Đặ t v ấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam có lịch sử lâu dài và đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi Nó không chỉ cung cấp thực phẩm cho con người mà còn tạo ra lượng lớn phân bón cho nông nghiệp, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến Chăn nuôi gia cầm giúp người dân tự cung tự cấp thực phẩm và tăng thu nhập.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng Đặc biệt, chăn nuôi gia cầm đã trở thành một lĩnh vực nổi bật do nhu cầu thực phẩm ngày càng gia tăng.
Theo điều tra của Tổng cục Thống kê vào tháng 10/2016, tổng đàn gia cầm cả nước đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với năm trước Trong đó, đàn gà chiếm 277,2 triệu con, ghi nhận mức tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳnăm trước
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các mầm bệnh Gia cầm, đặc biệt là gà, rất nhạy cảm với các bệnh truyền nhiễm như H5N1, Newcastle và CRD Những bệnh này ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng và chất lượng đàn gà, gây thiệt hại lớn cho kinh tế và sự phát triển của ngành chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“ Th ự c hi ện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡ ng, phòng và tr ị b ệnh trên đàn gà
Minh Dư tr ại Dương Minh Hả i liên k ế t v ớ i công ty thu ố c thú y UV ”.
M ục đích và yêu c ầ u c ủ a chuyên đề
M ục đích của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt
- Biết được lịch phòng bệnh trên gà thịt
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại liên kết với Công ty thuốc thú y UV
- Đưa ra phác đồđiều trị bệnh cho gà thịt.
Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt
- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt
- Biết cách phòng bệnh, cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p
Điề u ki ệ n t ự nhiên
Trại gà của anh Dương Minh Hải, liên kết với công ty UV, được thành lập vào năm 2017 và tọa lạc tại xã Bảo Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, trên diện tích 1 ha.
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km và cách thị xã Phú Thọ 12km Có địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Phía Đông giáp huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ
- Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì
Huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên 156,48 km², tọa lạc tại vĩ độ Bắc từ 22°19’ đến 22°24’ và kinh độ Đông từ 104°09’ đến 104°28’ Huyện bao gồm 19 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn và 18 xã Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2015, dân số toàn huyện đạt 98.859 người.
- Gồm các xã, thị trấn sau: thị trấn Phong Châu, Trạm Thản, Liên Hoa, Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Gia Thanh, Bảo Thanh, Trung Giáp, Hạ Giáp, Trị Quận,
Tiên Du, Phú Lộc, Phú Nham, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà, Vĩnh Phú, Phù Ninh.
Huyện Phù Ninh có địa hình dốc, bậc thang và lòng chảo; được phân thành 6 cấp độ dốc với diện tích tương ứng như sau:
Cấp I (dưới 30) có tổng diện tích 6559,17 ha, chiếm 39,22% tổng diện tích tự nhiên của huyện Diện tích này chủ yếu phân bố tại các xã và thị trấn, trong đó tập trung nhiều nhất ở các xã Phú Mỹ, Trạm Thản và Phù Ninh.
- Cấp II (từ 30 - 80): có diện tích 1072,01 ha, chiếm 6,41% tổng diện tích tựnhiên được phân bốởcác xã như An Đạo, Phù Ninh
- Cấp III (từ 80 - 150): có diện tích 3846,53 ha, chiếm 23% tổng diện tích tự nhiên đươc phân bổ nhiều nhất ở xã Phù Ninh và Trạm Thản
- Cấp IV (từ 150 – 200): có diện tích 4348,25 ha, chiếm 26% tổng diện tích tựnhiên được phân bổởcác xã như Phú Mỹ, Tiên Phú và Trung Giáp
- Cấp V (từ 200 - 250): có diện tích 667,29 ha, chiếm 3,99% tổng diện tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như xã Phú Mỹ, Phù Ninh
Cấp VI, với diện tích 92,79 ha, chiếm 1,38% tổng diện tích tự nhiên, được phân bổ chủ yếu ở một số xã như Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Nham, thị trấn Phong Châu và Phú Lộc.
Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm Hàng năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa bắt đầu từtháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Mùa mưa ở khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, dẫn đến nhiệt độ không khí cao và lượng mưa dồi dào Tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1600 đến 1700mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9, gây ra tình trạng ngập úng và xói mòn đất Lượng mưa cao nhất ghi nhận được là 2.600mm, trong khi mức thấp nhất là 1.100mm.
Mùa khô ở khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, dẫn đến thời tiết lạnh, mưa phùn, thiếu ánh sáng và độ ẩm cao, với tháng lạnh nhất là tháng 1 Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23°C, trong khi nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29°C.
Trong tháng 6, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15°C, trong khi tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất là 15°C Biên độ nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 14°C, với nhiệt độ cao tuyệt đối đạt 40,2°C và nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,9°C Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83% trở lên, nhưng không ổn định Trong mùa mưa, độ ẩm không khí cao hơn mùa khô từ 10 – 15%, với độ ẩm cao nhất là 92% và thấp nhất là 24%.
Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.760 giờ, tổng tích nhiệt đạt 8.3000C, thuộc loại tương đối cao
Huyện Phù Ninh được bao bọc bởi sông Lô, chảy dài 32km từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú, tạo thành ranh giới tự nhiên với các huyện Vĩnh Phúc và Tuyên Quang Phù sa của sông Lô đóng vai trò quan trọng trong việc bồi đắp đất đai cho các đồng ruộng tại các xã như Phú Mỹ, Trị Quận, Hạ Giáp và Tiên Du.
Huyện An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà và xã Vĩnh Phú có hệ thống sông ngòi nhỏ chảy giữa các khe núi thấp, cung cấp nguồn nước tưới tiêu quan trọng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Điề u ki ệ n kinh t ế , xã h ộ i
Tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên là 353.294,93 ha và dân số khoảng 1.313.926 người Tỉnh này bao gồm 13 đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và 11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy.
Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành chính cấp xã
Trong những năm qua, tỉnh đã khai thác tiềm năng và thế mạnh của mình thông qua nỗ lực vượt bậc của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc Sự hỗ trợ hiệu quả từ Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cũng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Xã hội Phú Thọ đã có những chuyển biến tích cực với GDP bình quân hàng năm tăng trưởng trên 9% Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự tiến bộ đáng kể trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và công tác xã hội Điều kiện và mức sống của người dân được nâng cao rõ rệt, tạo ra diện mạo mới cho kinh tế - xã hội, đưa Phú Thọ hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế khu vực và quốc tế.
Tỉnh Phú Thọ đang khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh thông qua việc ban hành nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước Tỉnh tập trung phát triển bốn nhóm ngành chủ lực gồm công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai khoáng, hóa chất, phân bón; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp may mặc, hàng tiêu dùng Để thúc đẩy phát triển công nghiệp, Phú Thọ đã dành 1000ha đất cho các khu công nghiệp tập trung ở phía Bắc, Nam và Tây thành phố Việt Trì, đồng thời hình thành các cụm công nghiệp tại các huyện như Tam Nông, Thanh Thủy, và Lâm Thao Chính quyền và nhân dân tỉnh Phú Thọ đang nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút vốn đầu tư, góp phần nhanh chóng đưa tỉnh phát triển kinh tế - xã hội.
Thọ đã phát triển thành trung tâm kinh tế quan trọng của vùng Tây Bắc, góp phần vào sự phát triển thịnh vượng và giàu đẹp của tỉnh Phú Thọ - Đất Tổ Hùng Vương.
Phú Thọ có vị trí địa lý thuận lợi với hệ thống giao thông phát triển, bao gồm ba con sông lớn: sông Hồng, sông Lô, và sông Đà, cùng với đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh, và các tuyến quốc lộ và cao tốc quan trọng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế giữa Việt Nam, Trung Quốc và các nước ASEAN Ngoài ra, Phú Thọ còn sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú, cùng với các khu công nghiệp và khu du lịch văn hóa lịch sử Đền Hùng, khu du lịch sinh thái Xuân Sơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Điề u ki ện cơ sở v ậ t ch ấ t c ủ a tr ạ i
Trang trại được xây dựng từ năm 2012 Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất, đường giao thông được cải tiến và hiện đại
- Diện tích chuồng trại là 520 m 2 (1 chuồng, 1 tầng)
- Gồm 1 dãy chuồng, chuồng nuôi khoảng 4.000 con
-Chuồng có chiều dài 40 m, chiều rộng 13 m, chiều cao 2,7 m
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2 camera theo dõi quanh khu vực trại
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh
Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng hoàn toàn bằng sức lao động của con người, trong khi trại áp dụng máng uống nước tự động để nâng cao hiệu quả Các chuồng trại được thiết kế hợp lý nhằm đảm bảo sự tiện lợi và vệ sinh cho vật nuôi.
Trại nuôi có 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống, với nền được làm bằng bê tông Mái trại được lợp bằng tấm fibro xi măng, có lớp chấu dày từ 5 đến 7 cm nhằm mục đích cách nhiệt hiệu quả.
- Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, chuồng có 4 cái quạt
- Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan công nghiệp
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện.
Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a tr ạ i
Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
Thu ậ n l ợi, khó khăn
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện
Trong đợt thực tập tại cơ sở, sinh viên đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu về chăn nuôi gà thịt, cũng như cách phòng và trị một số bệnh thường gặp trên đàn gà.
- Sinh viên được bố trí chỗở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại
Trại chăn nuôi quy mô lớn này áp dụng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
Khi mô hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành nghề chuyên nghiệp với quy mô ngày càng lớn, các loại dịch bệnh cũng trở nên phức tạp và khó lường hơn.
- Do thân nhiệt của cao, đang chăn thả gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh
Giá thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng cao, dẫn đến chi phí thức ăn gia tăng và ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động chăn nuôi của các trang trại cũng như các hộ chăn nuôi trong hợp tác xã.
T ổ ng quan và các nghiên c ứ u trong và ngoài nướ c
Cơ sở khoa học
2.2.1.1 Một số đặc điểm của gà Minh Dư 3
Gà Minh Dư, phổ biến tại miền Nam Việt Nam, có tỷ lệ máu chọi từ 50-70% Chúng được lai tạo từ gà mẹ gốc là gà ta và gà Lương Phượng qua nhiều thế hệ Gà trống bố là giống gà chọi Bình Định, có lông tía và chân vàng, nổi bật với sức đề kháng tốt và tỷ lệ sống cao Loại gà này có khả năng chịu đựng thời tiết khắc nghiệt và ít mắc bệnh, mang lại giá trị kinh tế ổn định cho người chăn nuôi.
Gà có đặc điểm thân hình vững chắc, hướng thịt rõ ràng với chân và da vàng, lườn ức dày Thịt gà săn chắc, thơm ngon như gà ta nguyên thủy, rất phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.
+ Độđồng đều và sức đề kháng cao Thích nghi khí hậu mọi vùng miền
* Chỉ tiếu kinh tế, kỹ thuật:
+ Thời gian sinh trưởng: 105 ngày Tỷ lệ nuôi sống 97 - 98% Trọng lượng bình quân: 2,5 – 2,7 kg/con Tiêu tốn thức ăn từ 2,6 - 2,7 kg cho 1kg tăng trọng
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn động vật có vú, với cường độ tiêu hóa mạnh được thể hiện qua tốc độ di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hóa Cụ thể, ở gà non, tốc độ này là 30 - 39 cm/giờ, trong khi gà lớn hơn đạt 32 - 40 cm/giờ, và gà trưởng thành có tốc độ từ 40 - 42 cm/giờ.
Chiều dài ống tiêu hóa của gia cầm ngắn, chỉ từ 2 - 4 giờ cho quá trình tiêu hóa thức ăn, điều này ngắn hơn so với nhiều động vật khác Để đảm bảo quá trình tiêu hóa diễn ra hiệu quả, thức ăn cần phù hợp với độ tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm, được chế biến hợp lý và có hàm lượng xơ tối thiểu.
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ
Khi thức ăn đi qua khoang miệng của gia cầm, nó được làm ướt bởi nước bọt, tuy nhiên, các tuyến nước bọt ở gia cầm phát triển kém và chủ yếu chứa dịch nhầy Nước bọt chỉ có một lượng nhỏ men amilaza, do đó, khả năng tiêu hóa rất hạn chế Động tác nuốt được thực hiện nhờ sự chuyển động nhanh chóng của lưỡi, giúp thức ăn nhanh chóng di chuyển vào vùng hầu trên của thực quản Trong thực quản, các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, góp phần làm ướt và trơn thức ăn trong quá trình nuốt.
Diều là phần mở rộng của thực quản trong khoang ngực, có chức năng dự trữ và chuẩn bị thức ăn cho quá trình tiêu hóa Tại diều, thức ăn được thấm ướt, làm mềm và trộn đều với một phần tinh bột đã được thủy phân.
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến có cấu trúc giống như một bao túi với ba lớp: màng nhầy, màng cơ và màng thanh dịch Màng nhầy phát triển mạnh mẽ, nơi các tuyến tiết ra pepsin và axit muối, tạo ra môi trường tiêu hóa có tính axit với độ pH từ 3,1 đến 4,5.
Dịch dạ dày được tiết ra trong khoang dạ dày, chứa axit clohydric, enzim và musin Tương tự như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra dưới dạng không hoạt động là pepsinogen và được kích hoạt bởi axit clohydric Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy sản xuất một chất nhầy đặc giàu musin, giúp bảo vệ bề mặt niêm mạc dạ dày Quá trình tiết dịch dạ dày ở gia cầm diễn ra liên tục, với tốc độ tăng lên sau mỗi bữa ăn.
Dạ dày cơ có hình dạng giống như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, với thành dày và màu đỏ sẫm Nó nằm ở phía bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác trên lưỡi và cổ để phân biệt các loại thức ăn như đắng và chua Sau đó, thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết từ thực quản và diều Nước sẽ đi qua diều tới dạ dày tuyến, tiếp theo là dạ dày cơ và cuối cùng vào ruột Trong trường hợp gia cầm đói, thức ăn sẽ đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ, và chỉ sau khi đầy mới tích lại ở diều.
Dưới tác động của men amilaza từ tuyến nước bọt, tinh bột được chuyển hóa thành đường thông qua quá trình phân giải vi sinh vật ở diều Thời gian thức ăn lưu lại trong diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn: với khối lượng nhỏ, thời gian chỉ từ 2 đến 5 phút, trong khi khối lượng lớn có thể kéo dài vài giờ.
Thức ăn di chuyển qua dạ dày tuyến nhanh chóng, thường không dừng lại lâu Tại đây, quá trình tiêu hóa diễn ra với sự tiết ra dịch vị và axit trong khoảng 30 phút Cụ thể, gà tiết khoảng 11,3 ml dịch vị trong giờ đầu sau khi ăn, trong khi ngỗng tiết nhiều hơn, lên đến 24 ml.
Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng Các enzyme tiêu hóa chủ yếu được sản xuất từ dịch dạ dày và mật, sau đó được đưa vào manh tràng, trong khi các chất tiết từ các tuyến ruột có vai trò ít hơn trong quá trình này (Nguồn The Poultry New, 2018).
Quá trình tiêu hóa các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra tại ruột non của gia cầm Dịch dạ dày và mật là hai men tiêu hóa quan trọng nhất, chúng cùng nhau vào manh tràng, trong khi chất tiết từ các tuyến ruột có vai trò kém hơn trong quá trình này.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột
Intestinal juice is a cloudy fluid with a weak alkaline reaction (pH 7.42) and a specific gravity of 1.0076 It contains various enzymes, including proteolytic, aminolytic, and lipolytic enzymes, as well as enterokinase.
Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c
2.2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển mình từ quy mô nhỏ lẻ sang quy trình hiện đại hơn Trước đây, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con với năng suất thấp, nhưng giờ đây, để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng về giống gà chất lượng thịt thơm ngon và săn chắc, các nhà khoa học đã lai tạo thành công các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương Sự kết hợp này không chỉ tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh mà còn giữ được đặc điểm ngoại hình giống gà địa phương, đáp ứng mong muốn của thị trường.
Theo Đào Văn Khanh (2000), các giống gà lông màu như Kabir, Lương Phượng và Tam Hoàng được nuôi tại Thái Nguyên có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn thả, mức nhiễm bệnh thấp và dễ nuôi Trong số đó, giống Kabir có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất, tiếp theo là Lương Phượng và Tam Hoàng Cả ba giống gà này đều tiêu tốn thức ăn ít, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn.
Mặc dù chăn nuôi gà đang phát triển mạnh mẽ, nhưng ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh là những vấn đề lớn cần được giải quyết, vì chúng tác động trực tiếp đến ngành chăn nuôi Tại Việt Nam, các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng đang được chú trọng.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) cho rằng tốc độ mọc lông ở gà là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong đó gà mái có tốc độ mọc lông đồng đều hơn gà trống do ảnh hưởng của hormone Ngoài ra, trong cùng một giống và giới tính, gà có tốc độ mọc lông nhanh thường phát triển và sinh trưởng tốt hơn Bên cạnh đó, dịch bệnh là mối quan tâm lớn vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe vật nuôi mà còn có thể lây lan, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%
Bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng tới 30%, tỷ lệ ấp nở tới 14% và trọng lượng gà thịt thương phẩm tới 16% (Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, 2002) Bệnh này còn kết hợp với các bệnh khác như Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng và bệnh do E.coli, dẫn đến những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Theo Trần Thị Thủy (2017) [27], bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độẩm không khí cao
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày
Gà trưởng thành và gà đẻ có thể gặp phải các triệu chứng như tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi và ăn ít, dẫn đến tình trạng gầy ốm Đặc biệt, gà đẻ sẽ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.
Gà thịt thường mắc bệnh giữa 3 - 8 tuần tuổi, với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do sự kết hợp với các mầm bệnh khác, thường là E.coli Tình trạng này được gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) và có các triệu chứng như âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt và viêm kết mạc.
Để phòng bệnh hiệu quả, cần thực hiện quy trình vệ sinh thú y nghiêm ngặt, đảm bảo chuồng trại thông thoáng và có mật độ nuôi hợp lý Nhiệt độ môi trường cũng phải được duy trì ở mức thích hợp Chăm sóc và nuôi dưỡng vật nuôi tốt, đồng thời cho uống thuốc phòng bệnh định kỳ là những biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe cho đàn vật nuôi.
+ Doxycycline: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày
+ Flofenicol: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày
Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, bệnh CRD do 3 loài
Mycoplasma là loại vi khuẩn gây bệnh chủ yếu do M.gallisepticum, M.synoviae và M.meleagridis, trong đó M.gallisepticum là loài chính Tên gọi Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, và khi quan sát dưới kính hiển vi, chúng trông giống như các tế bào động vật nhỏ không có nhân Từ "gallisepticum" có nghĩa là “gây độc cho gà mái”, điều này thể hiện rõ qua tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở gà đẻ trứng, dẫn đến sản lượng trứng giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [24] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ)
Nguyễn Lân Dũng và các cộng sự (2007) cho biết, vào năm 1898, E.Nocard và các đồng nghiệp đã lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò mắc bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm, và vi sinh vật này được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO).
Vi khuẩn gây bệnh viêm phổi màng phổi (PPO) đã được phân lập từ nhiều loại động vật khác nhau và được đổi tên thành vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO) Từ năm 1955, cả PPO và PPLO chính thức được gọi là Mycoplasma.
Bệnh trên gà thịt thường xảy ra ở độ tuổi từ 4 đến 8 tuần, với triệu chứng nặng hơn do nhiễm E.coli, được gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) Các triệu chứng bao gồm giảm ăn, chảy nước mũi, ho, viêm kết mạc mắt và có thể dẫn đến tỷ lệ chết lên đến 30% trong vòng 3-4 ngày Đối với gà trưởng thành, bệnh xuất hiện khi có sự thay đổi môi trường như thời tiết, tiêm phòng hay chuyển chuồng, với triệu chứng chính là chảy nước mũi, thở khò khè, giảm ăn và giảm sản lượng trứng Trong một số trường hợp, gà đẻ chỉ biểu hiện giảm sản lượng trứng và gà con yếu mà không có triệu chứng rõ ràng khác.
Theo Dương Công Thuận (1995) [9] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis
Gà nhiễm cầu trùng chủ yếu qua đường miệng từ thức ăn, chất độn chuồng, phân và bụi mà chúng tiếp xúc Bệnh cầu trùng thường liên quan đến chăn nuôi thâm canh, nơi có mật độ gà nuôi cao Điều quan trọng là nhận thức rằng các điều kiện nuôi nhốt quá đông và sự tích tụ ô nhiễm phân có thể tạo điều kiện cho bệnh phát triển, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch bệnh cầu trùng không chỉ ở các trang trại hiện đại mà còn ở các khu vực nông thôn.
E.coli có sức đề kháng kém và có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 55°C trong 1 giờ và 60°C trong 30 phút Ngoài ra, các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5% và phenol 0,5% cũng có khả năng tiêu diệt E.coli hiệu quả.
2.2.2.2 Tình hình nghiên cứu thế giới
Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: trại gà anh Dương Minh Hải, xã Bảo Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, Liên kết với Công ty UV
- Thời gian tiến hành: từ ngày 25/11/2019 đến ngày 20/05/2020
N ộ i dung th ự c hi ệ n
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà
- Thực hiện được biện pháp phòng bệnh
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà
Phương pháp nghiên c ứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi
Công tác chăm sóc
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, cần để chuồng trống từ 3 - 7 ngày, mặc dù yêu cầu tối ưu là 12 - 15 ngày Chuồng phải được dọn dẹp sạch sẽ cả bên trong và bên ngoài, đồng thời hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng và vách ngăn cần được quét vôi Sau đó, tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Glutacid với nồng độ 1:400 và xông chuồng bằng thuốc tím kết hợp với formol 2%.
Dải trấu được sử dụng làm đệm lót dày từ 4 đến 5 cm và được phun thuốc sát trùng để đảm bảo vệ sinh Tất cả dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn và máng uống đều được cọ rửa sạch, ngâm thuốc sát trùng, sau đó tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Khi chọn giống gà, cần chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có mắt sáng, lông mượt, chân bóng và không bị hở rốn hay vẹo mỏ Khối lượng trung bình khi nhập chuồng nên đạt từ 38-45g, và những con gà yếu hoặc quá nhỏ cần được loại bỏ để đảm bảo chất lượng.
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp
Trước khi nhập gà con, cần chuẩn bị nước uống và cám để gà tập ăn Bật bóng úm để đảm bảo nhiệt độ trong chuồng ấm lên trước khi thả gà vào khoảng 1 tiếng Khi gà được nhập về, tiến hành cân khối lượng và ghi chép lại, sau đó cho gà con vào ô úm đã được chuẩn bị sẵn nước và thức ăn.
Trong giai đoạn nuôi gà con, nhiệt độ là yếu tố quan trọng, cần duy trì từ 33 đến 35 độ C trong ô úm Sau một tuần tuổi, nhiệt độ chuồng nuôi sẽ giảm dần theo từng ngày tuổi, và khi gà lớn, nhiệt độ lý tưởng trong chuồng đạt khoảng 22 đến 25 độ C.
Để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho đàn gà, cần thường xuyên theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ Các thiết bị như quây úm, máng uống tự động và máng ăn nên được điều chỉnh theo độ tuổi và kích thước của gà Bên cạnh đó, ánh sáng cũng cần được đảm bảo để gà có thể hoạt động bình thường.
Trong giai đoạn nuôi thịt, cần thay thế máng ăn nhỏ và khay tập ăn bằng máng lớn, đồng thời đảm bảo các dụng cụ này được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng Hàng ngày, vào sáng sớm và đầu giờ chiều, cần tiến hành cọ rửa máng uống và thu dọn máng ăn để duy trì sự sạch sẽ Nhu cầu về nước uống và thức ăn của gà sẽ tăng dần theo lứa tuổi, và lượng thức ăn cũng cần điều chỉnh theo sức khỏe của gà cũng như điều kiện thời tiết.
Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng phù hợp để khuyến khích gà ăn nhiều hơn Trong giai đoạn úm, gà cần ánh sáng mạnh để phát triển, nhưng khi gà lớn, cần giảm cường độ ánh sáng Ánh sáng mạnh có thể làm gà vận động nhiều hơn, giảm khả năng tích lũy và gây hiện tượng gà mổ nhau Do đó, việc giảm ánh sáng là cần thiết để gà tăng trưởng nhanh chóng và khỏe mạnh hơn.
Giống gà chủ yếu được nhập về là gà Minh Dư, được cung cấp bởi các trung tâm uy tín tại địa phương Gà được nuôi trong 105 ngày trước khi xuất bán, và thức ăn chính mà chúng sử dụng là sản phẩm của Công ty CP Dinh dưỡng Hồng Hà Chế độ dinh dưỡng của gà được điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển.
Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho gà
Ngày tuổi Thức ăn Liều lượng cho ăn (gam/con/ngày)
1– 30 MAX-GRO G220 Ăn tự do
30 – 60 MAX-GRO G222 Ăn tự do
Công ty cổ phần dinh dưỡng Hồng Hà vừa xuất bán sản phẩm MAX-GRO G223, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho gà theo từng giai đoạn tuần tuổi khác nhau Sản phẩm này đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng, được thể hiện rõ qua bảng 3.2.
Bảng 3.2 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn
Thành phần Đơn vị tính
Giai đoạn 61 ngày tuổi - xuất bán Độ ẩm (Max) % 13 13 13
Ca (Min – Max) % 0,5 – 2,0 0,5 – 3,0 0,5 – 3,0 Photpho (Min -Max) % 0,4 – 2,0 0,4 – 2,0 0,4 – 2,0
Kh ả năng tiêu thụ th ức ăn của đàn gà
Bảng 3.3 Khả năng tiêu thụ thức ăn (tính chung trống, mái)
Lượng thức ăn tiêu tốn (kg)
Lượng thức ăn thu nhận trong ngày ( g/con/ngày)
Lượng thức ăn thu nhận trong tuần ( g/con/tuần)
Số liệu bảng 3.3 cho thấy lượng thức ăn tăng dần theo tuần tuổi, các giao đoạn 1,2 ,3 với độ tuổi khác nhau thì lượng thức ăn tiêu thụ/ngày là
Sự tiêu tốn thức ăn ở gà thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, với mức tiêu thụ hàng ngày là 25,00; 77,58; và 85,22 g/con, tương ứng với tổng tiêu thụ hàng tuần là 187,5; 562,5; và 604,8 g/con Điều này cho thấy nhu cầu thức ăn của gà tăng lên khi chúng lớn hơn.
Trong giai đoạn 1, gà con tiêu thụ thức ăn với lượng thấp do khả năng nhận và hấp thụ thức ăn hạn chế Vì vậy, giai đoạn này cần chia thành nhiều bữa ăn trong ngày để đảm bảo gà con nhận đủ dinh dưỡng.
Trong giai đoạn 2, gà tiêu thụ thức ăn hiệu quả hơn, vì vậy cần giảm số bữa ăn xuống còn 2 bữa mỗi ngày Tại thời điểm này, tỷ lệ tăng trọng và tiêu tốn thức ăn tăng nhanh, do đó cần đảm bảo cung cấp đủ thức ăn cho gà trong giai đoạn này.
Giai đoạn 3 là thời điểm gà tiêu thụ thức ăn hiệu quả nhất, cần đảm bảo cung cấp đủ khối lượng thức ăn để đạt được trọng lượng mong muốn, sau đó kiểm soát sự tăng trưởng cho đến khi xuất bán Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của gà khi bán ra.
Công tác vệ sinh phòng bệnh
Các ch ỉ tiêu theo dõi
- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho gà ăn, phát hiện những bất thường trên gà bệnh, chẩn đoán và điều trị
Hàng tuần, hãy cân gà vào buổi sáng trước khi cho ăn Trước khi tiến hành cân, cần phải bắt gà ngẫu nhiên và cân trong quây, sử dụng cân nhơn hòa với trọng lượng tối đa 100 kg, đảm bảo sai số tối thiểu là ±100 g và tối đa là ±300 g.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn
- Ghi chép cụ thể, chính xác các số liệu hàng ngày của đàn gà như: lượng thức ăn, thuốc thú y, sốlượng gà chết, kết quả mổ khám
Phương pháp xử lý s ố li ệ u
Tỷ lệ gà mắc bệnh = Sốlượng gà mắc bệnh (con) x 100
Tổng số gà theo dõi (con)
HSTĂ = ∑ khối lượng thức ăn
Lượng TĂ trung bình trong ngày ∑ thức ăn giai đoạn (g)
∑ gà theo dõi x ∑ Số ngày theo dõi
Lượng TĂ trung bình trong tuần ∑ thức ăn giai đoạn (g)
∑ gà theo dõi x ∑ số tuần theo dõi
Phần 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
K ế t qu ả chăm sóc, nuôi dưỡ ng, v ệ sinh và phòng b ệ nh cho gà
Công tác phòng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng
Quy trình ra vào trại được thực hiện nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh Tất cả phương tiện giao thông đều phải được phun sát trùng trước cổng ra vào trại Trước khi vào khu sản xuất, người lao động cần lội ủng qua thùng chứa dung dịch sát trùng để đảm bảo không mang theo mầm bệnh vào khu vực sản xuất.
Vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho gà Hàng ngày, cần vệ sinh máng ăn và máng uống trước khi cho gà ăn, cũng như quét dọn khu vực thức ăn, hiên hè, rèm lưới và cống rãnh sau mỗi buổi cho ăn Hàng tháng, nên cọ rửa và sát trùng máng ăn luân phiên bằng nước vôi nồng độ 20% và dung dịch xút 2% cho nền hiên tường và bệ hố thoát nước Ngoài ra, việc quét mạng nhện trên trần lưới cũng cần được thực hiện định kỳ Để kiểm soát muỗi, phun thuốc 1 lần mỗi tuần và phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi cùng sân chơi 2 lần mỗi tháng là cần thiết.
Trộn kháng sinh vào thức ăn cho gà để phòng bệnh, một số kháng sinh hay dùng trong trại như A-C, , Ampi-Coli, Enrofloxacin,…
Trong thời gian dịch bệnh, việc phun sát trùng hàng ngày là cần thiết Sau mỗi đợt nuôi, công ty sẽ thu gom phân gà và dọn dẹp chuồng trại Đối với gà chết do dịch bệnh nguy hiểm, cần báo cáo chính quyền và tiêu hủy theo hướng dẫn Nếu gà chết do các bệnh thông thường, phải rắc vôi trước khi chôn.
Bảng 4.1 Kết quả vệ sinh sát trùng
Nội dung công việc Số lượng thực hiện(lần/tuần)
Thực hiện được(lần/tuần)
Tổng số lần thực hiện trong 4 tháng
Vệ sinh quét dọn chuồng trại
Vệ sinh máng ăn, máng uống
Sát trùng trước khi vào trại
Rắc vôi và quét đường đi
Phun sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại
Công tác vệ sinh sát trùng tại trại được thực hiện thường xuyên và đúng quy định, với hoạt động vệ sinh máng ăn và máng uống diễn ra 14 lần mỗi tuần Trong thời gian thực tập, tôi đã tham gia đầy đủ vào các công việc vệ sinh sát trùng, đạt tỷ lệ 100%.
K ế t qu ả c ủ a công tác phòng b ệ nh b ằ ng v ắ c xin
Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật
Trong quá trình chăn nuôi gia cầm, chúng tôi thường tiến hành tiêm phòng vắc xin chủ động cho đàn gà ở độ tuổi 105 ngày nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh Trước khi sử dụng vắc xin, cần ngừng cho uống thuốc kháng sinh từ 8 đến 12 giờ và pha vắc xin đúng theo tỷ lệ quy định Chúng tôi đã thực hiện lịch tiêm phòng và sử dụng các loại vắc xin cho 4000 con gà tại trang trại.
Kết quả của công tác phòng bệnh bằng vắc xin được trình bày ở bảng 4.2:
Bảng 4.2 Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin
Ngày tuổi Loại vắc xin Phòng bệnh
Số gà tiêm phòng ( con )
ND-IB Newcastle +Viêm phế quản tuyền nhiễm
Viêm Phế quản truyền nhiễm 3915 3915 100
Viêm thanh khí quản truyền nhiễm 3907 3907 100
Theo bảng 4.2, trại đã thực hiện tiêm phòng vắc xin cho đàn gà đúng theo lịch hướng dẫn của Công ty Toàn bộ đàn gà trong trang trại đã được tiêm phòng, với tỷ lệ an toàn đạt 100%.
Công tác ch ẩn đoán bệ nh ở đàn gà củ a Tr ạ i
Trong thời gian thực tập em đã tham gia chẩn đoán bệnh cho đàn gà của Trại Kết quả chẩn đoán được trình bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3 Tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại
TT Tên bệnh Số gà theo dõi (con)
Số gà mắc bệnh (con) Tỷ lệ (%)
Theo bảng 4.3, tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại cho thấy mặc dù công tác phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc, vẫn xuất hiện một số bệnh Bệnh tiêu chảy do Cầu trùng có tỷ lệ cao nhất là 5,11%, tiếp theo là bệnh Đầu đen với tỷ lệ 2,57%, và sau đó là bệnh CRD cùng bệnh Nấm.
1,28% Qua đó cho thấy trại phải quan tâm hơn nữa đến công tác phòng bệnh
Bệnh tật trong chăn nuôi gà có tác động nghiêm trọng đến quy trình sản xuất, dẫn đến giảm số lượng và chất lượng đàn gà, đồng thời làm tăng chi phí thức ăn và thuốc điều trị.
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà tại trại, việc theo dõi đàn gà để phát hiện các triệu chứng bệnh là rất quan trọng Khi phát hiện những con gà có dấu hiệu bệnh, cần tiến hành chẩn đoán và điều trị kịp thời Tại trại, các bệnh thường gặp bao gồm Cầu trùng, bệnh đầu đen và một số bệnh khác.
Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển hình như sau
Gà mắc bệnh Cầu trùng:
Triệu chứng: Gà kêu nhiều, ăn ít, uống nước nhiều, gà ủ rũ, xù lông, đi ngoài phân sệt có màu đỏ nâu, phân gà sáp hoặc có màu tươi
Gà bệnh biểu hiện gầy ướt, thiếu máu và da nhợt nhạt Manh tràng chứa đầy máu, trong khi ruột non bị viêm xuất huyết với nhiều điểm tràn lan Ruột phình to từng đoạn, vách ruột trương lên dễ vỡ, và bề mặt niêm mạc ruột dày lên có nhiều điểm trắng đỏ, chứa lẫn máu.
Gà có triệu chứng vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt và mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn và chậm lớn Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến tử vong trên toàn đàn gà.
Bệnh tích: Đường hô hấp trên có hiện tượng viêm tích dịch, xoang mũi tích dịchnhầy,đặc.
Thanh quản, khí quản và phế quản có thể xuất huyết, đặc biệt khi có bọt khí; trong trường hợp bệnh nặng, có thể quan sát thấy các cục casein màu vàng nhạt trong lòng ống khí quản và phế quản Phổi thường bị viêm, và khi cắt ngang phổi, sẽ thấy dịch trong phế nang, túi khí mờ đục và bọt khí xuất hiện.
Gà bị bệnh Đầu đen:
Triệu chứng: Gà sốt cao giảm ăn, rụt cổ, mắt nhắm nghiền, xù lông, run rẩy, đầu quặp vào cánh Khi sắp chết gà bỏăn, mào thâm tím
Bệnh tích ở gan thể hiện rõ qua tình trạng gan sưng to, kèm theo những vết hoại tử hình tròn, lõm như hoa cúc với viền trắng Manh tràng cũng bị sưng to, thành ruột dày lên, gồ ghề và bên trong chứa chất cứng chắc, màu trắng tạo thành khối giống như kén Đôi khi, kén ruột còn xuất hiện trên manh tràng và ruột già.
Gà bị nấm diều thường có triệu chứng như thở ra mùi hôi, giảm ăn uống và chậm lớn Ngoài ra, gà cũng có thể bị tiêu chảy với phân sống, và trong miệng xuất hiện các mảng bám màu trắng cùng với niêm mạc miệng và thực quản bị loét.
Mặc dù gà được nuôi trong môi trường nuôi thả vườn và được chăm sóc tốt, nhưng vẫn không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực từ điều kiện môi trường.