ðẶT VẤN ðỀ
ðẶT VẤN ðỀ
Thụ tinh nhân tạo là kỹ thuật tiên tiến giúp cải thiện nhanh chóng di truyền, số lượng và chất lượng giống gia súc Mỗi con sinh ra nhận 50% gen từ bố và 50% từ mẹ Một bò cái có thể chỉ sinh một bê con mỗi năm, nhưng nếu sử dụng bò đực giống tốt qua giao phối trực tiếp, có thể tạo ra 30-40 bê con/năm Việc khai thác tinh lỏng có thể sản xuất hàng trăm bê con, trong khi tinh đông lạnh có thể cho ra hàng ngàn bê con mỗi năm Sử dụng tinh đông lạnh không chỉ mở rộng phạm vi hoạt động của bò đực về không gian và thời gian mà còn giúp bảo tồn quỹ gen của những cá thể bò giống cao sản.
Trong chăn nuôi gia súc, việc chọn lựa con giống ủực là rất quan trọng để phát huy tối đa khả năng truyền giống Thụ tinh nhân tạo được xem là biện pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng giống Đối với bũ ủực giống nói chung và bũ ủực hướng thịt nói riêng, việc lựa chọn những con giống khỏe mạnh và có khả năng sản xuất tinh tốt là cần thiết để nhanh chóng tạo ra số lượng con lai, từ đó tăng cường nguồn cung thịt cho thị trường.
Giống bò Droughtmaster là một giống bò thịt nhiệt đới có nguồn gốc từ Australia, được tạo ra từ sự lai tạo giữa giống bò Shorthorn và giống bò Brahman Đây là một trong những giống bò có năng suất cao và chất lượng thịt tốt, với khả năng chịu hạn và chịu nóng, thích nghi tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Giống bò này còn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, với khối lượng tăng trọng nhanh và tỷ lệ thịt xẻ đạt cao (61-62%), đáp ứng nhu cầu thịt của thị trường.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về giống bò Droughtmaster, một trong những lựa chọn hàng đầu để nâng cao số lượng và chất lượng thịt bò ở Việt Nam Sự phát triển của giống bò này hứa hẹn sẽ đáp ứng nhu cầu thịt bò ngày càng tăng về cả số lượng lẫn chất lượng.
Việc đánh giá khả năng sản xuất tinh ủng lạnh của các bứu ực giống Droughtmaster nhập nội là rất quan trọng, nhưng hiện chưa có nghiên cứu nào về khả năng này Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh ủng lạnh của bứu ực giống Droughtmaster nuôi tại Việt Nam” nhằm đánh giá khả năng sinh sản của từng bứu ực và tuyển chọn những bứu ực giống Droughtmaster có năng lực sản xuất tốt để phục vụ cho công tác giống bứu tại Việt Nam.
MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- đánh giá ựược các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch của bò ủực giống Droughtmaster trước và sau khi ủụng lạnh
- đánh giá khả năng sản xuất tinh ựông lạnh của từng bò ựực giống Droughtmaster
- Bước ủầu chọn ủược một số bũ ủực giống Droughtmaster cú khả năng sản xuất tinh tốt ủể phục vụ cho cụng tỏc giống bũ tại Việt Nam.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm bổ sung cơ sở lý luận về đặc điểm sinh học tinh dịch của giống bò Droughtmaster nhập từ Australia nuôi tại Việt Nam, đồng thời đánh giá chất lượng tinh và khả năng sản xuất tinh đông lạnh phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thớ nghiệm tiến hành trờn 8 bũ ủực giống Droughtmaster nhập từ Australia
Bũ ủực giống trong nghiên cứu có lý lịch rõ ràng, thuộc độ tuổi từ 36 đến 48 tháng, với khối lượng từ 700 đến 850 kg Bũ có ngoại hình đẹp, sinh trưởng và phát triển tốt, khỏe mạnh.
3.1.2 ðịa ủiểm và ủiều kiện nghiờn cứu ðị a ủ i ể m: số bũ ủực giống trờn ủược nuụi dưỡng tại Trạm nghiờn cứu và sản xuất tinh ủụng lạnh Mụncaủa (Xó Tản Lĩnh- Ba Vỡ - Hà Nội) ð i ề u ki ệ n nghiên c ứ u:
Tất cả bũ ủực cần được chăm sóc và nuôi dưỡng theo quy trình kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn quy định 66/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT Mỗi con có thể được nuôi trong một chuồng riêng với diện tích 45m², bao gồm 20m² có mái che và 25m² sân chơi không mái, kèm theo máng ăn và máng uống riêng Hàng ngày, chuồng trại, máng ăn và máng uống phải được vệ sinh sạch sẽ, đồng thời thực hiện tắm chải cho bũ ủực vào buổi sáng Trong mùa hè, cần có quạt mát và phun sương để giữ mát cho chúng Quản lý sức khỏe và phòng bệnh cho bũ ủực phải được thực hiện nghiêm ngặt, với kiểm tra thú y định kỳ.
Chế độ dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, với việc cung cấp thức ăn phù hợp theo tiêu chuẩn của NRC (2001) để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng cá thể.
+ Chế ủộ khai thỏc tinh: bũ ủược khai thỏc theo cựng chế ủộ 2 lần/ tuần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 38
Kiểm tra số lượng, chất lượng và sản xuất tinh ủng lạnh trong toàn bộ quy trình của Jica Nhật Bản được thực hiện trong hai môi trường pha chế khác nhau Môi trường A không chứa Glyceryl, bao gồm các thành phần như Tris, axit Citric, Lactose, Raffinose, nước cất hai lần, lòng ủ trứng gà, Penicillin và Streptomycin Trong khi đó, môi trường B bao gồm tất cả các thành phần của môi trường A cộng với glycerol.
Từ thỏng 7 năm 2009 ủến thỏng 6 năm 2010.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1 Số lượng, chất lượng tinh dịch của cỏc bũ ủực giống Droughtmaster
- Thể tích tinh dịch (V); (ml/lần)
- Nồng ủộ tinh trựng (C); (tỷ/ml)
- Tỷ lệ tinh trùng sống (%)
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K); (%)
- Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch (VAC)
3.2.2 Khả năng sản xuất tinh ủụng lạnh của bũ ủực giống Droughtmaster
- Tỉ lệ cỏc lần lấy tinh ủạt tiờu chuẩn (%)
- Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ủược trong một lần khai thỏc tinh ủạt tiêu chuẩn (liều/lần khai thác)
- Hoạt lực tinh trựng sau giải ủụng (%)
- Tổng số liều tinh cọng rạ sản xuất ủược/con/năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 39
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương phỏp ủỏnh giỏ chỉ tiờu số lượng, chất lượng tinh dịch
- Phương pháp áp dụng cho từng chỉ tiêu:
+ Thể tớch tinh dịch: Bằng quan sỏt trờn ống ủong cú chia vạch ml và ghi chép vào sổ sách
+ Màu sắc tinh dịch: Dùng mắt quan sát mầu sắc tinh dịch ngay sau khi lấy tinh và ghi chép vào sổ sách
Nồng độ tinh trùng được xác định bằng máy so màu Photomaster SDM4 của hãng Minitub (Đức) Để thực hiện, sử dụng pipét hút 0,2 ml tinh dịch và pha loãng với 4 ml nước muối sinh lý 0,9%, sau đó lắc nhẹ để hòa quyện và cho vào máy Photomaster SDM4 Chỉ số hiển thị trên máy sẽ cho biết nồng độ tinh trùng (tỷ/ml).
Hoạt lực tinh trùng được đánh giá bằng kính hiển vi kết nối với màn hình theo phương pháp Nhật Bản, bao gồm quy trình lấy 0,1 ml tinh trùng tươi và 0,9 ml môi trường A, sau đó nhỏ lên lam kính Mẫu được ủ ở nhiệt độ thích hợp trước khi quan sát dưới kính hiển vi có gắn camera với độ phóng đại 100 lần Hoạt lực tinh trùng được đánh giá theo thang điểm 10 của Milovanov.
B ả ng 3.1: Thang ủ i ể m ủ ỏnh giỏ ho ạ t l ự c tinh trựng
Để đo pH tinh dịch, sử dụng giấy thử pH của hãng Merck - Đức Để xác định tỷ lệ tinh trùng sống, áp dụng phương pháp Milovanov bằng cách nhỏ 1 giọt tinh dịch lên lam kính, thêm 2 giọt Eosin 5%, trộn đều và sau đó thêm 4 giọt Nogrosin 10% Hỗn hợp này được ủ ấm ở 37°C trong 30 phút Cuối cùng, lấy 1 giọt phết mỏng lên lam kính và quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ nông nghiệp với 500 mẫu tinh trùng, trong đó tỷ lệ phần trăm được tính toán bằng phương pháp số học thông thường Tinh trùng chết được xác định bằng cách nhuộm màu Eosin.
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được xác định bằng cách nhuộm mẫu tinh trùng bằng xanh methylen 5% hoặc Fucsin 5% trong khoảng thời gian 5-7 phút Sau đó, quan sát 500 tinh trùng trên kính hiển vi để phân loại tinh trùng kỳ hình và bình thường, từ đó thực hiện các phép tính số học để tính toán tỷ lệ.
Số lượng tinh trùng kỳ hình
K (%) Tổng số tinh trùng bình thường x 100
+ Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch (VAC): Bằng cách nhân tích số của V, A và C
3.3.2 Phương phỏp ủỏnh giỏ khả năng sản xuất tinh ủụng lạnh
Tỷ lệ cỏc lần lấy tinh ủạt tiờu chuẩn (%): Ghi chộp tất cả cỏc lần lấy tinh và tính toán bằng phương pháp số học thông thường:
Số lần lấy tinh ủạt tiờu chuẩn
Tỷ lệ các lần lấy tinh ủạt tiờu chuẩn (%) Tổng số lần khai thác
Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn được ghi chép cụ thể, bao gồm số lần khai thác tiêu chuẩn và số liều tinh sản xuất tương ứng.
Hoạt lực tinh trựng sau giải ủụng (%) được xác định bằng cách lấy ngẫu nhiên 1-2 cọng rạ giải ủụng trong nước ấm ở nhiệt độ 37°C trong thời gian 30 giây Quy trình này được thực hiện theo từng ngày sản xuất của bũ ủực ủể ủỏnh giỏ hoạt lực tinh trựng sau ủụng lạnh, và kết quả được quan sát bằng kính hiển vi kết nối với màn hình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 41
+ Nếu hoạt lực sau giải ủụng ủạt A ≥ 40% thỡ lụ ngày sản xuất của ủực giống ủú ủạt tiờu chuẩn
+ Nếu hoạt lực sau giải ủụng ủạt A < 40% thỡ lụ ngày sản xuất của ủực giống ủú khụng ủạt tiờu chuẩn và bị loại bỏ
Tổng số liều tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn mỗi năm được ghi chép chi tiết cho từng bũ giống.
Nghiờn cứu khả năng sản xuất tinh bũ ủụng lạnh theo mựa vụ:
- Vụ ủụng xuõn gồm thỏng: 10,11, 12, 1, 2 và 3
- Vụ hè thu gồm tháng: 4, 5, 6, 7, 8 và 9
3.3.3 Sản xuất tinh bũ ủụng lạnh dạng cọng rạ
3.3.3.1 Tiờu chuẩn sản xuất tinh bũ ủụng lạnh ủược ỏp dụng theo tiờu chuẩn Nụng nghiệp Việt Nam 10TCN 531-2002 (Bộ Nông nghiệp và PTNT,2003)[4], cụ thể:
+ Thể tích tinh dịch ≥ 3ml
+ Hoạt lực tinh trùng khai thác ≥ 70 %
+ Nồng ủộ tinh trựng ≥ 0,8 tỷ/ml
+ Thể tích cọng rạ 0,25ml
+ Tổng số tinh trùng sống /cọng rạ là 25.000.000 tinh trùng
+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình < 20%
+ Hoạt lực tinh trựng sau giải ủụng ≥ 40 %
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu ủược xử lý thống kờ bằng phần mềm Minitab 14 với cỏc tham số là số hiệu bò và mùa vụ
- So sỏnh giỏ trị trung bỡnh của cỏc chỉ tiờu giữa cỏc ủực giống và cỏc mựa vụ áp dụng phương pháp Turkey
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 42