giống ngô H119 đã được thực hiện nhằm khuyến cáo người trồng ngô đạt hiệu quả sản xuất cao nhất trong vụ thu đông 2015 và xuân.

Nghiên cứu năm 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội cho thấy, ở các mật độ M1 và M2, thời gian sinh trưởng của ngô thường muộn hơn mật độ M3 từ 1 đến 3 ngày Kết quả này chỉ ra rằng, mật độ cao có xu hướng kéo dài thời gian sinh trưởng của cây ngô, mặc dù sự khác biệt không lớn, chỉ dao động từ 1 đến 3 ngày trong cả vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 Thêm vào đó, sự chênh lệch giữa thời điểm trỗ cờ với tung phấn và giữa tung phấn với phun râu cũng không đáng kể, chỉ khoảng 1 ngày.

Giống ngô H119 cho thấy thời gian sinh trưởng ổn định khi tăng mật độ từ 5,1 vạn cây/ha đến 7,7 vạn cây/ha, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn trong vòng 2 ngày.

4.1.3 Ảnh hưởng giữa mật độ và loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống H119

Theo bảng 4.3, mật độ và loại phân bón không ảnh hưởng nhiều đến các giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu và chín của giống ngô H119 Mặc dù có xu hướng rằng mật độ cao hơn dẫn đến sinh trưởng dài hơn, nhưng sự khác biệt này không đáng kể Kết quả và nhận xét tương tự được ghi nhận trong hai vụ khác nhau.

Bảng 4.3 Tương tác giữa mật độ và loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống H119

Chênh lệch thời gian giữa tung phấn và phun râu ở tất cả các công thức là 1 ngày, cho thấy rằng sự khác biệt này không bị ảnh hưởng nhiều bởi mật độ và loại phân bón.

Công thức M1P1 trong vụ thu đông 2015 và xuân 2016 cho thấy thời gian tung phấn, phun râu và chín đều dài nhất trong các công thức thí nghiệm Việc tăng mật độ lên 7,7 vạn cây/ha và sử dụng phân đơn cho giống ngô H119 đã làm tăng thời gian từ gieo đến các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể Sự thay đổi chủ yếu có thể được quy cho mật độ, trong khi lượng phân bón vẫn giữ nguyên, chỉ khác loại phân.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở mức phân bón P1, thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn trổ cờ, tung phấn, phun râu và chín đều tăng khi mật độ cây tăng Tương tự, các loại phân bón khác cũng cho thấy kết quả theo dõi tương tự.

Các dạng phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây trồng Sự thay đổi các chỉ tiêu sinh trưởng chỉ diễn ra khi mật độ cây tăng từ 5,1 đến 7,7 vạn cây/ha, với mức độ thay đổi không lớn, chỉ từ 1 đến 3 ngày.

Các chỉ tiêu về hình thái của giống ngô H119

Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô Những giống ngô có tỷ lệ chiều cao đóng bắp thấp hơn chiều cao cây thường có khả năng chống đổ tốt hơn Vì vậy, trong quá trình chọn giống, các nhà nghiên cứu thường ưu tiên những giống có chiều cao đóng bắp chiếm khoảng 45 – 50% so với chiều cao cây.

4.2.1 Ảnh hưởng của loại phân bón đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của giống ngô H119

Theo bảng 4.4, chiều cao cây biến động từ 221,5 cm đến 224,7 cm khi sử dụng các loại phân bón khác nhau trong vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 Kết quả theo dõi cho thấy phân bón đơn có chiều cao cây trung bình cao hơn, mặc dù sự khác biệt không lớn.

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của loại phân bón đến cao cây, cao bắp

Giống ngô H119 có độ cao đóng bắp ổn định, chỉ dao động từ 102,3 đến 102,9 cm trong vụ thu đông và từ 101,9 đến 103,1 cm trong vụ xuân, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các loại phân bón.

Tỷ lệ giữa chiều cao cây và chiều cao đóng bắp trong các công thức phân bón là hợp lý, với biến động từ 0,457 đến 0,463 trong vụ thu đông 2015 và từ 0,453 đến 0,463 trong vụ xuân 2016.

Loại phân bón không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô H119 trong cả hai thời vụ Giống ngô H119 có sự cân đối giữa độ cao đóng bắp và chiều cao cây.

4.2.2 Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của giống ngô H119 Đối với cây ngô việc tăng mật độ có ảnh hưởng khá rõ rệt đến chiều cao của cây, khi ta tăng mật độ dẫn đến sự cạnh tranh ánh sáng mặt trời nhiều hơn cây ngô phải mạnh vươn lóngđể có thể đủ ánh sáng mặt trời cho quá trình sinh trưởng điều này đã làm tăng chiều cao cây một cách đáng kể

Chiều cao cây giống H119 có sự biến động rõ ràng theo mật độ trồng ngô, với kết quả trong vụ thu đông 2015 cho thấy ở mật độ 5,1 vạn cây/ha (M3) chiều cao chỉ đạt 217,3 cm, trong khi ở mật độ M2, chiều cao trung bình tăng lên 223,5 cm, và đạt cao nhất 227,6 cm ở mật độ M1 (7,7 vạn cây/ha) Tương tự, vụ xuân 2016 cũng cho thấy sự biến thiên chiều cao cây theo quy luật giống như vụ thu đông 2015 Điều này chứng tỏ rằng mật độ trồng có ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao cây ngô; việc tăng mật độ đến một mức độ nhất định có thể làm tăng chiều cao cây.

Chiều cao cây trồng không có sự biến động lớn giữa các mùa vụ với mật độ khác nhau, chỉ chênh lệch từ 1,2 đến 3,9 cm khi áp dụng các mật độ M1, M2, M3 Đặc biệt, độ cao đóng bắp cũng không thay đổi nhiều dù mật độ cây trồng tăng hay giảm.

4.2.3 Tương tác giữa mật độ và loại phân bón đến đặc tính hình thái cây của giống ngô H119

Kết quả đánh giá cho thấy, trong cùng một loại phân bón, khi mật độ cây tăng thì chiều cao cây cũng có xu hướng tăng Cụ thể, ở mức P1 trong vụ thu đông 2015, chiều cao cây tăng từ 218,7 cm ở mật độ M3 lên 229,0 cm ở mật độ M1, mặc dù mức tăng không đáng kể Ngoài ra, chiều cao cây cũng khác nhau giữa các vụ trồng, với chiều cao cây trong vụ thu đông 2015 thấp hơn so với vụ xuân 2016; đặc biệt, ở công thức M1P1, sự chênh lệch chiều cao giữa hai vụ lên đến 5,2 cm.

Bảng 4.6 Tương tác giữa mật độ, loại phân bón đến cao cây, cao bắp, số lá

Kết quả theo dõi cho thấy chiều cao đóng bắp có xu hướng tương tự như chiều cao cây, nhưng với mức chênh lệch thấp hơn Sự biến động trong vụ thu đông 2015 và vụ xuân 2016 cũng thể hiện sự tương đồng.

Chỉ số CV% về chiều cao cây và độ cao đóng bắp của các công thức thí nghiệm trong vụ thu đông 2015 biến động từ 5,91 –

(dưới 10%) điều này chứng giống HT119 có độ đồng đều rất cao

Như vậy có thể nhận xét rằng, mật độ ảnh hưởng đến chiều cao cây và độ cao đóng bắp của cây ngô nhiều hơn loại phân bón

Giống ngô lai H119 có số lá ổn định, dao động từ 18,5 đến 19,2, cho thấy đây là giống ngô có thời gian sinh trưởng trung bình Sự không biến động của số lá trong các công thức thí nghiệm khẳng định tính nhất quán của giống này.

Hình 4.1 Hình thái cây H119 trong thí nghiệm (Xuân 2016)

Ảnh hưởng của mật độ, loại phân bón đến một số đặc điểm chống chịu của giống ngô H119

Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra phức tạp với nhiều hiện tượng khí hậu bất thường như El Niño và La Niña, điều này khiến khả năng chống chịu trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu cho các nhà chọn tạo giống khi phát triển giống ngô lai mới Những giống ngô có khả năng chống chịu kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Bảng 4.7 trình bày ảnh hưởng của mật độ và loại phân bón đến một số sâu bệnh hại.

Sâu đục thân là một trong những sâu bệnh hại nguy hiểm nhất đối với cây ngô, có khả năng gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng Khi cây ngô còn nhỏ, sâu đục thân có thể làm yếu thân cây, dẫn đến nguy cơ gãy đổ khi gặp gió bão và giảm mật độ cây Trong giai đoạn xoắn nõn, sâu còn có thể cắn bông cờ, làm giảm khả năng tung phấn Ngoài việc tấn công thân cây, sâu đục thân còn gây hại cho bắp ngô, làm thối bắp khi xâm nhập trong thời gian phun râu Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng mật độ cây ngô H119 lên 7,7 vạn cây/ha trong vụ thu đông 2015, số lượng sâu đục thân cũng tăng theo, với các điểm nhiễm lần lượt là 1,5; 1,3; 1,3 ở các công thức M1P1, M1P2, M1P3 Tương tự, trong vụ xuân 2016, mức độ nhiễm sâu đục thân còn cao hơn với các điểm 2,0; 1,7 và 1,5, chứng minh rằng việc tăng mật độ cây ngô dẫn đến sự gia tăng của sâu đục thân.

Bệnh đốm lá nhỏ và bệnh khô vằn không gây thiệt hại lớn cho năng suất như bệnh sâu đục thân Ở các công thức trồng có mật độ cao, bệnh đốm lá nhỏ và bệnh khô vằn phát triển mạnh hơn so với mật độ thưa Sử dụng phân đơn dẫn đến tỷ lệ nhiễm bệnh khô vằn cao hơn so với phân NPK và phân viên nén Trong vụ thu đông 2015, công thức M1P1 và M2P1 ghi nhận tỷ lệ nhiễm khô vằn cao nhất với 3,7% số cây bị nhiễm, điều này cũng tương tự với bệnh đốm lá nhỏ.

Có thể thấy sử dụng mật độ từ 7,7 vạn cây/ha trở lên và sử dụng phân đơn đã làm tăng tỷ lệ sâu bệnh hại trên ngô H119

Tỷ lệ cây ngô bị gãy, đổ phụ thuộc vào thời vụ và địa điểm trồng, với sự khác biệt giữa các vùng và thời điểm khác nhau Những giống ngô có tỷ lệ gãy đổ cao có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất Do đó, việc đánh giá mức độ gãy thân và đổ cây của các giống ngô trong các điều kiện sinh thái và thời vụ là cần thiết để đưa ra khuyến cáo về kỹ thuật trồng, giúp giảm thiểu rủi ro do thời tiết.

Kết quả theo dõi mức độ đổ, gãy của giống ngô H119 trong các thí nghiệm cho thấy rằng trong cả hai vụ, mức độ gãy thân rất thấp, chỉ có công thức M1P1 bị gãy một số cây do mưa dông đầu mùa vào xuân 2016 H119 có thân mảnh nhưng cứng cáp, chứng tỏ chất lượng thân rất tốt Ngoài ra, giống H119 cũng ít bị đổ thân trong các công thức mật độ và phân bón, nhờ vào bộ rễ khỏe, đặc biệt là bộ rễ chân kiềng Mức độ đổ thân chỉ xảy ra ở công thức M1P1 khi gặp thời tiết xấu Tóm lại, H119 cho thấy khả năng chống đổ rất tốt, một đặc tính quan trọng mà các nhà chọn giống chú trọng trong quá trình phát triển giống ngô.

Bảng 4.8 Tương tác giữa mật độ phân bón đến một số chỉ tiêu chống chịu khác

Bộ lá xanh bền trên cây ngô là yếu tố quan trọng được các nhà chọn giống chú trọng, vì nó ảnh hưởng đến thời gian tích lũy và chất lượng hạt Các giống ngô có lá xanh bền thường cho năng suất cao hơn với hạt chắc và mẩy Trong vụ thu đông 2015, giống ngô M3P2 đạt độ bền lá tốt nhất với chỉ 5-6 lá sát mặt đất bị chết Cả hai vụ thí nghiệm đều cho thấy giống H119 có bộ lá xanh bền, với 50% lá vẫn còn xanh đến khi thu hoạch, cho thấy tiềm năng của giống này trong việc nâng cao năng suất và chất lượng ngô.

Việc sử dụng thân lá ngô sau thu hoạch để ủ chua làm thức ăn dự trữ cho gia súc trong vụ đông đang trở nên phổ biến Những giống ngô với bộ lá xanh bền không chỉ tăng năng suất hạt mà còn chứa nhiều dinh dưỡng trong thân lá Tận dụng nguồn thức ăn này không chỉ giúp giảm chi phí chăn nuôi mà còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường do việc đốt thân lá ở một số nơi hiện nay.

Khả năng kết hạt là yếu tố quyết định năng suất ngô, và giống ngô H119 đã chứng minh khả năng này trong cả hai vụ thí nghiệm Tất cả các công thức thử nghiệm cho thấy giống H119 có khả năng kết hạt tốt với điểm số dưới 1,5, cho thấy chỉ có 5-10% số bắp bị đuôi chuột ngắn.

Trong vụ thu đông 2015, công thức M1P1 và M1P2 ghi nhận mức độ kết hạt thấp nhất với điểm số 1,5 Tương tự, trong vụ xuân 2016, công thức M1P1 cũng chỉ đạt mức điểm 1,4 cho độ kết hạt Như vậy, qua hai vụ thí nghiệm, có thể thấy rằng việc tăng mật độ không cải thiện đáng kể mức độ kết hạt.

7,7 vạn cây/ha đều mức độ kết hạt của giống H119 có biểu hiện giảm nhẹ.

Các chỉ tiêu cấu thành năng suất của giống ngô H119

4.4.1 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô H119

Bón phân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây ngô, đặc biệt khi 95% diện tích trồng ngô ở Việt Nam sử dụng giống lai đơn Để phát huy tối đa tiềm năng năng suất của giống, việc áp dụng kỹ thuật canh tác và phân bón hợp lý là rất cần thiết Chỉ có việc bón phân cân đối mới giúp cây ngô sinh trưởng và phát triển tốt, từ đó đạt năng suất cao.

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của phân bón đến các chỉ tiêu năng suất

Năng suất ngô phụ thuộc từ nhiều yếu tố như dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt, số hạt/hàng, Kết quả theo dõi, bảng 4.9 cho thấy:

Trong cả hai vụ mùa và các loại phân bón khác nhau, giống ngô H119 thể hiện chiều dài bắp trung bình ổn định Cụ thể, vụ thu đông 2015, chiều dài bắp dao động từ 16,0 cm đến 16,5 cm; trong khi vụ xuân 2016, chiều dài bắp dao động từ 16,2 cm đến 16,5 cm Sự khác biệt về chiều dài bắp giữa các loại phân bón không lớn, tuy nhiên, các công thức bón phân đơn cho bắp dài hơn so với các công thức khác, mặc dù sự khác biệt không rõ rệt.

Kết quả theo dõi cho thấy giống ngô H119 có sự ổn định cao về đường kính bắp, số hàng hạt/bắp và số hạt/hàng ở các công thức phân bón và thời vụ khác nhau Khối lượng 1000 hạt cũng duy trì tính ổn định trong cùng một thời vụ, nhưng có sự khác biệt giữa các công thức phân bón khi thay đổi thời vụ Cụ thể, ở công thức phân bón P1, P2, P3, khối lượng 1000 hạt trong vụ thu đông và vụ xuân lần lượt là 356,2 g và 345,8 g; 356,4 g và 346,5 g; 353,2 g và 345,0 g.

Kết quả theo dõi cho thấy các loại phân bón khác nhau, dù sử dụng cùng liều lượng, không ảnh hưởng đáng kể đến các yếu tố như chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô lai H119 trong cả vụ xuân và vụ thu đông.

4.4.2 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô H119

Khi tăng mật độ từ M3 lên M1, mỗi công thức sẽ tăng thêm từ 1 đến 1,5 vạn cây/ha, dẫn đến sự biến động rõ rệt của các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 4.10 cho thấy ảnh hưởng của mật độ đến các chỉ tiêu năng suất.

Mật độ có ảnh hưởng rõ hơn đến các yếu tố cấu thành năng suất của

H119 Trong cả 2 vụ, khi tăng mật độ từ M3 – M1 thì chiều dài bắp giảm từ

16,7 cm – 15,8 cm trong vụ thu đông và từ 16,9 cm – 15,9 cm trong vụ xuân.

Chiều dài bắp tỷ lệ thuận với số hạt trên mỗi hàng, do đó, ở mật độ M3, số hạt trên mỗi hàng cao hơn so với các mật độ khác Trong vụ thu đông, sự biến động từ M3 đến M1 là 36,6 hạt trên mỗi hàng.

Số lượng hạt trên hàng trong vụ xuân dao động từ 36,7 hạt/hàng đến 34,2 hạt/hàng, trong khi vụ thu đông là 34,0 hạt/hàng Ở các mật độ khác nhau, số hàng hạt/bắp vẫn ổn định qua cả hai thời vụ Tuy nhiên, đường kính bắp có sự biến đổi rõ rệt khi mật độ tăng, với vụ thu đông có đường kính bắp từ 4,4 cm đến 4,1 cm và vụ xuân từ 4,5 cm đến 4,2 cm; không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức mật độ trong các thời vụ khác nhau.

Khối lượng nghìn hạt của cây ngô tỷ lệ nghịch với mật độ trồng Khi trồng ở mật độ thấp, cây ngô nhận được nhiều ánh sáng hơn và tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng, dẫn đến khối lượng nghìn hạt cao hơn so với trồng ở mật độ cao.

Khối lượng nghìn hạt ở các mật độ M3 đến M1 dao động từ 356,1 g đến 339,8 g trong vụ thu đông và từ 356,7 g đến 340,6 g trong vụ xuân Sự thay đổi về chỉ tiêu này giữa các mật độ không đáng kể qua các thời vụ khác nhau.

4.4.3 Tương tác giữa mật độ và phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất của H119

Kết quả theo dõi cho thấy, ở công thức phân bón đơn (P1), khi mật độ tăng từ M3 đến M1, chiều dài bắp giảm từ 17,1 cm xuống 16,0 cm trong vụ thu đông 2015 và từ 17,2 cm xuống 16,1 cm trong vụ xuân 2016 Tương tự, ở các nền phân bón P2 và P3, chiều dài bắp cũng có xu hướng giảm khi mật độ tăng Điều này chứng tỏ rằng trong cùng một nền phân bón, khi mật độ tăng, chiều dài bắp có xu hướng giảm Trong tất cả các nền phân bón và mật độ khác nhau, công thức M3P1 có chiều dài bắp lớn nhất (17,1 cm trong vụ thu đông và 17,2 cm trong vụ xuân), trong khi công thức M1P3 có bắp ngắn nhất, chỉ đạt 15,7 cm và 15,8 cm.

Bảng 4.11 Tương tác giữa mật độ, loại phân bón đến dài bắp, đường kính bắp

Nghiên cứu cho thấy rằng, khi sử dụng cùng một mật độ, công thức phân bón đơn giúp cây bắp phát triển dài hơn so với các nền phân NPK tổng hợp và phân viên nén, mặc dù sự khác biệt này không đáng kể.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ ảnh hưởng đáng kể đến chiều dài bắp H119, trong khi loại phân bón không có tác động lớn Công thức M3P1 đạt chiều dài bắp lớn nhất là 17,1 cm và 17,2 cm ở hai vụ, trong khi công thức M1P3 có chiều dài bắp ngắn nhất, kém hơn 1,4 cm so với M3P1.

Trong vụ xuân 2016, nghiên cứu cho thấy các công thức sử dụng phân đơn có độ đồng đều về chiều dài bắp thấp hơn so với các công thức sử dụng phân NPK và phân viên nén, với CV% cao hơn Tuy nhiên, tất cả các công thức đều có CV nhỏ hơn 5, cho thấy độ đồng đều về chiều dài bắp ở mức khá Đặc biệt, giống H119 thể hiện độ đồng đều rất cao trong các công thức phân bón và mật độ, với chỉ số CV% chỉ từ 2,03% đến 4,44%.

Trong thí nghiệm, giống H119 cho thấy đường kính bắp ổn định, dao động từ 4,10 cm đến 4,39 cm trong vụ thu đông và từ 4,16 cm đến 4,43 cm trong vụ xuân Đặc biệt, đường kính bắp có xu hướng giảm khi mật độ cây tăng, trong khi không có sự thay đổi lớn về đường kính bắp khi thay đổi loại phân bón trong cùng một mật độ.

Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy, trong cùng loại phân bón ở hai thời vụ, khi mật độ tăng thì đường kính bắp giảm Phân đơn có xu hướng tạo ra bắp lớn hơn so với phân tổng hợp NPK và phân viên nén Tuy nhiên, sự khác biệt về đường kính bắp giữa các loại phân bón không đáng kể, cho thấy tác động của loại phân bón đến đường kính bắp không rõ rệt như tác động của mật độ.

4.4.4 Ảnh hưởng của mật độ và loại phân bón đến số hàng hạt, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô H119

Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến năng suất của giống ngô H119 46 1 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của giống ngô H119

Năng suất ngô là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, vì nó phản ánh sự kết hợp của các yếu tố khác Để đạt được năng suất cao và ổn định, cây ngô cần sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.

4.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của giống ngô H119

Hiệu suất sử dụng đạm của cây ngô chỉ đạt 33%, trong khi 67% lượng đạm bị mất Do đó, việc áp dụng các phương pháp phân bón khoa học là rất quan trọng để nâng cao hiệu suất sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường và tăng khả năng chống chịu cũng như năng suất của cây ngô.

Bảng 4.13 cho thấy rằng việc thay đổi loại phân ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch, với các công thức sử dụng phân bón đơn đạt năng suất cao hơn so với phân NPK và phân viên nén Tuy nhiên, mức độ khác biệt không đáng kể, chỉ dao động từ 73,91 tạ/ha đến 75,07 tạ/ha trong vụ thu đông 2015 và từ 75,41 tạ/ha đến 76,29 tạ/ha trong vụ xuân Sự chênh lệch này thể hiện ở chỉ số CV.

Mặc dù tỷ lệ thấp (chỉ 2,85% cho vụ thu đông và 2,15% cho vụ xuân), sự khác biệt giữa các công thức phân bón không vượt quá 5% (LSD 0,05 trong 2 vụ lần lượt là 3,83 và 3,33) Điều này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể giữa hai vụ khi sử dụng cùng một nền phân bón.

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thực thu

4.5.2 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của giống ngô H119

Tăng mật độ trồng sẽ làm giảm chiều dài bắp và khối lượng nghìn hạt, nhưng ở các mức mật độ 5,1; 6,2; và 7,7 vạn cây/ha, sự khác biệt về số bắp hữu hiệu giữa các mật độ là rất đáng kể Mặc dù chiều dài bắp ngắn hơn, nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến năng suất tổng thể.

Mặc dù số lượng hạt thấp hơn, nhưng với số lượng bắp tăng lên trên cùng một diện tích, năng suất ngô ở mật độ cao vẫn vượt trội so với các mật độ thấp.

Kết quả từ bảng 4.14 chỉ ra rằng việc tăng mật độ từ M3 lên M1 đã nâng cao năng suất từ 72,1 tạ/ha lên 76,2 tạ/ha, với sự chênh lệch đáng kể 4,1 tạ/ha trong vụ thu đông 2015 Điều này chứng tỏ mật độ M1 có năng suất vượt trội hơn so với mật độ M3 ở mức tin cậy 95% Kết quả theo dõi trong vụ xuân năm 2016 cũng cho thấy nhận xét tương tự.

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất

4.5.3 Tương tác giữa mật độ, phân bón đến năng suất của giống ngô H119 Để có đánh giá chính xác các yếu tố mật độ, loại phân bón tác động đến năng suất của giống ngô H119, cần phải đặt chỉ tiêu theo dõi trong sự tác động của các yếu tố đó Kết quả theo dõi, đánh giá được trình bày trong bảng 4.15.

Bảng 4.15 chỉ ra rằng trong cùng một nền phân bón, việc tăng mật độ dẫn đến tăng năng suất thực thu của giống Cụ thể, ở mức phân P1 trong vụ thu đông 2015, năng suất dao động từ 72,87 tạ/ha (M3P1) đến 76,43 tạ/ha (M1P1), với chênh lệch 3,58 tạ/ha, cho thấy mật độ M1 có năng suất cao hơn M3 ở mức tin cậy 95% Tương tự, ở các mức phân bón P2 và P3, năng suất tại mật độ M1 cũng luôn cao hơn mật độ M3 với mức tin cậy 95%.

Kết quả theo dõi năng suất trong vụ xuân 2016 cho thấy rằng, trong cùng một nền phân bón, khi mật độ tăng từ M3 lên M1, năng suất cũng tăng theo Tuy nhiên, sự khác biệt về năng suất chỉ có ý nghĩa thống kê giữa các công thức mật độ M1 và M4.

Bảng 4.15 Tương tác giữa mật độ, loại phân bón đến năng suất thực thu

Nghiên cứu cho thấy rằng mật độ cây cao hơn trong cùng một nền phân bón sẽ mang lại năng suất cao hơn Cụ thể, năng suất luôn đạt đỉnh ở mật độ M1 (7,7 vạn cây/ha) trên tất cả các loại phân bón khác nhau.

Trong cùng một công thức, năng suất của các vụ mùa khác nhau có sự chênh lệch không lớn, với vụ xuân thường đạt năng suất cao hơn so với vụ thu đông.

Năng suất của giống H119 tại đồng bằng đạt cao nhất khi trồng với mật độ 7,7 vạn cây/ha Việc sử dụng các loại phân bón khác nhau là khả thi, nhưng cần phải căn cứ vào điều kiện canh tác để chọn loại phân bón phù hợp, nhằm đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.

Hình 4.3 Hình ảnh bắp thu hoạch của các ô thí nghiệm (Xuân 2016)

Trong thí nghiệm này, chúng tôi nghiên cứu hiệu lực của loại phân bón ở ba mật độ khác nhau nhằm xác định loại phân nào mang lại hiệu quả cao nhất trong cùng điều kiện mật độ Đồng thời, chúng tôi cũng chỉ ra mật độ và loại phân đạt hiệu quả tối ưu nhất Để đạt được mục tiêu này, việc tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức là rất cần thiết.

4.6 HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO GIỐNG NGÔ H119 TRÊN CƠ SỞ SỬ DỤNG LOẠI PHÂN BÓN KHÁC NHAU

Bài toán kinh tế trong sản xuất ngô Việt Nam đang trở thành mối quan tâm hàng đầu do hiệu quả kinh tế giảm sút và sự cạnh tranh gay gắt từ ngô nhập khẩu Hiện nay, sản xuất ngô tại Việt Nam ngày càng bị thu hẹp, vì vậy nghiên cứu quy trình và gói kỹ thuật nhằm tăng sản lượng và giảm giá thành đầu vào là điều hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành này.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Afendulop, K., P (1972). Ảnh hưởng của phân bón đến quá trình phát triển các cơ quan của cây ngô Một số kết quả nghiên cứu của cây ngô. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. tr. 310 - 340 Khác
3. Ngô Hữu Tình (2009). Chọn lọc và lai tạo giống ngô. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Ngô Hữu Tình (1995). Nghiên cứu cơ cấu luân canh tăng vụ và các biện pháp kỹ thuật canh tác cây ngô, xây dựng mô hình trồng ngô lai ở các vùng thâm canh giai đoạn 1991 - 1995. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 5-38 Khác
6. Ngô Hữu Tình (1997). Cây ngô, nguồn gốc, đa dạng di truyền và quá trình phát triển. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Văn Bào (1996). Nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu góp phần tăng năng suất ngô ở Hà Giang. Luận án P.T.S khoa nông học nông nghiệp Khác
8. Nguyễn Văn Bộ (1996). Bón phân cân đối, biện pháp hiệu quả để tăng năng suất cây trồng và cải thiện độ phì nhiêu của đất. Tạp chí khoa học đất. tr. 7 Khác
9. Nguyễn Thế Hùng (1997). Xác định chế độ phân bón thích hợp cho giống ngô P.11 trồng trong vụ Đông trên đất bạc màu vùng Đông Anh - Hà Nội. Thông tin khoa học kỹ thuật - KTNN. tr. 1 Khác
10. Nguyễn Thế Hùng (1996). Xác định chế độ bón phân tối ưu cho giống ngô LVN - 10 trên đất bạc màu vùng Đông Anh - Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học nông nghiệp 1995 - 1996. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 38 - 44 Khác
11. Nguyễn Thị Quý Mùi (1995). Bón phân cho bắp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Văn Soàn và Lê Văn Căn (1970). Hiệu lực phân đạm, phân Lân và phân Kali đối với một số cây trồng trên một số lọai đất miền Bắc. Nghiên cứu đất phân. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 328 - 346 Khác
13. Tạ Văn Sơn (1995). Kỹ thuật sử dụng phân bón thâm canh ngô. Báo cáo nghiệm thu đề tài KN 01 - 05. MXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê (2014). Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
15. Trần Hữu Miện (1987). Cây ngô cao sản ở Hà Nội. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Võ Thị Gương., T.T.T.T. và Karlh Dick man (1998). Hiệu quả sử dụng phân bón đến năng suất ngô trong hệ thống luân canh ngô - ngô lúa vùng phù sa ngọt Ô Môn Cần Thơ. Tạp chí Thổ nhưỡng học.10. tr. 71 - 76 Khác
17. Krugilin A, X., người dịch: Hà Học Ngô và Nguyễn Thị Dần (1988).Đặc điểm sinh học và năng suất cây trồng được tưới nước. Nhà xuất bản MIR MATXCƠVA. tr . 84 - 89, 111 Khác
18. Misuxtin, E., N., Peterburgxk,i A. V., Người dịch: Nguyễn Xuân Hiển, Vũ Minh Kha, Hoàng Đình Ngọc và Vũ Hữu Yêm (1975). Đạm sinh học trong trồng trọt. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 9-11 Khác
19. Nguyễn Tất Cảnh (2008). Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu sản xuất và sử dụng phân viên nén phục vụ thâm canh ngô trên đất dốc tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La Khác
19. Arnon, I. (1974). Mineral nutrition of Maize, International Potash Institute. pp. 15 - 21, 76 - 78, 100 - 101, 117 - 118, 270 Khác
20. Birchler, J.A., Auger, D.L, Riddle, N.C (2003). In search of the molecular basis of heterosis. Plant Cell. 15. pp. 2236–2239 Khác
21. Cardwell, V.B. (1982). Fifty years of Minnesota corn production. Sources of yield increase, Agron J. 74. pp. 984–990 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w