Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm Hà Nội
Trong 2 vụ: Vụ Xuân 2016 (gieo trồng tháng 2/2016) và vụ Thu Đông 2016 (gieo trồng tháng 8/2016)
Vật liệu nghiên cứu là tổ hợp lai ngô nếp MH8 do Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng nghiên cứu chọn tạo.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu, đặc điểm nông sinh học và năng suất chất lượng của tổ hợp lai ngô nếp MH8 trong vụ Xuân 2016 Kết quả cho thấy sự kết hợp hợp lý giữa phân bón và mật độ có thể tối ưu hóa năng suất và chất lượng của giống ngô này Nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích cho việc cải thiện quy trình canh tác ngô nếp trong tương lai.
Nghiên cứu đã đánh giá tác động của phân bón và mật độ cây trồng đến thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu, các đặc điểm nông sinh học và năng suất chất lượng của tổ hợp lai ngô nếp MH8 trong vụ Thu Đông 2016 Kết quả cho thấy sự kết hợp hợp lý giữa phân bón và mật độ có thể cải thiện đáng kể năng suất và chất lượng của giống ngô này.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế với 2 nhân tố theo kiểu chia ô lớn ô nhỏ (Split-plot), bao gồm 3 lần nhắc lại Nhân tố phân bón được bố trí vào ô lớn, trong khi nhân tố mật độ được sắp xếp vào ô nhỏ, với diện tích mỗi ô thí nghiệm là 14m² và khoảng cách giữa các ô thí nghiệm là 1m.
- Nhân tố phân bón: chia làm 5 mức theo tỷ lệ N:P:K = 1:0,6:0,8 (tính cho
1 ha) trên nền phân chuồng 8 tấn/ha
- Nhân tố mật độ: chia làm 5 mức
M2: 57.000 cây/ha (mật độ đối chứng)
Thí nghiệm gồm 25 công thức , công thức đối chứng là công thức số 7
3.3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Sơ đồ thí nghiệm vụ Xuân 2016:
Sơ đồ thí nghiệm vụ Thu Đông 2016:
Bón lót toàn phân lân
Lần 1: Bón khi cây ngô được 5 lá thật, bón 1/3 N + 1/3K 2 O + Xới nhẹ quanh gốc
Lần 2: Bón khi cây ngô được 7 - 9 lá, bón 1/3 N + 1/3 K 2 O + vun cao chống đổ
Lần 3: Bón khi ngô xoắn nõn (trước trỗ cờ 10 - 15 ngày), bón toàn bộ phần phân còn lại và vun cao lần cuối
Tất cả các điểm đều không có tưới chủ động, phụ thuộc chủ yếu bằng nước trời
Theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô để có biện pháp xử lý kịp thời
Tiến hành tỉa, dặm cây con để đảm bảo đúng mật độ và số lượng cây
Giai đoạn cây con tiến hành xới xáo, phá váng, dặm cây
Khi cây được 4 - 5 lá: làm cỏ, xới xáo kết hợp với bón thúc lần 1
Khi cây được 7 - 9 lá: làm cỏ, bón thúc lần 2, xới xáo vun gốc
Khi ngô xoắn nõn: làm cỏ, bón phân đợt 3, kết hợp vun gốc cao
Để hạn chế sâu bệnh, việc làm sạch cỏ dại là rất quan trọng Cần chú ý đến việc phòng trừ các loại sâu bệnh chủ yếu như sâu xám, sâu đục thân, rệp muội, cũng như các bệnh như khô vằn và đốm lá lớn, nhỏ.
Khi chân hạt có vết đen, hay 75% cây có lá bi khô
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi
Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN01-56-011/BNNPTNT, việc theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển là rất quan trọng để đánh giá khả năng chống chịu, năng suất cũng như các yếu tố cấu thành năng suất của cây trồng.
+ Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
- Ngày mọc: được xác định khi có 50% số cây mọc
- Ngày trỗ cờ: được xác định khi có ≥ 50% số cây trỗ cờ
- Ngày tung phấn: được xác định khi có ≥ 50% số cây có hoa nở được 1/3 trục chính
- Ngày phun râu: Khi có ≥ 50% số cây trên đồng ruộng có râu nhú dài từ 2-3cm
- Ngày chín thu hoạch: cho thu bắp tươi
- Ngày chín sinh lý: khi có trên ≥ 50% số cây có lá bi khô và chân hạt có chấm đen
+ Một số đặc điểm hình thái và nông sinh học
- Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến điểm phân nhánh của cờ đầu tiên, đo 15 cây/ô thí nghiệm
- Độ cao đóng bắp (cm): Đo từ mặt đất tới đốt đóng bắp trên cùng, đo 15 cây/ô thí nghiệm
Để xác định số lá của cây ngô, cắt và đánh dấu lá thứ 5 và thứ 10 Sau khi ngô trỗ cờ hoàn tất, tiến hành đếm số lá trên 15 cây trong mỗi ô thí nghiệm.
Độ hở lá bi được đánh giá dựa trên trạng thái cây và mức độ hở lá bi sau 20 - 25 ngày kể từ khi trỗ, với tiêu chí là số lá xanh Hệ thống chấm điểm được sử dụng từ 1 đến 5 để phản ánh mức độ này.
1 Rất kín: lá bi kín đầu bắp và vượt khỏi bắp
2 Kín: lá bi bao kín đầu bắp
3 Hơi hở: Lá bi bao không chặt đầu bắp
4 Hở: Lá bi không che kín bắp, để hở đầu bắp
5 Rất hở: Bao bắp rất kém, đầu bắp hở nhiều
- Chiều dài đuôi chuột của bắp (đoạn bắp không có hạt): đo 15 bắp
- Đường kính thân đo đường kính của lóng thứ 2
- Trạng thái cây: được đánh giá theo thang điểm 1-5 như sau:
+ Khả năng chống chịu đồng ruộng
Để đánh giá mức độ thiệt hại do sâu đục thân, cần ghi lại tổng số cây bị hại so với tổng số cây trong ô Hệ thống đánh giá sử dụng thang điểm từ 1 đến 5: Điểm 1 cho thấy không có sâu (30 0 so với chiều thẳng đứng của cây Theo dõi trước khi thu hoạch
+ Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
- Chiều dài bắp: Đo khoảng cách giữa hai đầu mút của hàng hạt dài nhất
- Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp
- Số hàng hạt/bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng dài nhất
- Số hạt/ hàng: Được đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình
Khối lượng 1000 hạt (gram) ở độ ẩm 14% được xác định bằng cách cân 2 mẫu, mỗi mẫu gồm 500 hạt Nếu sự khác biệt giữa hai lần cân không vượt quá 5 gram, kết quả được chấp nhận Đo lường được thực hiện ở độ ẩm của hạt tại thời điểm đếm và sau đó quy đổi về khối lượng hạt theo tiêu chuẩn độ ẩm 14%.
P 1000 hạt ở độ ẩm thu hoạch x (100 – A)
Trong đó : A là độ ẩm hạt ngay sau khi thu hoạch
- Tỷ lệ hạt/ bắp (%): Mỗi ô thí nghiệm chọn ngẫu nhiên 10 bắp, tẽ lấy hạt, tính tỷ lệ
- Ẩm độ khi thu hoạch (%): Lấy mẫu như khi tính tỷ lệ hạt/ bắp, đo bằng máy Kett- Grainer
- Năng suất lý thuyết (NSLT- tạ/ ha) ở độ ẩm 14%:
SHH/ B x SH/ H x Số B/C x Mật độ x P1000 hạt (ở 14%)
HH/bắp : Số hàng hạt/bắp;
- Năng suất hạt thực thu (tạ/ha) ở ẩm độ 14%:
FW: Khối lượng bắp tươi của ô thí nghiệm khi thu hoạch;
SH: Tỷ lệ hạt tươi/ bắp tươi (%);
M: Ẩm độ hạt lúc thu hoạch (%);
+ Một số chỉ tiêu chất lượng ngô nếp
Bảng 3.1 trình bày thang điểm đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nếm thử ngô nếp, với các tiêu chí bao gồm độ ngọt và độ dẻo Đối với độ ngọt, thang điểm từ 1 đến 5 được phân loại như sau: 1 - Rất ngọt, 2 - Ngọt, 3 - Ngọt vừa, 4 - Ít ngọt, và 5 - Không ngọt Tương tự, độ dẻo cũng được đánh giá từ 1 đến 5, với các mức độ: 1 - Rất dẻo, 2 - Dẻo vừa, 3 - Dẻo, 4 - Ít dẻo, và 5 - Không dẻo.
Hương thơm Rất thơm Thơm vừa Thơm Ít thơm Không thơm
Vị đậm Rất đậm Đậm vừa Đậm Ít đậm Không đậm
+ Màu sắc thân lá, màu hạt bắp luộc, dạng hạt
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu được phân tích phương sai ANOVA (CV%, LSD0.05) sử dụng phần mềm IRRISTAT ver 5.0.
Phương phap xư ly sô liêu
4.1 ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỦA TỔ HỢP LAI NGÔ NẾP MH8
Thời gian sinh trưởng của cây ngô kéo dài từ lúc gieo hạt đến khi chín sinh lý, được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng sinh thực, với điểm phân chia thường là lúc cây trỗ cờ Tuy nhiên, sự phân chia này là tương đối, vì hai giai đoạn thường đan xen và không rõ ràng Giai đoạn trỗ cờ và phun râu rất quan trọng, đóng vai trò quyết định đến năng suất cây ngô sau này Việc theo dõi các giai đoạn sinh trưởng giúp nông dân bố trí thời vụ và áp dụng biện pháp chăm sóc hiệu quả Mỗi giai đoạn trong thời kỳ sinh trưởng có đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật chăm sóc khác nhau, và thời gian sinh trưởng không cố định, mà thay đổi tùy thuộc vào dòng giống, mùa vụ, điều kiện thời tiết và mức độ chăm sóc.
Bảng 4.1 trình bày thời gian sinh trưởng và phát triển của tổ hợp lai MH8, được trồng với các mức phân bón và mật độ khác nhau trong vụ Xuân và Thu Đông năm 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội.
Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm là rất quan trọng trong vòng đời của cây ngô, ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển sau này, cũng như quyết định số lượng cây trên một đơn vị diện tích và năng suất của ruộng ngô Trong giai đoạn này, cây ngô chủ yếu sử dụng chất dự trữ trong hạt Sau khi gieo, hạt ngô sẽ hút nước dưới tác động của điều kiện đồng ruộng, dẫn đến sự biến đổi trong quá trình sinh lý và sinh hóa, từ đó bắt đầu nảy mầm Thời gian nảy mầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh, đặc biệt là độ ẩm, nhiệt độ đất, không khí và chất lượng hạt giống.
Kết quả đánh giá cho thấy, trong giai đoạn từ gieo đến mọc mầm, các ô thí nghiệm có lượng phân nền bón lót tương đồng, do đó mật độ trồng không ảnh hưởng đến thời gian nảy mầm của tổ hợp lai MH8 Cụ thể, hạt giống nảy mầm sau 7 ngày gieo trong vụ Xuân 2016 và sau 5 ngày trong vụ Thu Đông 2016, với tỷ lệ nảy mầm đồng đều cao, đạt khoảng 85-90%.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến thời gian sinh trưởng của tổ hợp lai ngô nếp mh8
Thời gian sinh trưởng của cây ngô được chia thành hai giai đoạn chính: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, với thời điểm phân chia thường là lúc cây ngô trỗ cờ Giai đoạn trỗ cờ là thời điểm quan trọng quyết định năng suất sau này Việc theo dõi các giai đoạn sinh trưởng giúp tối ưu hóa thời vụ và chăm sóc cây Mỗi giai đoạn sinh trưởng lại có đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật chăm sóc riêng, và thời gian sinh trưởng không cố định mà phụ thuộc vào giống, mùa vụ, điều kiện thời tiết và mức độ chăm sóc.
Bảng 4.1 trình bày thời gian sinh trưởng và phát triển của tổ hợp lai MH8, được trồng với các mức phân bón và mật độ khác nhau trong vụ Xuân và Thu Đông năm 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội.
Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm là rất quan trọng trong vòng đời cây ngô, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và năng suất của cây Trong giai đoạn này, cây ngô chủ yếu sử dụng chất dự trữ trong hạt Sau khi gieo, hạt ngô hấp thụ nước và trải qua các biến đổi sinh lý, sinh hóa để bắt đầu nảy mầm Thời gian nảy mầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh, đặc biệt là độ ẩm, nhiệt độ đất, không khí và chất lượng hạt giống.
Kết quả đánh giá cho thấy, trong giai đoạn từ gieo đến mọc mầm, các ô thí nghiệm có lượng phân nền bón lót tương đồng, vì vậy mật độ trồng không ảnh hưởng đến thời gian mọc của tổ hợp lai MH8 Cụ thể, hạt giống nảy mầm sau 7 ngày gieo trong vụ Xuân 2016 và sau 5 ngày trong vụ Thu Đông 2016, với tỷ lệ nảy mầm đồng đều cao khoảng 85-90%.
Giai đoạn từ gieo đến tung phấn của cây ngô đánh dấu sự chuyển tiếp từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, trong khi chiều cao và số lượng lá không thay đổi, bộ rễ vẫn phát triển mạnh mẽ với nhiều rễ chân kiềng cắm sâu vào đất Thời kỳ này rất quan trọng cho năng suất ngô, yêu cầu các yếu tố ngoại cảnh phải được kiểm soát nghiêm ngặt Nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh và lượng mưa ít có thể làm hạt phấn chết khô, ngăn cản quá trình thụ phấn, trong khi lượng mưa quá nhiều cũng gây khó khăn cho thụ phấn Do đó, cần tạo điều kiện thuận lợi cho cây bằng cách bón thúc phân và tưới nước hợp lý.
Trong cả hai vụ Xuân và Thu Đông 2016, tổ hợp ngô lai MH8 đã phát triển mạnh mẽ, tung phấn và phun râu trong điều kiện thời tiết thuận lợi, với nhiệt độ trung bình đạt từ 22°C.
28 0 C, độ ẩm 75% – 80%, trời nắng, gió nhẹ và không mưa lớn
Trong vụ Xuân 2016, thời gian từ gieo đến tung phấn của tổ hợp lai MH8 dao động từ 64 – 68 ngày Công thức P4 có thời gian gieo đến tung phấn thấp hơn, chỉ từ 64 – 66 ngày, trong khi công thức P1 lại cao hơn, từ 66 – 68 ngày Dù cùng một công thức phân bón nhưng với mật độ khác nhau, thời gian gieo đến tung phấn của MH8 có sự chênh lệch khoảng 0 – 2 ngày Đặc biệt, công thức phân bón P2 với các mật độ khác nhau hầu như không ảnh hưởng đến thời gian tung phấn.
Trong vụ Thu Đông 2016, thời gian từ gieo đến tung phấn của tổ hợp lai MH8 dao động từ 50 – 54 ngày Việc thay đổi mật độ trồng với công thức phân bón P1 ít ảnh hưởng đến thời gian này, chỉ chênh lệch từ 0 - 1 ngày Trong khi đó, với công thức phân bón P3, P4 và P5, thời gian từ gieo đến tung phấn có sự chênh lệch từ 0 – 3 ngày khi thay đổi mật độ trồng Đánh giá theo các mức phân bón khác nhau cho thấy sự khác biệt trong hiệu quả sinh trưởng.
Công thức bón phân P1:100 N:60 P2O5:80 K2O cho thấy thời gian từ gieo đến tung phấn dao động từ 66 – 68 ngày trong vụ Xuân, trong khi đó, thời gian này chỉ từ 51 – 52 ngày ở vụ Hè, tức là giảm 16 ngày so với vụ Xuân Bên cạnh đó, việc tăng mật độ trồng từ M1 đến M5 cũng dẫn đến việc kéo dài thời gian từ gieo đến tung phấn.
+ Ở công thức phân bón P2:120N:70 P2O5: 100 K2O thời gian từ gieo tới tung phấn dao động từ 65 – 66 ngày trong vụ Xuân và từ 50 – 52 trong vụ Thu Đông
+ Ở công thức phân bón P3:140N: 84 P2O5:112 K2O thời gian từ gieo tới tung phấn dao động từ 65 – 67 ngày trong vụ Xuân và từ 51 – 54 trong vụ Thu Đông
+ Ở công thức phân bón P4:160N: 96P2O5:128K2O thời gian từ gieo tới tung phấn dao động từ 64 – 66 ngày trong vụ Xuân và từ 50 – 53 trong vụ Thu Đông
+ Ở công thức phân bón P5:180N: 108P2O5:144 K2O thời gian từ gieo tới tung phấn dao động từ 65 – 67 ngày trong vụ Xuân và từ 53 – 56 trong vụ Thu Đông
Thời gian từ gieo đến tung phấn của tổ hợp lai MH8 kéo dài hơn khi tăng mật độ trồng và lượng phân bón trong hai vụ.
Sau khi bông cờ tung phấn, ngô bắt đầu phun râu và chuyển sang giai đoạn sinh thực Trong giai đoạn này, râu ngô nhận hạt phấn để thụ tinh, từ đó hình thành hạt Số noãn được thụ tinh được xác định tại thời điểm này, trong khi những noãn không được thụ tinh sẽ không hình thành hạt và sẽ thoái hóa.
Thời gian trỗ cờ, tung phấn và phun râu của cây trồng phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh như khí hậu, thời tiết, vùng sinh thái, thời vụ và chế độ chăm sóc Các nhà tạo giống hiện nay thường ưu tiên phát triển các giống có thời gian trỗ cờ - tung phấn - phun râu ngắn nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến năng suất.
Theo bảng số liệu 4.1: thời gian từ tung phấn đến phun râu trong vụ Xuân
2016 dao động trong khoảng 0 – 2 ngày, thời gian từ tung phấn đến phun râu trong vụ Thu Đông là 0 – 3 ngày
Trong cả hai vụ, thời gian từ tung phấn đến phun râu của tổ hợp lai MH8 chênh lệch từ 0 đến 3 ngày giữa các công thức Cụ thể, trong vụ Xuân, thời gian này đồng đều ở các mật độ khác nhau với công thức phân bón P2, trong khi vụ Thu đông ghi nhận mức phân bón P5.
+ Ở công thức bón phân P1:100 N:60 P2O5:80 K2O, thời gian từ gieo tới phun râu dao động từ 67 – 69 ngày trong vụ Xuân và từ 52 – 55 ngày thấp hơn so với vụ Xuân 14 ngày
Công thức phân bón P2:120N:70 P2O5:100 K2O cho thấy thời gian từ gieo đến phun râu dao động từ 67 – 68 ngày trong vụ Xuân và từ 51 – 54 ngày trong vụ Thu Đông So với phân bón P1, thời gian này chênh lệch 1 ngày đối với tổ hợp lai MH8.
+ Ở công thức phân bón P3:140N: 84 P2O5:112 K2O thời gian từ gieo tới phun râu dao động từ 67 – 68 ngày trong vụ Xuân và từ 53 – 56 trong vụ Thu Đông
Công thức phân bón P4: 160N: 96P2O5: 128K2O cho thấy thời gian từ khi gieo đến khi phun râu dao động từ 66 đến 67 ngày trong vụ Xuân và từ 51 đến 53 ngày trong vụ Thu Đông Thời gian này không chênh lệch nhiều so với thời gian từ gieo đến tung phấn.
+ Ở công thức phân bón P5:180N: 108P2O5:144 K2O thời gian từ gieo tới phun râu dao động từ 65 – 69 ngày trong vụ Xuân và từ 53 – 56 trong vụ Thu Đông
Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến các đặc điểm nông sinh học của tổ hợp lai ngô nếp MH8
Các tổ hợp lai thể hiện những đặc điểm nông sinh học quan trọng qua các chỉ tiêu như chiều cao cây cuối cùng, chiều cao đóng bắp, số lá trên cây, đường kính thân và độ che phủ lá bi Kết quả đánh giá ảnh hưởng của 25 công thức phân bón và mật độ được trình bày trong bảng 4.2.
Chiều cao cây ngô, được đo từ mặt đất đến đốt phân nhánh đầu tiên, là chỉ tiêu quan trọng trong chọn tạo giống, phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô Chỉ tiêu này liên quan đến tính chống đổ, giúp quần thể ngô tối ưu hóa việc sử dụng ánh sáng mặt trời, đồng thời ảnh hưởng đến số lá trên cây và năng suất thu hoạch Việc xác định chiều cao cây cũng quyết định mật độ và phương pháp trồng xen hợp lý với các loại cây trồng khác, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Nghiên cứu cho thấy, các mức phân bón và mật độ trồng khác nhau có tác động rõ rệt đến sự biểu hiện của tính trạng chiều cao cây.
Theo dữ liệu, chiều cao cây ngô của tổ hợp MH8 trong vụ Xuân 2016 dao động từ 166,3 cm đến 188,4 cm Chiều cao cây thấp nhất ghi nhận ở công thức bón phân P1 (166,3-176,9 cm) và cao nhất ở công thức P5 (175,9-188,4 cm) Đặc biệt, trong các công thức có cùng mức phân bón tại mật độ M5 (hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 18 cm), cây ngô luôn đạt chiều cao vượt trội so với các mật độ khác.
Trong vụ Thu Đông 2016, chiều cao cây của tổ hợp MH8 dao động từ 175,4 cm đến 196,3 cm, với chiều cao thấp nhất ghi nhận ở công thức bón phân P1 (175,4 cm đến 187,6 cm) và chiều cao cao nhất ở công thức P5.
(dao động từ 183,3-188,4 cm) vậy ta dễ dàng thấy chiều cao cây của tổ hợp lai MH8 tại vụ Thu Đông cao hơn so với vụ Xuân từ 10-12 cm
Tại mật độ 5,0 vạn cây/ha, chiều cao cây của tổ hợp lai MH8 trong vụ Xuân dao động từ 166,3 đến 175,9 cm, thấp hơn so với vụ Thu Đông với chiều cao từ 175,4 đến 183,3 cm Ở mức phân bón P1, chiều cao cây đạt 166,3 cm, là mức thấp nhất, trong khi ở mức phân bón P5, chiều cao cây cao nhất đạt 175,9 cm trong vụ Xuân, tương tự như trong vụ Thu Đông.
Tại mật độ 5,7 vạn cây/ha, chiều cao cây của tổ hợp lai MH8 dao động từ 166,34 đến 177,2 cm trong vụ Xuân và từ 178,5 đến 184,2 cm trong vụ Thu Đông Ở mức phân bón P1, chiều cao cây đạt 166,4 cm trong vụ Xuân và 178,5 cm trong vụ Thu Đông, là mức thấp nhất trong cả hai vụ, trong khi ở mức phân bón P5, chiều cao cây cao nhất với 177,2 cm và 184,2 cm tương ứng.
Tổ hợp lai MH8 đạt chiều cao cây từ 167,8 đến 180,6 cm ở vụ Xuân và từ 177,1 đến 187,3 cm ở vụ Thu Đông khi mật độ là 6,6 vạn cây/ha Chiều cao cây thấp nhất được ghi nhận ở mức phân bón P1, với 167,8 cm và 178,5 cm, trong khi mức phân bón P5 cho chiều cao cao nhất là 180,6 cm và 187,23 cm Kết quả cho thấy, tăng lượng phân bón sẽ làm tăng chiều cao cây trong cùng một mật độ, và tăng mật độ cây trồng cũng góp phần làm tăng chiều cao cây ở cùng một mức phân bón.
+ Ở mức mật độ 7,1 vạn cây/ha, chiều cao cây của tổ hợp lai MH8 ở vụ Xuân dao động trong khoảng 171,9 – 187,4 cm và trong vụ Thu Đông là 182,6 – 190,5 cm
+Ở mức mật độ 8,3 vạn cây/ha, chiều cao cây của tổ hợp lai MH8 ở vụ Xuân dao động trong khoảng 176,9 – 187,6 cm và trong vụ Thu Đông là 177,1 – 196,3 cm
Trong nghiên cứu về tổ hợp MH8, chiều cao cây giảm khi mật độ trồng tăng do sự cạnh tranh ánh sáng gia tăng, buộc cây phải vươn cao hơn để tối ưu hóa việc hấp thụ ánh sáng Ngược lại, khi lượng phân bón tăng, chiều cao cây của tổ hợp MH8 có xu hướng gia tăng.
Bảng 4.2 trình bày ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến các đặc điểm hình thái của tổ hợp lai ngô nếp MH8 trong vụ Xuân và Thu Đông 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội Nghiên cứu này cho thấy sự kết hợp giữa loại phân bón và mật độ trồng có tác động rõ rệt đến sự phát triển và năng suất của giống ngô nếp này Các yếu tố như chiều cao cây, số lá, và kích thước bắp ngô đều được cải thiện khi áp dụng phương pháp bón phân hợp lý và điều chỉnh mật độ trồng phù hợp Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình canh tác ngô nếp MH8.
Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm)
Số lá Đường kính thân (cm) Độ che phủ lá bi (điểm 1-5)
X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16
Ghi chú: X16: Vụ Xuân 2016, TĐ16: Vụ Thu Đông 2016, Điểm 1-5: điểm 1: Rất kín – điểm 5: rất hở
Chiều cao đóng bắp của cây ngô ảnh hưởng đến khả năng chống đổ, nhận phấn và thu hoạch cơ giới Vị trí đóng bắp cao thuận lợi cho việc nhận phấn, nhưng nếu quá cao sẽ làm cây dễ đổ Ngược lại, chiều cao đóng bắp thấp giúp cây chống đổ tốt hơn, nhưng nếu quá thấp sẽ dễ bị sâu bệnh và chuột phá hoại Chiều cao đóng bắp tối ưu thường bằng chiều cao cây Những giống ngô cao thường có chiều cao đóng bắp cao và ngược lại Cây ngô với chiều cao đóng bắp hợp lý sẽ dễ dàng nhận phấn, giúp quá trình thụ tinh thuận lợi và tích lũy chất dinh dưỡng, từ đó tăng năng suất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều cao đóng bắp của tổ hợp MH8 trong vụ Xuân dao động từ 73,7 đến 84,7 cm, trong đó công thức bón phân P1 có chiều cao thấp nhất từ 73,7 đến 79,5 cm, còn công thức P5 đạt chiều cao cao nhất từ 79,9 đến 84,7 cm.
Trong vụ Thu Đông, chiều cao đóng bắp của tổ hợp MH8 dao động từ 75,6 đến 92,8 cm, với chiều cao thấp nhất ghi nhận ở công thức bón phân P1 (75,6 - 81,1 cm) và chiều cao cao nhất ở công thức P5 (80,5 - 92,8 cm).
Tỷ lệ đóng bắp của tổ hợp ngô lai MH8 đánh giả ở các mức mật độ khác nhau cho thấy:
Ở mức mật độ 5,0 vạn cây/ha, chiều cao đóng bắp của tổ hợp lai MH8 trong vụ Xuân dao động từ 44,3% đến 46,14% Khi tăng mức phân bón từ P1 đến P4, chiều cao đóng bắp tăng dần, nhưng lại giảm ở mức phân bón P5 với 45,4% Trong vụ Thu Đông, chiều cao đóng bắp của tổ hợp lai MH8 dao động từ 43,1% đến 43,9%.
Tại mức mật độ 57.000 cây/ha, chiều cao đóng bắp của tổ hợp lai MH8 trong vụ Xuân dao động từ 46,1% đến 48,4% Trong khi đó, ở vụ Thu Đông, chiều cao đóng bắp của tổ hợp này dao động từ 40,0% đến 46,0%.
Tại mức mật độ 66.000 cây/ha, chiều cao đóng bắp của tổ hợp lai MH8 trong vụ Xuân dao động từ 44,4% đến 48,4%, trong khi đó, trong vụ Thu Đông, chiều cao đóng bắp của tổ hợp này dao động từ 42,5% đến 46,4%.
Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu của tổ hợp lai ngô nếp MH8
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện cho sự phát triển của sâu bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất ngô Trong suốt quá trình sinh trưởng, các loại sâu bệnh khác nhau xuất hiện ở từng giai đoạn, tấn công mọi bộ phận của cây, làm giảm khả năng quang hợp và gia tăng tỷ lệ đổ gẫy.
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô, các loại sâu bệnh liên tục xuất hiện và gây hại từ khi gieo cho đến khi thu hoạch Việc theo dõi và đánh giá sự diễn biến của các loại sâu bệnh chính là rất quan trọng để hiểu rõ tình hình phát sinh và phát triển của chúng theo thời gian và giai đoạn sinh trưởng của cây ngô, đồng thời liên kết với các điều kiện ngoại cảnh Điều này cũng giúp đánh giá khả năng chống chịu của giống ngô trước sâu bệnh hại.
Khả năng chống chịu của cây là phản ứng đối với điều kiện bất lợi như sâu bệnh và tác động thời tiết Đây là chỉ tiêu quan trọng trong chương trình chọn tạo giống, giúp đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống mới Khi thâm canh và chuyên canh ngày càng tăng, việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh trở nên cấp bách Hiện nay, sâu bệnh đã có khả năng kháng thuốc, và chưa có loại thuốc nào có thể tiêu diệt tất cả các loại sâu bệnh hại.
Việc theo dõi và đánh giá diễn biến của sâu, bệnh hại trên tổ hợp ngô lai MH8 là cần thiết để hiểu rõ tình hình phát sinh và phát triển của chúng theo thời gian và giai đoạn sinh trưởng của ngô Điều này giúp đánh giá khả năng chống chịu của tổ hợp MH8 đối với sâu bệnh, từ đó tạo cơ sở cho việc xây dựng kỹ thuật phòng trừ hiệu quả và kịp thời.
Trong 2 vụ nghiên cứu, tổ hợp lai MH8 nhiễm một số loại sâu bệnh hại phổ biến như sâu đục thân, bệnh đốm lá nhỏ và đốm lá lớn từ mức nhẹ đến trung bình (điểm 1-3), và tỷ lệ nhiễm các loại sâu bệnh này trong vụ Xuân cao hơn trong vụ Thu Đông 2016
Sâu đục thân (Chilo partellus) là một trong những sâu hại chính của cây ngô, gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng ngô ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng và trên mọi bộ phận của cây như lá, thân, bắp và bông cờ Triệu chứng dễ nhận biết là các lỗ đục thẳng hàng trên mặt lá Sâu non tuổi 1 chỉ gặm lớp biểu bì mà chưa làm thủng lá, trong khi sâu tuổi lớn xâm nhập vào thân cây ngô, đặc biệt ở nửa dưới mỗi lóng sát với các đốt bên dưới khi cây đã phát triển từ 7 đến 9 lá cho đến giai đoạn trỗ cờ.
Bảng 4.3 trình bày ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu của tổ hợp lai ngô nếp MH8 trong vụ Xuân và Thu Đông 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội Nghiên cứu cho thấy rằng việc điều chỉnh phân bón và mật độ trồng có tác động tích cực đến sức chống chịu của giống ngô này Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến năng suất mà còn đến khả năng phát triển và thích ứng với điều kiện khí hậu tại địa phương Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình canh tác ngô nếp.
(điểm) Đốm lá nhỏ (điểm) Đốm lá lớn
Ghi chú: X16: Vụ Xuân 2016, TĐ16: Vụ Thu Đông 2016, Điểm 1-5: điểm 1: rất nhẹ - điểm 5: rất nặng
Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy sâu đục thân xuất hiện khi cây xoắn nõn và tiếp tục gây hại cho đến thời điểm thu hoạch bắp Mức độ tổn hại do sâu đục thân ở giống MH8 có sự khác biệt giữa hai vụ.
Trong khi mức độ sâu đục thân tại vụ Xuân ở mức điểm 2-3 và không quá chênh lệch trong các công thức khác nhau
Trong vụ Thu Đông, mức độ sâu đục thân dao động từ 1 đến 3 Khi sử dụng cùng một loại phân bón, việc tăng mật độ trồng lên mức M4 (hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 20 cm) và M5 (hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây) sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
18 cm) mức độ phá hoại của sâu đục thân dao động trong khoảng 2 -3 điểm, cao hơn các mức mật độ M1, M2, M3
Bệnh đốm lá lớn (Helminthosporium turicum) xuất hiện với các vết bệnh dài, có hình thoi không đều và màu nâu hoặc xám bạc, không có quầng vàng Kích thước vết bệnh có thể lên tới 5 – 10 cm, nhiều vết bệnh nối tiếp nhau khiến lá dễ khô táp và rách ở đầu lá Bệnh thường khởi phát từ các lá phía dưới và lan dần lên các lá phía trên Trong điều kiện ẩm ướt, trên các vết bệnh có thể xuất hiện lớp nấm mốc đen với các cành bào tử phân sinh và bào tử của nấm bệnh.
Trong vụ Xuân 2016, tổ hợp lai MH8 bị nhiễm bệnh đốm với mức độ nghiêm trọng từ 1 đến 3 điểm Trong khi đó, vụ Thu Đông ghi nhận mức độ nhiễm bệnh của tổ hợp lai này ở mức 1 đến 2,5 điểm, thấp hơn so với vụ Xuân nhưng sự khác biệt không đáng kể.
Bệnh đốm lá nhỏ do nấm Helminthosporium maydis gây ra, với các vết bệnh nhỏ như mũi kim, có màu vàng và sau đó lan rộng thành hình tròn hoặc bầu dục Kích thước của vết bệnh khoảng 5 – 6 x 1,5mm, có màu nâu hoặc xám ở giữa, viền nâu đỏ và thường có quầng vàng xung quanh Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến phiến và bẹ lá, làm giảm khả năng quang hợp và độ tàn lá của cây ngô.
Tổ hợp MH8 bị nhiễm bệnh đốm lá nhỏ với mức độ từ 2-3 trong vụ Xuân Việc điều chỉnh lượng phân bón và mật độ cây trồng không tác động đến sự phát triển của bệnh này.
Trong vụ Thu Đông 2016, tổ hợp lai MH8 ghi nhận mức độ nhiễm bệnh đốm lá nhỏ từ 1-2,5 điểm, thấp hơn so với vụ Xuân Dữ liệu cho thấy rằng, khi sử dụng cùng một công thức phân bón, việc tăng mật độ trồng sẽ dẫn đến mức độ nhiễm bệnh đốm lá nhỏ ở ngô gia tăng.
Mật độ trồng và lượng phân bón đạm có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống Khi trồng với mật độ cao, cây dễ bị nhiễm sâu bệnh hơn, và lượng phân bón tăng cũng làm tăng tỷ lệ nhiễm sâu bệnh Cụ thể, ở mức mật độ phân bón P1: 100 N; 60 P2O5; 80 K2O, tổ hợp lai MH8 đã thể hiện tỷ lệ đổ rễ như trong bảng số liệu.
Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến một số chỉ tiêu chất lượng của tổ hợp lai ngô nếp MH8
Mật độ và phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu chất lượng ăn tươi của tổ hợp MH8, bao gồm độ ngọt, độ dẻo, vị đậm và hương thơm Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức phân bón P4 mang lại chất lượng ăn tươi tốt nhất cho tổ hợp MH8 với điểm số từ 1,6 đến 2,1 Ngược lại, khi tăng hoặc giảm lượng phân bón, các chỉ tiêu về độ ngọt, độ dẻo, vị đậm và hương thơm đều giảm sút Ngoài ra, đánh giá ở các mức mật độ khác nhau cũng cho thấy sự thay đổi trong chất lượng này.
Tại mật độ 5,0 vạn cây/ha, tổ hợp lai MH8 cho thấy chất lượng ăn tươi đáng chú ý Độ ngọt đạt từ 2,0 đến 2,3, với mức cao nhất ở phân bón P3 và P4 trong vụ Xuân 2016, và P2, P3, P4 trong vụ Thu Đông 2016 Độ dẻo ghi nhận từ 2,1 (P2) đến 2,3 (P1, P5) và 2,0 (P1, P3) đến 2,3 (P5) trong vụ Thu Đông 2016 Về vị đậm, chỉ số dao động từ 1,8 đến 2,0, với P1 đạt điểm tốt nhất và P5 kém nhất Hương thơm được đánh giá từ 2,0 đến 2,4, với P2 là mức thơm nhất và P3, P5 là kém nhất.
Ở mức mật độ 5,7 vạn cây/ha, các chỉ tiêu chất lượng như độ ngọt đạt từ 2,0-2,2 trong vụ Xuân 2016 và từ 2,0-2,3 trong vụ Thu Đông 2016 Độ dẻo cũng ghi nhận điểm từ 2,0-2,3 trong cả hai vụ nghiên cứu Về vị đậm, điểm số dao động từ 1,8-2,0 trong vụ Xuân 2016 và từ 1,5-2,0 trong vụ Thu Đông 2016 Cuối cùng, hương thơm được đánh giá từ 2,0-2,4 trong vụ Xuân 2016 và từ 2,0-2,3 trong vụ Thu Đông 2016.
Tổ hợp lai MH8 trồng ở mật độ 5,7 vạn cây/ha cho thấy độ ngọt và độ dẻo kém hơn so với các mật độ khác khi sử dụng phân bón P1, P2, P4 và P5 Tuy nhiên, hai chỉ tiêu này đạt kết quả tốt nhất với phân bón P3, đạt điểm 1,6-2,0 Hương thơm của sản phẩm cũng tốt nhất ở mức phân bón P2 và P3, trong khi đó kém nhất ở mức P5 Tóm lại, mật độ 5,7 vạn cây/ha của tổ hợp lai MH8 phù hợp với phân bón P3 để đạt chất lượng ăn tươi tốt nhất.
Tổ hợp lai MH8, với mật độ 6,6 vạn cây/ha, đạt độ ngọt từ 1,8-2,3 trong hai vụ nghiên cứu Độ ngọt cao nhất ghi nhận ở mức phân bón P2 và P3 (điểm 1,8-2,0), trong khi mức phân bón P5 cho kết quả kém hơn (điểm 2,3) Độ dẻo của tổ hợp này được đánh giá từ 2,0-2,4 trong vụ Xuân 2016 và từ 2,0-2,3 trong vụ Thu Đông.
Năm 2016, tổ hợp lai MH8 cho thấy độ dẻo tốt nhất với phân bón P3 (điểm 2,0-2,1) và kém nhất với phân bón P1 (điểm 2,3-2,4) Chỉ tiêu vị đậm đạt điểm 2,0 ở tất cả các mức phân bón Mật độ trồng 6,6 vạn cây/ha giúp MH8 có hương thơm từ 1,8-2,2 trong vụ Xuân và từ 2,0-2,3 trong vụ Thu Đông, với hương thơm tối ưu ở phân bón P3 Do đó, việc sử dụng phân bón P3 là lựa chọn tốt nhất cho chất lượng ăn tươi của tổ hợp MH8.
Tổ hợp lai MH8, khi trồng ở mật độ 7,1 vạn cây/ha, cho thấy một số chỉ tiêu chất lượng ăn tươi như độ ngọt dao động từ 1,6-2,4 trong các vụ Xuân và Thu Đông 2016, với độ ngọt tốt nhất ở phân bón P4 (1,6-1,8) Độ dẻo đạt 2,0-2,5 trong vụ Xuân và 2,0-2,4 trong vụ Thu Đông, cũng tốt nhất ở phân bón P4 và P5 (2,0-2,1) Mặc dù ở mật độ này, độ ngọt và dẻo kém hơn so với các mật độ khác ở P1, P2, P3 và P5, nhưng lại thể hiện tốt nhất ở phân bón P4 (1,6-2,0) Chỉ tiêu vị đậm dao động từ 1,8 đến 2,3, tốt nhất cũng ở P4 (1,8-2,0) Hương thơm bắp luộc đạt 2,0-2,3 trong vụ Xuân và 2,0-2,2 trong vụ Thu Đông, tối ưu ở P3 và P4 (2,0-2,1) Do đó, ở mật độ 6,6 vạn cây/ha, tổ hợp lai ngô nếp MH8 có chất lượng ăn tươi tốt nhất khi sử dụng phân bón P3.
Ở mức mật độ 8,3 vạn cây/ha, tổ hợp lai MH8 cho thấy chất lượng ăn tươi kém nhất so với các mức mật độ khác Cụ thể, các chỉ tiêu chất lượng cảm quan như độ ngọt (điểm 2,0-2,3), độ dẻo (điểm 2,0-2,4), vị đậm (điểm 2,0) và hương thơm (điểm 2,0-2,3) đều thấp trong cả hai vụ nghiên cứu.
Chất lượng ăn tươi của tổ hợp lai ngô nếp MH8 được đánh giá tốt nhất khi áp dụng công thức phân bón và mật độ P3M2, với các chỉ tiêu cảm quan như độ ngọt đạt từ 1,6-1,8, độ dẻo từ 2,0, vị đậm từ 1,8-2,0 và hương thơm đạt 2,0.
Một số chỉ tiêu chất lượng hình thái như màu sắc thân lá, màu sắc hạt bắp luộc và dạng hạt là những đặc điểm đặc trưng của tổ hợp lai, không bị ảnh hưởng bởi các mức mật độ và phân bón khác nhau.
Màu sắc của thân và lá cây không chỉ phản ánh lượng diệp lục mà còn cho thấy sức sinh trưởng và khả năng tổng hợp chất qua quang hợp, từ đó ảnh hưởng đến năng suất Ngoài ra, màu sắc lá còn chỉ ra các triệu chứng như thiếu dinh dưỡng hay sâu bệnh ở cây ngô Tổ hợp lai MH8 có thân màu xanh, lá xanh đậm và một chút sắc tím ở phần bẹ lá, với độ tàn lá chậm, cứng cây, thích hợp cho trồng với mật độ cao Về hạt, màu sắc và dạng hạt là yếu tố chất lượng quan trọng, phản ánh độ thuần của giống trong quá trình thụ phấn Tổ hợp MH8 có hạt dạng bán đá, màu trắng đục sau khi luộc chín, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ngô nếp trên thị trường.
Bảng 4.4 trình bày ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến các chỉ tiêu chất lượng của tổ hợp lai ngô nếp MH8 trong vụ Xuân và Thu Đông 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội Nghiên cứu này cho thấy sự thay đổi của các yếu tố canh tác có thể tác động đáng kể đến năng suất và chất lượng ngô nếp, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc tối ưu hóa kỹ thuật trồng trọt.
Màu sắc thân lá Màu sắc bắp luộc Dạng hạt Độ ngọt (điểm) Độ dẻo (điểm) Vị đậm (điểm) Hương thơm
X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16 X16 TĐ16
Ghi chú: X16: Vụ Xuân 2016, TĐ16: Vụ Thu Đông 2016, X: xanh, TĐ: trắng đục, BĐ: bán đá.
Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tổ hợp lai ngô nếp MH8
Chiều dài bắp ngô phụ thuộc vào di truyền, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc Mức phân bón và mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng đến năng suất của giống tổ hợp lai MH8 Cụ thể, chiều dài bắp của giống này có sự chênh lệch lớn, dao động từ 13,8 đến 19,3 cm.
Chiều dài bắp của tổ hợp lai MH8 được thể hiện như sau:
Trong vụ Xuân 2016, chiều dài bắp ngô ở công thức phân bón P1 dao động từ 14,2 đến 15,7 cm, với chiều dài cao nhất đạt 15,7 cm ở mật độ M4 Trong vụ Thu Đông, chiều dài bắp giảm xuống còn từ 13,8 đến 15,3 cm, và chiều dài bắp cao nhất được ghi nhận ở mật độ M3.
Trong vụ Xuân 2016, chiều dài bắp ngô ở công thức phân bón P2 dao động từ 15,3 đến 18,6 cm Trong khi đó, vụ Thu Đông, chiều dài bắp dao động từ 16,8 đến 17,7 cm, với chiều dài bắp cao nhất đạt được ở mật độ M2.
Trong vụ Xuân 2016, công thức phân bón P3 cho thấy chiều dài bắp dao động từ 18,3 đến 19,3 cm, đạt mức cao nhất Trong khi đó, vụ Thu Đông có chiều dài bắp dao động từ 17,5 đến 18,3 cm, thấp hơn so với vụ Xuân Tuy nhiên, ở cùng mật độ M2, chiều dài bắp của cả hai vụ đều đạt mức cao nhất.
Trong vụ Xuân 2016, chiều dài bắp ngô ở công thức phân bón P4 dao động từ 17,9 đến 18,7 cm, trong khi ở vụ Thu Đông, chiều dài bắp dao động từ 16,9 đến 18,7 cm Chiều dài bắp cao nhất được ghi nhận ở mật độ M2.
Trong vụ Xuân 2016, chiều dài bắp ngô ở công thức phân bón P5 dao động từ 17,6 đến 18,2 cm Trong khi đó, ở vụ Thu Đông, chiều dài bắp dao động từ 16,9 đến 17,5 cm, với chiều dài bắp cao nhất đạt 17,5 cm tại mật độ M1 và M2.
Vụ Xuân 2016 ghi nhận chiều dài bắp dao động từ 14,2 đến 19,3 cm Sự gia tăng lượng phân bón từ P1 đến P5 dẫn đến chiều dài bắp tăng từ P1 đến P3, nhưng lại giảm từ P4 đến P5 Tương tự, khi tăng mật độ, chiều dài bắp cũng tăng từ mật độ M1 đến M3, nhưng giảm ở M4 và M5 Đặc biệt, công thức P3 cho chiều dài bắp vượt trội hơn so với các công thức khác.
Trong vụ Thu Đông 2016, chiều dài bắp của tổ hợp lai MH8 dao động từ 13,8 – 18,3 cm Khi sử dụng cùng một mức phân bón (P1, P2, P3), chiều dài bắp tăng từ mật độ M1 đến M2, nhưng giảm dần ở mật độ M3, M4, M5, với chiều dài bắp thấp nhất ở mật độ M5 Ngoài ra, khi tăng lượng phân bón từ P1 đến P5, chiều dài bắp tăng từ P1 đến P2, nhưng lại giảm trong các công thức P3, P4, P5.
Theo bảng số liệu, chiều dài bắp trong vụ Xuân cao hơn so với vụ Thu Đông 2016, với bắp dài nhất ở mật độ M2 và phân bón P3 Đường kính bắp, yếu tố quyết định số hạt trên bắp, trong vụ Xuân dao động từ 4,0 – 4,6 cm Cụ thể, ở mức phân bón P1, đường kính bắp nhỏ nhất chỉ từ 4 – 4,2 cm, trong khi ở P3, đường kính đạt cao nhất từ 4,4 – 4,6 cm Điều này cho thấy khi tăng hàm lượng phân bón, đường kính bắp của tổ hợp MH8 tăng từ P1 đến P3, nhưng giảm tại mức bón P4 và P5.
Trong vụ Thu Đông 2016, đường kính bắp của giống ngô dao động từ 3,9 đến 4,7 cm Mức phân bón P1 cho đường kính bắp nhỏ nhất từ 3,9 đến 4,1 cm, trong khi công thức phân bón P3 cho đường kính bắp lớn nhất từ 4,5 đến 4,7 cm Nhìn chung, đường kính bắp của tổ hợp lai MH8 trong vụ Thu Đông không khác biệt so với vụ Xuân.
Trong vụ Xuân 2016, đường kính bắp ở công thức phân bón P1 dao động từ 4,0 đến 4,2 cm, đạt cao nhất ở mật độ M2 và M3 với 4,2 cm Trong vụ Thu Đông, đường kính bắp giảm xuống còn từ 3,9 đến 4,1 cm, với đường kính cao nhất cũng ở mật độ M2 và M3 đạt 4,1 cm.
Trong vụ Xuân 2016, đường kính bắp ngô khi sử dụng phân bón P2 dao động từ 4,2 đến 4,4 cm Trong vụ Thu Đông, đường kính bắp tăng lên, dao động từ 4,3 đến 4,5 cm, với đường kính bắp cao nhất đạt 4,5 cm ở mật độ M2.
Trong vụ Xuân 2016, đường kính bắp ngô sử dụng công thức phân bón P3 dao động từ 4,4 đến 4,6 cm, với đường kính cao nhất đạt 4,6 cm tại mật độ M2 Trong vụ Thu Đông, đường kính bắp ngô cũng dao động từ 4,5 đến 4,7 cm, và đạt mức cao nhất 4,7 cm ở mật độ M2.
Trong vụ Xuân 2016, với công thức phân bón P4, đường kính bắp ngô dao động từ 4,3 đến 4,5 cm, đạt mức cao nhất là 4,5 cm tại mật độ M4 Trong vụ Thu Đông, đường kính bắp ngô cũng dao động từ 4,2 đến 4,4 cm, với đường kính cao nhất đạt 4,4 cm ở mật độ M2 và M4.
Trong vụ Xuân 2016, đường kính bắp ngô sử dụng công thức phân bón P5 dao động từ 4,2 đến 4,3 cm Trong khi đó, vụ Thu Đông ghi nhận đường kính bắp dao động từ 4,1 đến 4,4 cm, với đường kính bắp cao nhất đạt 4,4 cm ở mật độ M1.
Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến hiệu quả kinh tế của tổ hợp lai ngô nếp MH8
TẾ CỦA TỔ HỢP LAI NGÔ NẾP MH8
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của các mức phân bón và mật độ khác nhau đến hiệu quả kinh tế của tổ hợp lai ngô nếp MH8 tại Gia Lâm, Hà Nội trong hai vụ năm 2016 Mục tiêu là xác định chi phí, tổng thu và lợi nhuận trong quá trình sản xuất, từ đó tìm ra công thức mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và khả năng chấp nhận của người sản xuất cũng như thị trường đối với tổ hợp ngô nếp lai MH8.
Nghiên cứu về ngô nếp cho thấy trên thị trường, chỉ tiêu tiêu thụ chủ yếu là bắp loại 1, với đường kính từ 4,8 - 5,5 cm và chiều dài bắp khoảng 17 cm.
Để đạt được tỷ lệ bắp loại 1 cao nhất, người sản xuất cần chú trọng đến việc trồng bắp có chiều dài từ 20 cm trở lên, hình thức đẹp, xanh, và không bị sâu bệnh Kết quả cho thấy, tỷ lệ bắp loại 1 của tổ hợp MH8 dao động từ 55-67% Mật độ trồng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ bắp loại 1; khi tăng mật độ từ M1 đến M3, tỷ lệ bắp loại 1 tăng lên, nhưng lại giảm ở M4 và M5 Về phân bón, mặc dù tác động không rõ ràng, nhưng mức phân bón P3 cho thấy tỷ lệ bắp loại 1 cao nhất, dao động từ 63,9 – 66,5%, so với các mức khác như P1 (61,9 – 65,2%), P2 (63,9 – 66,5%), P4 (57,3 – 64,6%) và P5 (56,0 – 61,9%).
Bảng 4.6 trình bày ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến hiệu quả kinh tế của tổ hợp giống ngô nếp MH8 trong vụ Xuân và Thu Đông 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội Kết quả cho thấy sự kết hợp hợp lý giữa phân bón và mật độ cây trồng có tác động tích cực đến năng suất và lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong khu vực Việc áp dụng các biện pháp canh tác tối ưu sẽ giúp nông dân Gia Lâm đạt được kết quả kinh tế tốt hơn trong các vụ mùa tiếp theo.
Tỷ lệ bắp (%) Giá bán (nghìn đồng/bắp)
Ở mức mật độ 5,0 vạn cây/ha, tỷ lệ bắp loại 1 dao động từ 60,9% với mức phân bón P2 đến 65,2% với mức phân bón P3, trong khi tỷ lệ bắp loại 2 nằm trong khoảng 34,9% đến 39,1% Tỷ lệ bắp loại 1 có xu hướng tăng khi mức phân bón được nâng từ P2 (60,9%) lên P3 (65,2%), nhưng lại giảm khi tiếp tục tăng từ P3 (65,2%) xuống P5 (60,4%).
Ở mật độ 5,7 vạn cây/ha, tỷ lệ bắp loại 1 dao động từ 63,9% đến 65,2% tùy theo mức phân bón, với tỷ lệ bắp loại 2 từ 34,8% đến 36,1% Tỷ lệ bắp loại 1 tăng dần khi nâng cao mức phân bón từ P1 (63,9%) lên P2 (65,2%) và tiếp tục tăng lên P3 (66,5%), nhưng lại giảm khi chuyển từ P3 (66,5%) sang P4 (65,7%) và P5 (64,4%).
Tại mật độ 6,6 vạn cây/ha, tỷ lệ bắp loại 1 dao động từ 58,9% ở mức phân bón P1 đến 66,3% ở mức phân bón P3, trong khi tỷ lệ bắp loại 2 tương ứng từ 33,7% đến 41,1% Tỷ lệ bắp loại 1 có xu hướng tăng khi mức phân bón tăng từ P1 (58,9%) đến P3 (66,3%), nhưng lại giảm khi chuyển từ P2 (66,3%) sang P5 (61,5%).
Tại mật độ 7,1 vạn cây/ha, tỷ lệ bắp loại 1 dao động từ 57,3% ở mức phân bón P1 đến 64,6% ở mức P3, trong khi tỷ lệ bắp loại 2 là 42,7% đến 35,4% Tỷ lệ bắp loại 1 có xu hướng tăng khi mức phân bón tăng từ P1 (57,3%) lên P2 (65,7%) và sau đó giảm dần từ P3 (64,6%) đến P5 (60,8%).
Ở mật độ 8,3 vạn cây/ha, tỷ lệ bắp loại 1 dao động từ 56,0% đến 61,9%, trong khi tỷ lệ bắp loại 2 từ 40,0% đến 42,7% Tỷ lệ bắp loại 1 tăng khi mức phân bón tăng từ P1 (40,0%) đến P2 (61,9%) và P3 (61,9%), nhưng lại giảm khi chuyển từ P2 (61,9%) sang P5 (60,4%).
Giá bán bắp loại 1 trung bình dao động từ 2,0 - 2,5 nghìn đồng/bắp, với bắp loại 1 từ các công thức P3M1, P3M2, P3M3 và P3M4 có hình thức đẹp, không sâu bệnh và tỷ lệ đuôi chuột thấp, được bán với giá 2,5 nghìn đồng/bắp, cao hơn so với các công thức khác Trong khi đó, bắp loại 2 thường nhỏ và hạt không đều, nên giá bán trung bình chỉ khoảng 0,5 nghìn đồng/bắp Tổng thu khi bán bắp thương phẩm của tổ hợp lai MH8 được ước tính dựa trên số lượng bắp thu được trên một đơn vị diện tích.
Số lượng bắp thương phẩm thay đổi rõ rệt theo mật độ trồng Cụ thể, với mật độ M1=5,0 vạn cây/ha, thu hoạch đạt khoảng 1200 bắp/sào sau khi loại trừ những cây bị khuyết do sâu bệnh và các yếu tố khác Ở các mật độ cao hơn, như 5,7 vạn cây/ha, số lượng bắp tăng lên 1400 bắp/sào; 6,6 vạn cây/ha đạt 1600 bắp/sào; 7,1 vạn cây/ha có 1800 bắp/sào; và 8,3 vạn cây/ha cho thu hoạch 2000 bắp/sào Việc tính toán số lượng và tỷ lệ bắp loại 1 và loại 2 sẽ giúp xác định tổng thu nhập ở các mức phân bón và mật độ khác nhau.
Tổng chi phí trồng tổ hợp lai ngô nếp MH8 trong điều kiện nghiên cứu bao gồm chi phí mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hạt giống Khi mật độ trồng và lượng phân bón tăng, chi phí tương ứng cũng gia tăng Chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật tương đối ổn định giữa các công thức Kết quả tính toán cho thấy tổng chi phí dao động từ 1.554.000 đồng/sào ở công thức P1M1 đến 2.388.000 đồng/sào ở công thức P5M5, cho thấy mối liên hệ giữa chi phí và các yếu tố trồng trọt.
Sau khi tính toán tổng thu và tổng chi, lãi thuần, được xác định bằng công thức Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi, là chỉ tiêu quyết định hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón và mật độ khác nhau Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy các công thức này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh tế của tổ hợp lai MH8, với hầu hết các công thức đều cho lãi thuần dương, dao động từ 47.000 đồng/sào (công thức P4M5) đến 1.556.000 đồng/sào (công thức P3M2) Tuy nhiên, có 2 công thức với giá trị âm là P5M4 và P5M5 do chi phí vượt thu, lần lượt là -87.000 và -191.000 đồng/sào Công thức P3M2 mang lại lãi thuần cao nhất, đạt 1.556.000 đồng/sào, tương đương khoảng 40 triệu đồng trên 1 ha, vượt trội hơn các công thức khác từ 10 triệu đồng/ha trở lên.