1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà tại trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, trường đại học nông lâm thái nguyên

58 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Trên Đàn Gà Tại Trung Tâm Đào Tạo Và Nghiên Cứu Giống Cây Trồng Và Vật Nuôi
Tác giả Chu Hải Yến
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 841,99 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Đặt vấn đề (0)
  • 1.2. M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa chuyên đề (8)
    • 1.2.1. Mục tiêu (8)
    • 1.2.2. Yêu c ầ u (8)
  • 2.1. Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p (0)
    • 2.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên , cơ sở v ậ t ch ấ t c ủa cơ sở th ự c t ậ p (9)
    • 2.1.2. Mô t ả v ề Trung tâm KN và chuy ể n giao gi ố ng cây tr ồ ng, v ậ t nuôi (11)
    • 2.1.2. Đối tượ ng và k ế t qu ả s ả n xu ấ t (16)
  • 2.2. Cơ sở khoa h ọ c c ủa chuyên đề (17)
    • 2.2.1. M ộ t s ố hi ể u bi ế t v ề s ự di truy ề n c ủ a các tính tr ạ ng ở gia c ầ m (17)
    • 2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng (19)
    • 2.2.3. S ứ c s ố ng và kh ả năng cả m nhi ễ m b ệ nh (23)
  • 2.3. Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c (27)
    • 2.3.1. Tình hình nghiên c ứu trong nướ c (27)
    • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (28)
  • 2.4. Gi ớ i thi ệ u vài nét v ề gà lai ( ♂ Mía x ♀ Lương Phượ ng) (0)
  • 3.2. Th ời gian và địa điể m ti ế n hành (31)
  • 3.3. N ộ i dung th ự c hi ệ n (31)
  • 3.4. Phương pháp thự c hi ệ n (31)
    • 3.4.1. Phương pháp theo dõi (31)
    • 3.4.2. Quy trình c hăm sóc nuôi dưỡ ng và phòng b ệ nh (31)
    • 3.4.3. Ch ỉ tiêu theo dõi (0)
    • 3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu (33)
  • 3.5. Phương pháp xử lý số liệu (33)
  • 4.1. K ế t qu ả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thị t (34)
  • 4.2. K ế t qu ả theo dõi t ỉ l ệ nuôi s ố ng, kh ả năng sinh trưở ng và tiêu th ụ th ức ăn của đàn gà (36)
    • 4.2.1. T ỷ l ệ nuôi s ố ng c ủa đàn gà trự c ti ế p theo dõi (36)
    • 4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà trự c ti ế p theo dõi (38)
    • 4.2.3. Kh ả năng thu nhậ n th ức ăn (39)
  • 4.3. K ế t qu ả th ự c hi ệ n quy trình phòng b ệ nh cho gà th ị t (40)
    • 4.3.1. K ế t qu ả th ự c hi ệ n quy trình phòng b ệ nh cho gà th ị t b ằ ng v ắ c xin (40)
    • 4.3.2. Công tác v ệ sinh phòng b ệ nh (43)
  • 4.4. K ế t qu ả áp d ụ ng quy trình ch ẩn đoán mộ t s ố b ệ nh trên gà trong th ờ i gian (46)
    • 4.4.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong (46)
    • 4.4.2. M ộ t s ố b ệ nh tích điể n hình c ủ a gà m ắ c m ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p (48)
    • 4.4.3. K ế t qu ả ch ẩn đoán bệ nh trên gà t ạ i tr ạ i (52)
  • 4.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập (0)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (54)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (55)

Nội dung

M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa chuyên đề

Mục tiêu

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thịt thương phẩm (♂ Mía x ♀Lương Phượng)

- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thịt thương phẩm (♂Mía x ♀Lương Phượng).

Yêu c ầ u

- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà (♂ Mía x

- Áp dụng được quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà (♂ Mía x ♀Lương Phượng).

Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p

Điề u ki ệ n t ự nhiên , cơ sở v ậ t ch ấ t c ủa cơ sở th ự c t ậ p

Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu Giống Cây Trồng và Vật Nuôi thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây Ranh giới của trung tâm được xác định rõ ràng.

- Phía Đông giáp khu vườn cây ăn quả của khoa Công nghệ sinh học

- Phía Tây giáp trại lợn của khoa Chăn nuôi thú y

- Phía Nam giáp vườn hoa Tường Vi garden của khoa Công nghệ sinh học

- Phía Bắc giáp đường dân sinh

Trung tâm Đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, với khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới đặc trưng của tỉnh Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 25 đến 30°C, độ ẩm trung bình đạt 80-85%, và lượng mưa trung bình 155mm/tháng, chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8.

Trong điều kiện khí hậu như hiện nay, việc phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ dao động từ 13 – 26°C và độ ẩm từ 75 - 85% Ngoài ra, gió mùa Đông Bắc vào mùa đông gây rét và sương muối, ảnh hưởng tiêu cực đến cả cây trồng và vật nuôi.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 1.292,78 ha, trong đó:

Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha

Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha

Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn chủ yếu là đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, cần kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi trong những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp.

2.1.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã Quyết Thắng, thuộc thành phố Thái Nguyên, có tổng dân số khoảng 10.500 người với 2.700 hộ gia đình Tại đây, cư dân đến từ nhiều dân tộc khác nhau, chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng và Sán Dìu.

- Y tế: Trạm y tế mới của xã được khánh thành và hoạt động từ tháng

Kể từ tháng 6 năm 2009, cơ sở y tế này đã được trang bị nhiều thiết bị hiện đại, phục vụ cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

Xã là nơi tập trung nhiều trường học lớn, bao gồm Đại học Thái Nguyên và các trường thành viên như Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin, và Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Sự hiện diện của các trường Trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc cùng với các trường trung học cơ sở và tiểu học khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ dân trí Chất lượng dạy và học ngày càng được cải thiện, và trong những năm qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.

An ninh chính trị tại xã gặp khó khăn do dân cư phân bố không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý xã hội Khu vực có nhiều nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư, nơi tập trung nhiều người từ các nơi đến cư trú, học tập và làm việc, dẫn đến việc quản lý xã hội trở nên phức tạp hơn.

Quyết Thắng, xã thuộc thành phố Thái Nguyên, có nền kinh tế đa dạng với sự kết hợp giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Các ngành này hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ Hiện nay, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, phản ánh xu hướng phát triển kinh tế hiện đại.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.

Xã đang tích cực thực hiện việc trồng cây gây rừng để phủ xanh các khu đất trống và đồi trọc Đến nay, phần lớn diện tích đất trống đã được phủ xanh, và một số khu vực đã đạt tuổi khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

Mô t ả v ề Trung tâm KN và chuy ể n giao gi ố ng cây tr ồ ng, v ậ t nuôi

Trung tâm khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi được hành lập năm 2016, theo Quyết định thành lập số 113/QĐ.TCCB ngày

25/01/2016 của Hiệu Trường trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm

Nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái khu vực phía Bắc là rất quan trọng Việc khảo nghiệm giống và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi sẽ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Đồng thời, xây dựng thương hiệu nông sản cho các tỉnh phía Bắc cũng là một mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Chúng tôi chuyên tổ chức sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường khu vực phía Bắc Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về giống cây trồng và vật nuôi.

Lập dự án Quy hoạch phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cho các địa phương khu vực phía Bắc

Liên kết với các cơ quan bên ngoài trường học để tiến hành nghiên cứu và cung cấp dịch vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời tổ chức đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp.

Địa bàn này là nơi đào tạo và thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, phục vụ cho sinh viên các ngành học trong trường và các ngành khác có nhu cầu.

- Tổ chức triển khai nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới

- Triển khai các đề tài NCKH và CGCN về lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tại các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc

- Lập quy hoạch và tư vấn các dự án về giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác tiên tiến.

- Tham gia Đào tạo các bậc học: Đại học, Cao học, NCS

- Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp

- Tạo địa bàn cho sinh viên, học viên chuyên ngành thuộc các khoa Nông học, Chăn nuôi thú y và các ngành có liên quan vào thực tập tốt nghiệp

Tổ chức sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, rau, hoa, quả và vật nuôi thương phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) Đồng thời, cung cấp các loại vật tư nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi theo phương thức lấy thu bù chi, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y thuộc Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, sở hữu điều kiện tự nhiên lý tưởng để phát triển ngành chăn nuôi.

Khu khởi nghiệp nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Ban Giám hiệu Nhà trường, lãnh đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng với sự hỗ trợ từ các thầy cô giáo có kinh nghiệm và cán bộ quản lý trại.

Khu khởi nghiệp nằm gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và tiếp nhận, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của trại gà

Trại gà thuộc Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi, được quản lý và điều hành bởi khoa Chăn nuôi Thú y Tại trại có một cán bộ quản lý phụ trách công tác kỹ thuật, cùng với sự có mặt thường xuyên của sinh viên thực tập tốt nghiệp và các nhóm sinh viên rèn nghề Trại cũng là nơi triển khai các mô hình nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên và sinh viên trong khoa.

2.1.2.4 Cơ sở vật chất trại gà

Trại gà được xây dựng trên diện tích tổng cộng 7100 m², bao gồm hai dãy nhà với tổng diện tích 648 m² dành cho khu chăn nuôi tập trung và các công trình phụ trợ.

Khu chăn nuôi được thiết kế với hệ thống chuồng trại gồm 2 dãy, mỗi dãy có 3 ô chuồng, có khả năng nuôi 2000 gà Đường đi lại giữa các ô chuồng và các khu vực khác được đổ bê tông và trang bị hố sát trùng Nguồn nước trong khu chăn nuôi chủ yếu là nước giếng khoan, với nước uống cho gà được cung cấp từ một bể lớn Nước phục vụ cho các công tác khác được bơm từ tháp bể lọc qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa giữa các chuồng Hệ thống điện bao gồm nguồn điện lưới và máy phát dự phòng, đảm bảo chuồng đẻ có đủ ánh sáng với 2 bóng đèn thắp sáng cố định cho mỗi ô và hệ thống bóng sưởi.

Kho chứa thức ăn được thiết kế với trần đóng kín và sàn cách mặt đất 30 cm, phục vụ cho việc lưu trữ thức ăn trong chăn nuôi Ngoài ra, các công trình phụ trợ như nhà kỹ thuật và khu vực sinh hoạt cho nhân viên được tách biệt với khu chăn nuôi, bao gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm và nhà vệ sinh Cổng trại và tường rào được xây dựng để đảm bảo an ninh cho khu vực chăn nuôi Bên cạnh đó, có các kho phục vụ chăn nuôi như kho để vôi bột và bể tơi vôi nước.

Một số dụng cụ và trang thiết bị cần thiết bao gồm tủ lạnh để bảo quản vắc xin, tủ thuốc dùng để lưu trữ và bảo quản thuốc cho trại, xe chuyên dụng để vận chuyển thức ăn từ kho đến chuồng nuôi, cùng với máy nén khí di động phục vụ cho việc phun sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi.

Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được thành lập vào năm 2018, là kết quả của sự sáp nhập giữa Trung tâm nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc Việt Nam và Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng và vật nuôi Trung tâm được xây dựng dựa trên nền tảng của Trung tâm thực hành thực nghiệm của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Chức năng, nhiệm vụ và loại hình hoạt động KH&CN hoặc sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn/giao trực tiếp

- Nghiên cứu và chuyển giao

+ Triển khai các đề tài nghiên cứu do Trường Đại học Nông Lâm giao và các đề tài cấp bộ, ngành, các địa phương khác.

Triển khai các đề tài nghiên cứu cho sinh viên đại học và sau đại học là một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, việc thực hiện các nghiên cứu ứng dụng cho các cơ sở sản xuất nông lâm nghiệp địa phương cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao hiệu quả sản xuất trong khu vực.

+ Sản xuất phân bón hữu cơ, hữu cơ sinh học và vi sinh từ các kết quả đề tài nghiên cứu

+ Sản xuất giá thể hữu cơ phục vụ nhân giống quy mô công nghiệp và phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững

Đối tượ ng và k ế t qu ả s ả n xu ấ t

Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi gà đẻ, gà thịt thương phẩm và vịt broiler

Hiện nay trại đang có 600 con gà thương phẩm (♂ Mía x ♀ Lương Phượng) và 9000 vịt SuperMeat, 200 gà bố mẹ lông xước

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gia cầmcủa trung tâm từ năm 2018 đến nay

Loại gà Sốlượng đàn gà của trại (con)

Số lượng đàn gia cầm trong năm 2019 tăng 8.100 con so với năm 2018, nhưng đến tháng 6 năm 2020, đàn gia cầm đã giảm 5.900 con so với năm 2019 Cuối năm 2019, có thêm trai được quy hoạch để nuôi vịt.

Cơ sở khoa h ọ c c ủa chuyên đề

M ộ t s ố hi ể u bi ế t v ề s ự di truy ề n c ủ a các tính tr ạ ng ở gia c ầ m

Khi nghiên cứu tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học không chỉ xem xét đặc điểm di truyền mà còn chú trọng đến các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến những tính trạng này.

Theo di truyền học, hầu hết các tính trạng năng suất của gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng và cho thịt đều là tính trạng số lượng, được quy định bởi các gen trên cùng nhiễm sắc thể Tính trạng số lượng thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa các cá thể, là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên và nhân tạo Những tính trạng này được điều khiển bởi nhiều gen và cần môi trường phù hợp để biểu hiện đầy đủ.

Theo Dương Mạnh Hùng và cộng sự (2017), giá trị đo lường của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value) Trong khi đó, các giá trị liên quan đến kiểu gen được gọi là giá trị kiểu gen.

Giá trị kiểu gen (genotypic value) và sai lệch môi trường (environmental deviation) có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó kiểu gen xác định giá trị kiểu hình, trong khi môi trường có thể tạo ra sự sai lệch so với giá trị kiểu gen theo nhiều hướng khác nhau Mối quan hệ này được thể hiện rõ ràng trong các nghiên cứu về di truyền và ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của sinh vật.

Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình

G: Là giá trị kiểu gen E: Là sai lệch môi trường Tuy nhiên, khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành Đó là hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (polygene) gồm các thành phần: cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu thị theo công thức sau G = A+ D + I

Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen

A: Là giá trị cộng gộp

D: Là giá trị sai lệch trội

I: Là giá trị sai lệch tương tác Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại cho thế hệsau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống

Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị giống, chỉ có thể được xác định qua thực nghiệm Cả D và I đều không di truyền và phụ thuộc vào vị trí cũng như sự tương tác giữa các gen Chúng là nền tảng cho việc lai giống, trong khi tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường chung và môi trường riêng.

Sai lệch môi trường chung (general environmental) là sai lệch do các yếu tố tác động đến toàn bộ cá thể trong nhóm vật nuôi, như thức ăn và khí hậu Loại sai lệch này có tính chất thường xuyên và không cục bộ, dẫn đến sự khác biệt giữa các nhóm, cá thể và các thành phần khác nhau trên một cơ thể.

Sai lệch môi trường riêng (Es) là những biến đổi do các yếu tố môi trường tác động riêng lẻ lên từng nhóm cá thể vật nuôi, một giai đoạn trong đời sống của động vật, hoặc các phần khác nhau của cơ thể Những sai lệch này thường không xảy ra thường xuyên và có tính chất cục bộ, ví dụ như sự thay đổi về chế độ ăn uống, khí hậu, và trạng thái sinh lý.

Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), môi trường (E) của một cá thể biểu hiện như sau:

Để đạt năng suất và chất lượng cao trong chăn nuôi, cần có giống tốt và môi trường phù hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của giống.

Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng

2.2.2.1 Khái niệm vềsinh trưởng Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và thể tích cơ thểtăng lên Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về sốlượng, các cơ quan bộ phận trong cơ thểđều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước

Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, dẫn đến sự gia tăng khối lượng và thể tích của cơ thể Theo tác giả Nguyễn Hải Quân và cộng sự (2005), sinh trưởng bao gồm sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể, dựa trên yếu tố di truyền Đối với vật nuôi, đặc biệt là gà, sinh trưởng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó giống, dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng là những yếu tố quan trọng nhất.

2.2.2.2 Các yếu tốảnh hưởng tới sinh trưởng và sức cho thịt của gia cầm

Mỗi giống cây có tốc độ sinh trưởng riêng, được quy định bởi bản chất di truyền Sự tương tác giữa đặc điểm di truyền và môi trường ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, tức là cùng một kiểu gen nhưng ở các điều kiện khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau Do đó, việc tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen là cần thiết để tối ưu hóa tiềm năng di truyền Jaap và Moris (1997) đã chỉ ra sự khác biệt về cường độ sinh trưởng trong cùng một giống.

Theo nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cộng sự (2015), gà con ở 40 ngày tuổi có khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 1 ngày tuổi, trong khi vịt con chỉ cần 20 ngày tuổi để đạt được mức tăng tương tự.

Khảo sát khả năng sinh trưởng của ba dòng gà Plymouth Rock cho thấy dòng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất Đến tuần tuổi thứ 8, khối lượng sống của dòng TĐ9 vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và cs, 1996 [8]).

Sự khác biệt về sinh trưởng và khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái là rõ rệt, với gà trống thường phát triển hơn Cụ thể, trong giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, gà trống hướng thịt nặng hơn gà mái từ 180 đến 250 gram (Trần Thanh Vân và cộng sự, 2015).

Theo nghiên cứu của Chambers J.R (1990), nhiều gen ảnh hưởng đến sự sinh trưởng chung và một số gen tác động đến các tính trạng riêng lẻ Godfry E.P và Raap R.G cùng nhiều tác giả khác cho rằng có hơn 15 gen quy định tốc độ sinh trưởng.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tốc độ sinh trưởng của gia cầm chịu ảnh hưởng lớn từ di truyền, với ít nhất một gen liên quan đến sinh trưởng có liên kết giới tính, khiến con trống thường lớn hơn con mái Điều này khẳng định vai trò quan trọng của di truyền trong quá trình phát triển của gia cầm.

*Ảnh hưởng của chế độdinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các mô khác nhau, gây ra sự biến động trong quá trình phát triển và tạo ra sự khác biệt giữa các mô Không chỉ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, chế độ dinh dưỡng còn tác động đến biến động di truyền liên quan đến sự phát triển.

Nguyễn Duy Hoan (2010) chỉ ra rằng nhu cầu protein phù hợp cho gà broiler nhằm đạt năng suất cao đã được xác định rõ ràng Ông nhấn mạnh rằng tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn là yếu tố quan trọng, vì để tối ưu hóa khả năng sinh trưởng, cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin và năng lượng.

Chi phí thức ăn chiếm đến 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, vì vậy, bất kỳ yếu tố nào nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều mang lại lợi ích kinh tế lớn Để đạt năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm và phát huy tiềm năng sinh trưởng, việc lập khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối, dựa trên nhu cầu của gia cầm ở từng giai đoạn nuôi là điều cần thiết.

* Ảnh hưởng của chăm sóc

Sinh trưởng của gà bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố môi trường, bao gồm chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và mật độ nuôi.

* Ảnh hưởng của nhiệt độ

Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2003), nhiệt độ chuồng nuôi gà thích hợp sau 28 ngày là 18 - 20 °C Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, dẫn đến việc tiêu thụ thức ăn của gà bị chi phối bởi nhiệt độ môi trường Do đó, mức tiêu tốn thức ăn của gà sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ.

Theo nghiên cứu của Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983), khi nhiệt độ chuồng nuôi tăng hoặc giảm 10 độ C, lượng năng lượng tiêu thụ của gà sẽ thay đổi khoảng 2 kcal Điều này cho thấy nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng khác của gà cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường.

Nhiệt độ cao ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của gà, làm giảm khả năng tăng khối lượng cơ thể từ 20-35% và tăng tỷ lệ chết, dẫn đến thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà broiler ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wash Burn K.W, 1992; Nir I., 1992) Khi nhiệt độ môi trường đạt 35°C với độ ẩm 66%, khả năng ăn của gia cầm giảm, do đó để đảm bảo sự phát triển, cần sử dụng thức ăn có năng lượng cao và cân bằng tỷ lệ ME/CP, axit amin/ME cùng với tỷ lệ khoáng và vitamin cao hơn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gà.

S ứ c s ố ng và kh ả năng cả m nhi ễ m b ệ nh

Sức sống của gia cầm là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá khả năng thích nghi và chống bệnh tật của đàn gia cầm, đồng thời phản ánh tính trạng di truyền số lượng đặc trưng cho từng loài, giống và cá thể Nó được thể hiện qua tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến khi giết thịt và chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, chăm sóc và vệ sinh thú y Sự thay đổi đột ngột của những yếu tố này có thể tác động tiêu cực đến sức sống Hơn nữa, sức sống còn phụ thuộc vào khả năng di truyền giống; mức độ giao phối cận huyết tăng lên sẽ làm giảm khả năng thích ứng và chống bệnh, dẫn đến sức sống giảm rõ rệt.

Sức khỏe và khả năng sinh sản của đàn gà bố mẹ là yếu tố quyết định đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con Nếu đàn gà bố mẹ khỏe mạnh và không mắc bệnh, tỷ lệ sống sót của đàn con sẽ cao Gà cũng được biết đến với khả năng thích nghi tốt trong môi trường sống.

* Các bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong quá trình chăm sóc gà hàng ngày, việc theo dõi sức khỏe của đàn gà là rất quan trọng để kịp thời chẩn đoán và phát hiện bệnh Những bệnh thường gặp trong thời gian nuôi gà cần được chú ý để có phương án điều trị hợp lý.

Vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hóa và hô hấp Gà đã khỏi bệnh vẫn có khả năng thải vi khuẩn qua phân, tạo thành nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm.

Gà con từ khi mới nở đến 2 tuần tuổi dễ mắc bệnh nặng, với tỷ lệ cao nhất xảy ra trong khoảng 24 - 28 giờ sau khi nở Các triệu chứng bao gồm gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ, lông xù, và ỉa chảy Phân có màu trắng, mùi hôi khắm, có bọt trắng và đôi khi lẫn máu, kèm theo phân bết quanh hậu môn Gà có thể chết sau 2 - 3 ngày kể từ khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính) Biểu hiện: gầy yếu, ủrũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…

- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ tím; ở lách, tim, phổi có các dấu hiệu hoại tử

+ Nhập giống từcơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc

+ Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt đểtăng sức đề kháng cho gà

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh

+ Dùng dung dịch formol 2% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh

+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước Dùng liên tục 3 - 5 ngày

+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày

Bệnh CRD (Chonic Respiratory Disease)

Do Mycoplasma gallisepticum gây ra

Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độẩm không khí cao

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày

Gà trưởng thành và gà đẻ thường gặp tình trạng tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi và ăn ít, dẫn đến việc gà trở nên gầy ốm Đặc biệt, gà đẻ có thể giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.

Gà thịt thường gặp phải triệu chứng nghiêm trọng từ 3 đến 8 tuần tuổi do sự kết hợp với các mầm bệnh khác, chủ yếu là E coli Tình trạng này được gọi là thể kết hợp E coli - CRD (C - CRD), với các dấu hiệu nhận biết bao gồm âm thanh khò khè ở khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt và viêm kết mạc.

Để phòng bệnh hiệu quả, cần thực hiện quy trình vệ sinh thú y nghiêm ngặt, đảm bảo chuồng trại thông thoáng và có mật độ nuôi hợp lý Ngoài ra, duy trì nhiệt độ thích hợp và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho động vật là rất quan trọng Việc cho uống thuốc phòng bệnh cũng góp phần bảo vệ sức khỏe cho vật nuôi.

+ CRD-Stop: liều 1g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày

+ Tiamulin: liều 1g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày

+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/2 - 4 lít nước uống

Cầu trùng thuộc giống Eimeria gây bệnh cho gà con, đặc biệt là từ 9 đến 10 ngày tuổi, với tỷ lệ nhiễm cao nhất trong giai đoạn 15 đến 45 ngày tuổi Gà bị nhiễm khi nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn và nước uống Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng thường nghiêm trọng hơn vào mùa xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

Gà mắc bệnh nặng sẽ có dấu hiệu như phân lẫn máu tươi, mất thăng bằng, cánh tê liệt và niêm mạc nhợt nhạt Da và mào gà cũng sẽ trở nên tái nhợt do mất máu Tình trạng này dẫn đến tỷ lệ nhiễm cao và nhiều gà chết.

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu

Cầu trùng ruột non gây ra tình trạng ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt và xuất hiện nhiều đốm hoại tử màu trắng xám Bên trong ruột, có sự hiện diện của dịch nhầy màu hồng.

+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg thể trọng, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi

Sử dụng colistin với liều lượng 1g cho 2 lít nước, cho gà uống liên tục trong 4 đến 5 ngày Đồng thời, tiêm bắp vitamin chống mất máu và bổ sung vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho gà.

Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra

Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 -

Tại 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết của gà con có thể dao động từ 20% đến 60%, trong khi gà lớn thường chỉ mắc bệnh nhẹ và ít có nguy cơ chết Bệnh có thể lây truyền trực tiếp từ gà mẹ sang trứng và lây lan nhanh chóng trong lò ấp Ngoài ra, bệnh còn có thể lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con

Gà bị bệnh thường có biểu hiện ủ rũ, xù lông và gầy rạc, kèm theo triệu chứng sốt, sổ mũi, khó thở Sau vài ngày, gà sẽ bị tiêu chảy với phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, và đôi khi có máu, dẫn đến tình trạng chết hàng loạt Ngoài ra, một số trường hợp còn xuất hiện hiện tượng sưng khớp.

Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c

Tình hình nghiên c ứu trong nướ c

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam có lịch sử lâu dài, nhưng chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ với mỗi hộ gia đình chỉ nuôi từ vài con đến vài chục con Phương thức chăn nuôi quảng canh đã dẫn đến năng suất thấp trong ngành này.

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam đã phát triển nhanh chóng nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về giống gà có thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống gà địa phương, các nhà khoa học đã tiến hành lai tạo gà lông màu nhập nội với gà địa phương Mục tiêu là tạo ra giống gà lai có tốc độ tăng trưởng nhanh, đồng thời phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của thị trường.

Gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện về đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà lai F1 (Mía x Kabir) Một trong những công trình tiêu biểu là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đại và cộng sự, tập trung vào việc nuôi nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên.

Nghiên cứu năm 2001 cho thấy gà lai F1 - MK có màu lông phong phú, chân, da và mỏ vàng, với đặc điểm rắn chắc và hoạt bát Đến 12 tuần tuổi, gà đạt khối lượng trung bình 1.851,24 g khi nuôi nhốt Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ghi nhận ở giai đoạn 8 - 9 tuần tuổi, đạt 33,92 g/con/ngày khi nuôi bán chăn thả và 35,49 g/con/ngày khi nuôi nhốt Sinh trưởng tương đối cao nhất xảy ra ở tuần 0 - 1, đạt 37,35% với phương thức bán chăn thả và 67,02% khi nuôi nhốt.

12 tuần tuổi đạt tương ứng là 6,74 % và 6,41 %

Theo Đào Văn Khanh (2000), các giống gà lông màu như Kabir, Lương Phượng và Tam Hoàng được nuôi tại Thái Nguyên đều thích nghi tốt với điều kiện chăn thả, có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp và dễ nuôi Trong số đó, giống gà Kabir có sức sinh trưởng nhanh nhất, tiếp theo là Lương Phượng và Tam Hoàng Cả ba giống gà này đều tiêu tốn ít thức ăn, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với các quốc gia trên thế giới liên tục cải tiến giống và dinh dưỡng để nâng cao năng suất và chất lượng Sự phát triển này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của thị trường.

Gia cầm, đặc biệt là gà, có nguồn gốc từ các loài chim hoang dã Qua hàng nghìn năm thuần hóa và nuôi dưỡng, con người đã phát triển nhiều giống gia cầm khác nhau hiện nay.

Các nhà khoa học nghiên cứu gia cầm trên toàn thế giới đồng thuận rằng tổ tiên của chúng sống trong môi trường hoang dã Bằng chứng cho điều này là sự tồn tại của gà hoang miền Bắc Ấn Độ, hay còn gọi là gà Banquiva (Gallus Gallus murghi), một trong bốn loại hình gà rừng được thuần hóa đầu tiên.

Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA

Các giống gà như Abor Acres, Avian, Lohman meat, Goldline 54, Leghorn, Tam Hoàng, Lương Phượng, Sasso và Kabir đã nâng cao năng suất chăn nuôi nhờ vào phương pháp nuôi thâm canh Tuy nhiên, các giống gà này chỉ thích nghi tốt trong một số điều kiện môi trường nhất định.

Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm

Kể từ năm 1980, nhiều quốc gia như Nhật Bản, Pháp và Israel đã điều chỉnh phương thức chăn nuôi nhằm cải thiện hương vị và chất lượng sản phẩm gia cầm.

Việc lai tạo giống gà đang được đẩy mạnh để bảo tồn các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng hạn chế và phát triển các giống mới có năng suất cao, đáp ứng đa dạng nhu cầu của con người.

2.4 Giới thiệu vài nét về gà lai (♂ Mía x ♀Lương Phượng)

Gà Mía là giống gà hướng thịt có kích thước lớn và ngoại hình thô, với thân hình ngắn và đùi to Gà trống 6 tháng tuổi nặng khoảng 3,1 kg, trong khi gà mái nặng khoảng 2,4 kg Gà trống có bộ lông đỏ sẫm xen lẫn đen ở đuôi, đùi và lườn, cùng với hai hàng lông cánh màu xanh biếc Gà mái có lông màu vàng nhạt với lông đen xen kẽ ở cánh và đuôi, trong khi lông cổ có màu sắc đặc trưng Thời điểm gà bắt đầu đẻ trứng khá muộn.

7-8 tháng, sản lượng trứng 50 - 55 quả/mái/năm, khối lượng trứng 50 - 55 g

Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Quảng Ninh vào năm 1998 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập 1.900 con gà và nuôi tại trại thí nghiệm, sau đó giống gà này đã được người dân nuôi rộng rãi ở nhiều địa phương.

Gà Lương Phượng là giống gà dễ nuôi với khả năng thích nghi cao và khả năng chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Chúng không yêu cầu chế độ dinh dưỡng phức tạp và có thể được nuôi theo hình thức bán công nghiệp hoặc thả vườn Nhờ những ưu điểm này, gà Lương Phượng hiện đang được ưa chuộng và nuôi rộng rãi tại các trang trại cũng như hộ gia đình ở cả nông thôn và thành phố.

Gà lai Mía x Lương Phượng được tạo ra từ việc lai giống giữa gà trống Mía và gà mái Lương Phượng Giống gà này nổi bật với màu lông đẹp mắt và có tỷ lệ nuôi sống cao.

1 - 19 tuần tuổi là 89 - 91 %, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 95 -

Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi đạt từ 94 - 96%, với khối lượng cơ thể dao động từ 1,8 - 2,1 kg/con Mức tiêu tốn thức ăn để tăng khối lượng cơ thể là 2,8 - 3,0 kg, cho chất lượng thịt ngon tương tự như gà Ri Trong khi đó, đối với gia cầm có khối lượng cơ thể từ 1,7 - 2,0 kg/con, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 3,2 - 3,3 kg/kg tăng khối lượng cơ thể.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

- Đối tượng: Gà lai (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)

3.2 Thời gian và địa điểm tiến hành

- Thời gian: Từ ngày 19 tháng 11 năm 2019 đến 20 tháng 5 năm 2020

- Địa điểm: Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)

- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)

Bảng 3.1 Sơ đồ theo dõi đàn gà

Diễn giải Đơn vị Lô gà theo dõi

Gà nuôi TN (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)

Tuổi bắt đầu TN Ngày 01

Phương thức nuôi Nhốt, chuồng hở

3.4 2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh

3.4.2.1 Chăm sóc và nuôi dưỡng

Nhiệt độ 28C trong chuồng và 33 - 35C dưới chụp sưởi Sau mỗi tuần nhiệt độ giảm 2 - 3C Sau 3 tuần, nhiệt độ 21 - 24C

Bảng 3.2 Thời gian và cường độ chiếu sáng

Thời gian Chếđộ chiếu sáng Cường độ chiếu sáng

Qua bảng 3.2 ta có thể thấy được gà càng lớn thời gian chiều sáng càng giảm và cường độ chiếu sáng cũng giảm, theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11]

Nuôi dưỡng: Thức ăn và nước uống được cung cấp tự do theo nhu cầu của gà

Bảng 3.3 Thành phần giá trị dinhdưỡng trong thức ăn của gà

1 - 21 ngày tuổivà gà 22 ngày tuổi đến xuất bán

Thành phần Gà từ 1-21 ngày tuổi Gà từ 22- xuất bán Đạm tối thiểu (min %) 21 18 Ẩm độ (max %) 14 14

Năng lượng trao đổi ME (min Kcal/kg) 3.100 3.100

Methionine + Cystine tổng số (min %) 0,8 0,45

3.4 3 Chỉ tiêu theo dõi Để thực hiện được nội dung trên cần tiến hành theo dõi các chỉ tiêu sau:

- Sinh trưởng tích luỹ (g/con)

-Lượng thức ăn tiêu thụ (gam/con/ngày)

3.4 4 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

Tỷ lệ nuôi sống gà được xác định bằng cách kiểm tra sức khỏe hàng ngày cho từng lô gà, phát hiện và ghi chép số lượng gà bệnh, cũng như theo dõi số con nhiễm bệnh Từ đó, tỷ lệ nuôi sống của mỗi lô gà sẽ được tính toán đến 11 tuần tuổi dựa trên dữ liệu đã ghi nhận.

Tỷ lệ nuôi sống (%) = Tổng số gà cuối kỳ x 100

* Chỉ tiêu về sinh trưởng

Cân gà ngẫu nhiên vào lúc sơ sinh, hàng tuần và khi gà đạt 12 tuần tuổi là rất quan trọng Việc cân nên được thực hiện vào buổi sáng sớm trước khi cho gà ăn, chỉ cho uống nước Cần cố định loại cân và người thực hiện cân Trong giai đoạn sơ sinh và tuần 1, 2, sử dụng cân Ohous của Mỹ với độ chính xác 0,1 gam Từ tuần thứ 3 đến tuần 11, sử dụng cân đồng hồ Nhơn Hòa với độ chính xác từ 5 - 10 gam.

Khối lượng trung bình của gà (g) =  Khối lượng gà được cân (g)

* Khảnăng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn

3.5 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của

Trương Hữu Dũng và sc (2018) [1]

Tổng tiêu thụ thức ăn trong tuần (g) Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) Tổng số gà bình quân trong tuần x 7

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt

Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự hỗ trợ tận tình từ các thầy cô giáo và nỗ lực cá nhân, tôi đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả đáng kể.

- Công tác chu ẩ n b ị chu ồ ng tr ạ i nuôi gà

Trước khi nhận gà vào nuôi, cần để chuồng trống ít nhất 15 ngày và dọn dẹp sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài Hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng và vách ngăn phải được quét xi măng đặc Cuối cùng, tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Iodine với tỷ lệ pha loãng 2%.

Cây cỏ xung quanh khu vực nuôi được phát quang, đặt các miếng dính chuột để hạn chế sự tiếp xúc của các tác nhân gây bệnh

Phương pháp thự c hi ệ n

K ế t qu ả theo dõi t ỉ l ệ nuôi s ố ng, kh ả năng sinh trưở ng và tiêu th ụ th ức ăn của đàn gà

K ế t qu ả th ự c hi ệ n quy trình phòng b ệ nh cho gà th ị t

K ế t qu ả áp d ụ ng quy trình ch ẩn đoán mộ t s ố b ệ nh trên gà trong th ờ i gian

Ngày đăng: 25/07/2021, 13:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trương Hữu Dũng, Phan Đình Thắm, Trần Văn Thăng (2018), Giáo trình phươ ng pháp thí nghi ệm trong chăn nuôi - thú y, Nxb Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y
Tác giả: Trương Hữu Dũng, Phan Đình Thắm, Trần Văn Thăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2018
2. Nguy ễn Văn Đạ i, Tr ầ n Thanh Vân, Tr ần Long, Đặng Đình Hanh (2001), “Đặc điể m ngo ạ i hình và kh ả năng sinh trưở ng, cho th ị t c ủ a gà lai F1 (Trống Mía x mái Kabir) nuôi nhốt và bán chăn thả tại Thái Nguyên”.T ạp chí chăn nuôi số 5 - 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng, cho thịt của gà lai F1 (Trống Mía x mái Kabir) nuôi nhốt và bán chăn thả tại Thái Nguyên”. "Tạp chí chăn nuôi số 5
Tác giả: Nguy ễn Văn Đạ i, Tr ầ n Thanh Vân, Tr ần Long, Đặng Đình Hanh
Năm: 2001
3. T ừ Quang Hi ể n, Tr ần Văn Phùng , Phan Đình Thắ m, Tr ầ n Thanh Vân, T ừ Trung Kiên (2013), Dinh dưỡ ng và th ức ăn chăn nuôi , Nxb Nông nghi ệ p Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
Tác giả: T ừ Quang Hi ể n, Tr ần Văn Phùng , Phan Đình Thắ m, Tr ầ n Thanh Vân, T ừ Trung Kiên
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2013
4. Nguy ễ n Duy Hoan (2010), Dinh dưỡ ng protein gia c ầ m, Nxb Đạ i h ọ c Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng protein gia cầm
Tác giả: Nguy ễ n Duy Hoan
Nhà XB: Nxb Đại học Thái Nguyên
Năm: 2010
5. Dương Mạ nh Hùng, Tr ần Huê Viên, Phan Đình Thắ m, Nguy ễ n M ạ nh Hà, Nguy ễn Hưng Quang, Hồ Th ị Bích Ng ọ c (2017), Ch ọ n l ọ c và nhân gi ố ng v ậ t nuôi, Nxb Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn lọc và nhân giống vật nuôi
Tác giả: Dương Mạ nh Hùng, Tr ần Huê Viên, Phan Đình Thắ m, Nguy ễ n M ạ nh Hà, Nguy ễn Hưng Quang, Hồ Th ị Bích Ng ọ c
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
6. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa v ụ khác nhau c ủ a vùng sinh thái Thái Nguyên’’. K ế t qu ả nghiên c ứ u Khoa h ọ c và chuy ể n giao Công ngh ệ nhân d ị p k ỷ ni ệm 30 năm thành lập trường ĐHNL , Nxb Nông Nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên’’. "Kết quả nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệnhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường ĐHNL
Tác giả: Đào Văn Khanh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2000
7. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003), Nuôi gà Broiler đạt năng suấ t cao, Nxb Nông nghi ệ p, trang 21 - 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi gà Broiler đạt năng suất cao
Tác giả: Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
10. Phùng Đứ c Ti ến (1996), “Nghiên cứ u m ộ t s ố t ổ h ợ p lai gà broiler gi ữ a các dòng gà hướ ng th ị t gi ống Ross 208 và Hybro HV 85”, Lu ậ n án ti ến sĩ khoa h ọ c Nông nghi ệ p - Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các dòng gà hướng thịt giống Ross 208 và Hybro HV 85”, "Luận án tiến sĩkhoa học Nông nghiệp
Tác giả: Phùng Đứ c Ti ến
Năm: 1996
11. Tr ầ n Thanh Vân, Nguy ễ n Duy Hoan, Nguy ễ n Th ị Thúy M ỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầ m, Nxb Nông Nghi ệ p Hà N ộ i.II . Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Tr ầ n Thanh Vân, Nguy ễ n Duy Hoan, Nguy ễ n Th ị Thúy M ỵ
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài
Năm: 2015
12. Cerniglia J.A, Herrtand A.B Walt (1983), “The effect of constant ambient temperature and ration on the performance of Sussex broiler”. Poultry Science 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of constant ambient temperature and ration on the performance of Sussex broiler”
Tác giả: Cerniglia J.A, Herrtand A.B Walt
Năm: 1983
13. Chambers J.R (1990), Genetic of growth and Meat production in chicken, Edited by R.D Craw ford - Elsevier - Amsterdam - Oxford - Tokyo, pp.9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic of growth and Meat production in chicken
Tác giả: Chambers J.R
Năm: 1990
14. Godfry E.F and Jaap R.G (1992), Evirence of breed and sex differnces in the weight of chicken hat cher from eggs sinrilar weight, Pouitry Sci, pp. 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pouitry Sci
Tác giả: Godfry E.F and Jaap R.G
Năm: 1992
15. Nir I. (1992), “Israel optimization of poultry diets in hot climates”.Proceedings world Poultry congress vol 2, pp. 71 - 75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Israel optimization of poultry diets in hot climates
Tác giả: Nir I
Năm: 1992
16. Jaap and Morris (1997), “Genetic differences in eight weeks of weight” Poultry Science 16, Page 44, 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic differences in eight weeks of weight” "Poultry Science
Tác giả: Jaap and Morris
Năm: 1997
17. Wash Bun K.W (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress environment”, World's Poultry Congress No 9 vol 2/1992, pp.53 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of body weight on response to a heat stress environment”, "World's Poultry Congress
Tác giả: Wash Bun K.W
Năm: 1992

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w