1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên

109 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Giải Pháp Kỹ Thuật Trồng Trọt Phục Vụ Sản Xuất Dưa Chuột Tại Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Văn Tráng
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Đức Viên
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng Trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (12)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (12)
    • 1.2 Mục ủớch và yờu cầu (13)
      • 1.2.1 Mục ủớch (13)
      • 1.2.2 Yêu cầu (13)
      • 1.2.3 í nghĩa của ủề tài (14)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1 Nguồn gốc và phân loại (15)
    • 2.2 Sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên Thế giới và Việt Nam (0)
      • 2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên Thế giới (16)
      • 2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại Việt Nam (21)
    • 2.3 Yờu cầu ủiều kiện ngoại cảnh ủối với sinh trưởng và phỏt triển của cây dưa chuột (22)
      • 2.3.1 Nhiệt ủộ (23)
      • 2.3.2 Ánh sáng (25)
      • 2.3.3 ðộ ẩm ủất và khụng khớ (29)
      • 2.3.4 ðất và dinh dưỡng (29)
    • 2.4 Một số nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất dưa chuột (31)
      • 2.4.1 Mật ủộ, khoảng cỏch (31)
      • 2.4.2 Phủ bạt (màn phủ nông nghiệp) (31)
      • 2.4.3 Làm giàn và tỉa nhánh (32)
    • 2.5 Sử dụng phân bón trong sản xuất dưa chuột (33)
      • 2.5.1 Ảnh hưởng của phõn bún vụ cơ ủa lượng ủối với sản xuất dưa chuột (33)
      • 2.5.2 Những nghiên cứu sử dụng phân bón hữu cơ sinh học; vài nét về sản phẩm phân bón NEB 26 và kết quả thử nghiệm tại một số tỉnh miền Bắc (35)
  • 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 Vật liệu (37)
    • 3.2 ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (37)
      • 3.2.1 ðịa ủiểm nghiờn cứu (37)
      • 3.2.2 Thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.3 Nội dung nghiên cứu (38)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.4.1 ðiều tra thực trạng sản xuất dưa chuột tại huyện Kim ðộng, Tiên Lữ và tỉnh Hưng Yên (38)
      • 3.4.2 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng dưa chuột (39)
      • 3.4.3 Xây dựng mô hình sản xuất dưa chuột ứng dụng các kết quả nghiên cứu (0)
      • 3.4.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (43)
      • 3.4.5 Phương pháp sử lý số liệu (44)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1 ðiều tra thực trạng sản xuất dưa chuột tại Hưng Yên (45)
      • 4.1.1 Thu thập số liệu về ủiều kiện tự nhiờn và kinh tế xó hội liờn quan ủến hoạt ủộng sản xuất dưa chuột của huyện Kim ðộng(ủịa phương tiến hành bố trí thí nghiệm và xây dựng mô hình) (45)
      • 4.1.2 Kết quả thu thập số liệu về tình hình sản xuất dưa chuột của tỉnh Hưng Yên (51)
      • 4.1.3 Kết quả thu thập số liệu về tình hình sản xuất dưa chuột của huyện Kim ðộng (53)
      • 4.1.4 Kết quả ủiều tra về tỡnh hỡnh sản xuất dưa chuột của cỏc hộ nụng dân tại 2 huyện Tiên Lữ và Kim ðộng (56)
    • 4.2 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng dưa chuột (68)
      • 4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh tới sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của giống dưa chuột CV5 vụ ủụng 2010 tại xã Toàn Thắng - Kim ðộng, Hưng Yên (68)
      • 4.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NEB 26 thay thế một phần phõn ủạm Ure ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng dưa chuột tại xã Toàn Thắng, huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên (71)
    • 4.3 Xây dựng mô hình kiểm chứng giải pháp kỹ thuật tỉa nhánh, (78)
      • 4.3.1 Kết quả ủỏnh giỏ về sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của cỏc mô hình kiểm chứng kết quả thí nghiệm (78)
      • 4.3.2 Hạch toán kinh tế của các mô hình (80)
      • 4.3.3 Một số thuận lợi, khó khăn khi áp dụng mô hình canh tác mới (82)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (84)
    • 5.1 Kết luận (84)
    • 5.2 ðề nghị (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)
  • PHỤ LỤC (89)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Dưa chuột là một trong những loại cây rau ăn quả phổ biến ở Việt Nam, nổi bật với thời gian sinh trưởng ngắn và khả năng trồng nhiều vụ trong năm Với năng suất tiềm năng từ 40-60 tấn/ha trên diện rộng, dưa chuột đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thâm canh tăng vụ, đặc biệt tại các vùng dân cư nông thôn hoặc những khu vực chuyên canh rau màu Việc trồng dưa chuột không chỉ giúp tận dụng lao động trong thời gian nông nhàn mà còn góp phần tăng thu nhập cho nông dân.

Dưa chuột, giống như nhiều loại rau ăn quả khác, là cây cho thu hoạch liên tục trong thời gian dài, cho phép vừa sinh trưởng vừa thu hoạch Quá trình này yêu cầu bổ sung dinh dưỡng đầy đủ (N,P,K) và thực hiện công tác bảo vệ thực vật đúng cách Nếu quy trình chăm sóc không được thực hiện tốt, sản phẩm thu hoạch có thể dễ dàng mất an toàn.

Hưng Yên là một tỉnh nông nghiệp với diện tích trồng rau màu ngày càng gia tăng, đặc biệt là dưa chuột phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu Vị trí gần Hà Nội, thị trường tiêu thụ rau quả lớn, mang lại lợi thế cho Hưng Yên, đặc biệt là các huyện như Văn Giang và Yên Mỹ với giao thông thuận lợi Hiện tại, Hưng Yên cùng với Hà Nam và Bắc Giang là những địa phương có diện tích và sản lượng dưa chuột xuất khẩu lớn nhất cả nước.

Trong sản xuất nông nghiệp, phân urê là loại vật tư đầu vào quan trọng nhất do tính sẵn có, dễ sử dụng và hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao năng suất cây trồng Tuy nhiên, dư lượng urê trong nông sản có thể gây ra các bệnh ung thư cho người tiêu dùng Do đó, việc áp dụng các biện pháp giảm lượng phân bón urê cho cây trồng là rất cần thiết.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Việc tăng cường hiệu quả sử dụng ủam ủều không chỉ có ý nghĩa lớn đối với hệ sinh thái mà còn mang lại nhiều phúc lợi cho con người.

Nghiên cứu sử dụng chế phẩm hữu cơ sinh học nhằm thay thế một phần phân hóa học không chỉ giúp tăng năng suất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường canh tác bền vững Để thực hiện điều này, chúng tôi đã triển khai đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại Hưng Yên," tập trung vào việc áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý theo yêu cầu sinh thái của cây dưa chuột.

Mục ủớch và yờu cầu

Dựa trên kết quả điều tra về những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất dưa chuột tại Hưng Yên, bài viết đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác, góp phần bảo vệ môi trường.

Tỉnh Hưng Yên đang thu thập thông tin về tình hình sản xuất dưa chuột, bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng sản xuất tại huyện Kim Động Đây là địa phương được chọn để xây dựng thí nghiệm và mô hình kiểm chứng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất dưa chuột.

- Tìm ra biện pháp kỹ thuật tỉa nhánh phù hợp cho sản xuất dưa chuột tại Kim ðộng

- Tỡm ra lượng phõn NEB 26 phự hợp thay thế một phần phõn ủạm ure bón cho cây dưa chuột

- Xõy dựng ủược mụ hỡnh sản xuất dưa chuột sử dụng cỏc kết quả từ thớ nghiệm;

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

Nghiên cứu này sẽ cung cấp dữ liệu về tình hình sản xuất dưa chuột tại Kim Động, bao gồm thông tin về việc sử dụng phân NEB-26 thay thế ure trong sản xuất Đồng thời, các biện pháp kỹ thuật tỉa nhánh cũng được đề xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng dưa chuột tại tỉnh Hưng Yên.

Kết quả nghiên cứu là nền tảng quan trọng để xây dựng các định hướng, chính sách và chiến lược phát triển vùng trồng dưa chuột tập trung tại Kim Động, đảm bảo chất lượng an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Nghiên cứu về NEB-26 đã cung cấp những căn cứ khoa học quan trọng về tác dụng của nó trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng nước, từ đó góp phần tăng năng suất và chất lượng dưa chuột, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng bổ sung những biện pháp kỹ thuật tỉa nhánh hiệu quả, giúp giảm thiểu sâu bệnh, tăng năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu

- Giống dưa chuột CV5 là giống dưa chuột dựng ủể ăn tươi do Viện nghiên cứu Rau quả chọn tạo

- Phân bón NEB 26 – Do công ty AGMOR.INC – Hoa kỳ sản xuất Có thành phần cơn bản như sau:

TT Chỉ tiêu chất lượng Hàm lượng

ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

- ðiều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại 4 xã có diện tích trồng dưa chuột lớn, tập trung thuộc các huyện Tiên Lữ, Kim ðộng

- Bố trí thí nghiệm tại xã Toàn Thắng, huyện Kim ðộng

Nghiờn cứu ủược tiến hành từ thỏng 9/2010 ủến thỏng 6/2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 ðiều tra thực trạng sản xuất dưa chuột tại Hưng Yên

3.3.2 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng dưa chuột

• Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh tới sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa chuột

• Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón NEB 26 thay thế một phần phõn ủạm Urờ ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng dưa chuột

3.3.3 Xây dựng mô hình sản xuất dưa chuột áp dụng kết quả nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 ðiều tra thực trạng sản xuất dưa chuột tại huyện Kim ðộng, Tiên Lữ và tỉnh Hưng Yên

Thông tin thứ cấp: ðược thu thập thông qua các tài liệu, báo cáo, văn bản ủó cụng bố ủể cú ủược cỏc thụng tin phản ỏnh về:

Điều kiện tự nhiên của huyện Kim Động bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và hiện trạng sử dụng đất Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tiến hành thí nghiệm và xây dựng mô hình kiểm chứng tại địa phương.

Huyện Kim Động có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt với dân số đông và lực lượng lao động dồi dào Hạ tầng cơ sở được đầu tư phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Các yếu tố sản xuất dưa chuột tại đây được hỗ trợ bởi thông tin liên quan đến khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác, giúp nâng cao hiệu quả và năng suất.

- Thu thập thông tin về tình hình sản xuất dưa chuột tại Hưng Yên qua sở NN&PTNT, Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, phòng NN&PTNT, phòng

Thống kê huyện Kim ðộng

Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra trực tiếp các hộ sản xuất dưa chuột tại xã Toàn Thắng và xã Vũ Xá, huyện Kim Động, xã Ngô.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 28

Quyền và xó Hưng Đạo, huyện Tiên Lữ tiến hành điều tra 20 hộ gia đình tại mỗi xóm, sử dụng bộ công cụ phân tích và quyết định trong phương pháp PRA (phương pháp nông thôn có sự tham gia của người dân) theo mẫu của chương trình hệ thống canh tác năm 2008.

- Chọn lựa ngẫu nhiờn ủể ủiều tra trực tiếp 80 hộ nụng dõn (4 xó thuộc

2 huyện) sản xuất dưa chuột, ủiều tra tại nhà và trực tiếp tại ủồng ruộng, nội dung ủiều tra tập trung chủ yếu vào cỏc vấn ủề:

+ Thụng tin chung: Tờn, tuổi, trỡnh ủộ văn húa, kinh nghiệm tham gia sản xuất, số lao ủộng

+ Diện tích, năng suất, sản lượng hàng vụ, hàng năm

Tình hình canh tác dưa chuột hiện nay đang được cải thiện với việc áp dụng các giống mới và kỹ thuật trồng trọt tiên tiến Nông dân chú trọng đến việc bón phân hợp lý và thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hiệu quả Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế dưa chuột cũng được nâng cao để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Các khoá đào tạo và huấn luyện kỹ thuật sản xuất, phòng trừ sâu bệnh là rất cần thiết Các hình thức tiêu thụ sản phẩm cũng cần được áp dụng trên địa bàn nghiên cứu để nâng cao hiệu quả kinh tế Đặc biệt, hiệu quả kinh tế nên được tính toán dựa trên đơn vị diện tích để đánh giá chính xác hơn.

+ Những khó khăn trong sản xuất dưa chuột

Cỏc vấn ủề này ủược chuẩn bị thụng qua phiếu ủiều tra ủó cú sự kiểm chứng trước khi ủiều tra chớnh thức

3.4.2 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng dưa chuột

Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm 10m2

Thí nghiệm ủ được bố trí trên 2 vụ lúa theo công thức luân canh Lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột vụ đông Thời gian gieo hạt bắt đầu vào ngày 15/10 và ngày trồng là 22/10, với thời gian vườn ươm kéo dài 7 ngày.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 29

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh tới sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa chuột

CT 1: 1 thân chính và 1 nhánh/cây

CT 2: 1 thân chính và 2 nhánh/cây

CT 3: 1 thân chính và 3 nhánh/cây

CT 4: ðối chứng không tỉa nhánh

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón NEB thay thế phõn ủạm Urờ ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng dưa chuột

Lượng phân bón tính theo ha:

CT1: 20 tấn phân chuồng mục + 101 kg N + 90 kg P2O5 + 120 kg K2O + 392 ml NEB 26

CT2: 20 tấn phân chuồng mục + 76 kg N + 90 kg P2O5 + 120 kg K2O + 784 ml NEB 26

CT3: 20 tấn phân chuồng mục + 60 kg N + 90 kg P2O5 + 120 kg K2O + 980 ml NEB 26

CT4 (ðối chứng): 20 tấn phân chuồng mục + 450 kg N + 224 kg P2O5 +

Sử dụng 700 kg NPK16-16-8 là lượng phân bón được áp dụng phổ biến theo khảo sát tại các hộ sản xuất dưa chuột ở huyện Kim Động và Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên Cách bón phân trong các công thức thí nghiệm là sử dụng toàn bộ lượng phân bón.

NEB 26 ủược trộn ủều với tổng lượng ủạm và bún theo tỷ lệ bún của cỏc lần bón, gồm:

Bún lút: Toàn bộ phõn chuồng, 100% phõn lõn, 20% ủạm Ure và 20% lượng phõn kali ủược bún vào rónh, ủảo ủều và lấp ủất

- Lần 1: Khi cõy cú 5-6 lỏ thật, bún 20% lượng ủạm và 20% số kali, hoà vào nước ủể tưới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 30

- Lần 2: Sau khi mọc 30-35 ngày, bún 30% lượng ủạm và 30% kali, bún cỏch xa gốc, sau ủú tưới rónh hoặc tưới gốc

- Bún thỳc lần 3: Sau lần 2 từ 7-10 ngày, hoà nước ủể tưới nốt số phõn cũn lại (30% ủạm Urờ và 30% kali)

Cụng thức ủối chứng bún theo cỏch bún thụng thường của nụng dõn (bún thỳc ủạm và supe lõn 3 ngày/lần từ khi bắt ủầu thu hoạch rộ)

Các biện pháp canh tác dưa chuột an toàn theo quy trình VietGAP được quy định tại quyết định số 370/QĐ-TT-CLT, ngày 28/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

Tổng số ô thí nghiệm là 24 ô, diện tích mỗi ô 10 m 2 , dải bảo vệ 120 m 2 Diện tích chuẩn bị là: 24 x 10 + 120 = 360 m 2

Thí nghiệm 1 Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc lại 3

Thí nghiệm 2 Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc lại 3

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31

3.4.3 Xây dựng mô hình sản xuất dưa chuột ứng dụng các kết quả nghiên cứu

Mô hình áp dụng giải pháp kỹ thuật mới nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc sử dụng NEB 26 để thay thế một phần phân ure Cụ thể, mô hình bao gồm ba nhỏnh và một thôn chính, với lượng phân bón cho 1ha là 20 tấn phân chuồng mục, 60 kg N, 90 kg P2O5, 120 kg K2O và 980 ml NEB 26 Diện tích thực hiện mô hình là 1 ha.

Mô hình sử dụng phân bón theo quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột

VietGAP theo quyết ủịnh số 370/TT-CLT của Bộ NN& PTNT, ngày 28 thỏng

9 năm 2009 Tỉa nhỏnh vụ hiệu ủể 3 nhỏnh và một thõn chớnh;lượng phõn bún cho 1ha: 20 tấn phân chuồng + 115 kg N + 65 kg P2O5 + 150 kg K2O Diện tích mô hình 1 ha

Mô hình sử dụng lượng phân bón dựa trên số liệu điều tra nông dân, bao gồm 3 loại cây trồng chính Cụ thể, lượng phân bón cho 1ha là 20 tấn phân chuồng mục, 450 kg đạm (N), 224 kg lân (P2O5) và 700 kg phân NPK 16-16-8 Diện tích của mô hình là 0,5 ha.

Tổng diện tích mô hình: 2,5 ha

Thời vụ gieo hạt bắt đầu vào ngày 05/03 và trồng cây vào ngày 15/03, với thời gian ươm cây con trong vườn ươm là 10 ngày Nên trồng các loại rau thuộc họ cải, như cải bắp và su hào, trong vụ xuân.

Vườn ươm là nơi bắt đầu cho sự phát triển của cây trồng Hạt giống cần được ủ ngậm nước cho nứt nanh trước khi gieo vào vườn ươm Khi cây đã có 1-2 lá thật, chúng ta có thể đem ra trồng Lượng giống cần thiết cho mỗi hecta khoảng 1kg.

- Làm ủất trồng: ðất ủược làm kỹ, sạch cỏ dại, lờn luống rộng 1,4m; rónh rộng 0,3m

- Khoảng cách trồng: Cây x cây 40 cm; hàng x hàng 70 cm

Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc; phòng trừ sâu, bệnh, thu hoạch của cỏc mụ hỡnh coi như ủồng nhất

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 32

3.4.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Theo dừi và lấy số liệu ở 10 cõy/ụ, loại trừ những cõy ở ủầu luống, cõy sinh trưởng kém

- Các chỉ tiêu về sinh trưởng

+ Thời gian từ khi gieo ủến trồng (ngày)

+ Thời gian từ khi trồng ủến xuất hiện hoa (ngày)

+ Thời gian từ khi trồng ủến thu quả ủợt ủầu (ngày)

+ Thời gian từ khi trồng ủến thu quả ủợt cuối (ngày)

+ Thời gian thu hoạch (ngày)

+ Chiều cao cõy cuối cựng: ủo chiều cao cõy khi kết thỳc thu hoạch tớnh từ gốc ủến ủỉnh sinh trưởng (cm)

+ Hình thái màu sắc thân, lá

Số hoa cái trên cây

- Chỉ tiêu chất lượng quả

+ ðường kớnh quả (cm): ủo ủường kớnh to nhất của quả

+ ðộ dày thịt quả (cm)

+ Hình dạng quả (dài, thuôn dài, thẳng )

+ Màu sắc vỏ quả (ủỏnh giỏ cảm quan bằng mắt)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 33

Chỉ tiờu húa sinh ủược phõn tớch tại Phũng phõn tớch ủất và mụi trường - Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp

+ Hàm lượng chất khô trong quả (g): theo phương pháp sấy khô ở nhiệt ủộ ban ủầu 75 0 C, sau nõng lờn 105 0 C và cõn 3 lần khối lượng khụng ủổi (%)

+ Hàm lượng vitamin C: theo TCVN 4246-90, mg/100g quả tươi

+ Hàm lượng ủường tổng số: theo phương phỏp Ixenkutz, % chất tươi + Dư lượng Nitrat: Theo phương pháp sắc ký khí

Khẩu vị nếm: ngọt ủậm, ngọt, ngọt dịu, nhạt, chua, ủắng

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

+ Số quả trung bình trên cây (quả)

+ Số quả ủạt tiờu chuẩn thương phẩm/cõy (quả cõn ủối, khụng bị dị dạng, sâu bệnh, dập nát)

+ Khối lượng trung bình quả theo tiêu chuẩn (g)

Năng suất cá thể được tính bằng khối lượng trung bình của quả nhân với số lượng quả trên mỗi cây, đơn vị tính là kg/cây Năng suất thực thu của một ụ được xác định là năng suất thực tế thu được, tính bằng kg/ụ Cuối cùng, năng suất thực thu quy ra diện tích đất là tấn trên mỗi hectare (tấn/ha).

+ Năng suất lý thuyết = năng suất cỏ thể x mật ủộ trồng/ha (tấn/ha) + Năng suất thương phẩm = số quả thương phẩm/cõy x mật ủộ trồng/ha (tấn/ha)

3.4.5 Phương pháp sử lý số liệu

Dữ liệu định lượng sẽ được xử lý bằng phần mềm IRRISTAT và Excel Các thông tin thu thập từ phỏng vấn hộ gia đình và cán bộ địa phương sẽ được kiểm tra chéo để loại bỏ những thông tin không chính xác hoặc sai lệch, sau đó sẽ được trình bày trong báo cáo dưới dạng tường thuật.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 34

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ðiều tra thực trạng sản xuất dưa chuột tại Hưng Yên

4.1.1 Thu thập số liệu về ủiều kiện tự nhiờn và kinh tế xó hội liờn quan ủến hoạt ủộng sản xuất dưa chuột của huyện Kim ðộng(ủịa phương tiến hành bố trí thí nghiệm và xây dựng mô hình)

Kim Động là huyện thuộc tỉnh Hưng Yên, nằm ở phía Tây Nam, giáp ranh với thành phố Hưng Yên và nằm dọc theo Quốc lộ 39A Huyện có tọa độ địa lý từ 20°40' đến 20°49' vĩ độ Bắc và từ 105°57' đến 106°06' kinh độ Đông.

Huyện Kim Động có hệ thống giao thông quan trọng với các tuyến đường như Quốc lộ 39A, QL 38, TL195, TL208, TL205 và sông Hồng nằm ở phía Tây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thương mại nông sản, đặc biệt là sản phẩm dưa chuột Vị trí địa lý này mang lại nhiều lợi thế cho huyện trong việc kết nối và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

4.1.1.2 Một số yếu tố khí hậu nông nghiệp

Nhiệt ủộ khụng khớ TB (oC)

Số giờ nắng (giờ) Lượng mưa (mm) ðộ ẩm tương ủối TB (%)

Hình 4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu của huyện Kim ðộng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35

Nhiệt ủộ trung bỡnh trong năm 2010 là 24,6 0 C, nhiệt ủộ trung bỡnh từ năm 2005-2010 là 23,9 0 C Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2005-2010 là 1.309,2 giờ

- Mưa: Tổng lượng mưa trung bỡnh cả năm từ năm 2005 ủến 2010 là 1.440,9mm

- ðộ ẩm không khía trung bình năm trên 82%

(Chi tiết về cỏc yếu tố khớ hậu nụng nghiệp của huyện Kim ðộng ủược thể hiện tại bảng số liệu trong phụ lục)

Kim Động có khí hậu lý tưởng cho việc trồng dưa chuột trong cả ba vụ Tuy nhiên, vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 5 và vụ thu từ tháng 9 đến tháng 12 có điều kiện khí hậu thuận lợi hơn cho sự sinh trưởng và phát triển của dưa chuột Đối với vụ hè, cần lên kế hoạch gieo trồng hợp lý để tránh thu hoạch dưa chuột rộ vào tháng 7, vì nhiệt độ cao có thể làm giảm năng suất.

4.1.1.3 Thuỷ văn, tài nguyên nước

Huyện Cù Sơn Hồng được bao bọc bởi địa hình từ Tây xuống Nam, với hệ thống các sông nhỏ như sông Cửa An, sông Mát, sông Kim Ngưu, sông Điện Biên và sông Tân Hưng chảy từ Bắc xuống Nam và Tây sang Đông Nguồn nước ngầm tại huyện rất phong phú và không bị ô nhiễm.

Kim Động có nguồn tài nguyên nước dồi dào và không bị ô nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất dưa chuột, loại cây ưa ẩm và kém chịu hạn.

Tổng diện tớch tự nhiờn của huyện năm 2010 là 11.474,22 ha Trong ủú, ủất nụng nghiệp là 7.089,87 ha chiếm 61,79% diện tớch ủất tự nhiờn, ủất phi

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo các luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp tại đây đạt 4.256,05 ha, chiếm 37,09% tổng diện tích tự nhiên Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng là 128,3 ha, tương đương 1,12% diện tích tự nhiên.

Trong sản xuất nông nghiệp, diện tích trồng lúa chiếm tỷ lệ lớn nhất với 4.929,34 ha, tương đương 42,97% Đứng thứ hai là diện tích trồng cây hàng năm khác với 1.234,57 ha.

4,49 3,55 ðất lúa nước ðất trồng cây hàng năm còn lại ðất trồng cây lâu năm ðất nuôi trồng thủy sản

Hỡnh 4.2 Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp huyện Kim ðộng năm 2010

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng ủất huyện Kim ðộng ủến năm 2010

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

1 ðất nông nghiệp 7.086,54 61,76 a ðất sản xuất nông nghiệp 6.679,7 58,21

- ðất trồng cây hàng năm 6,163,91 53,72

+ ðất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi

+ ðất trồng cây hàng năm khác 1,234,57 10,77

- ðất trồng cây lâu năm 515,79 4,49 b ðất nuôi trồng thuỷ sản 406,84 3,55

2 ðất phi nông nghiệp 4,259,38 37,12 a ðất ở 1.114,81 9,72

- ðất ở tại ủụ thị 90.91 0,79 b ðất chuyên dùng 1.934,49 16,86

- ðất trụ sở CQ, công trình sự nghiệp 19,2 0,17

- ðất quốc phòng, an ninh 10,29 0,09

- ðất sản xuất, KD phi nông nghiệp 169,35 1,48

- ðất cú mục ủớch cụng cộng 1.735,65 15,13 c ðất tôn giáo, tín ngưỡng 47,35 0,41 d ðất nghĩa trang, nghĩa ủịa 136,45 1,19 e ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.025,28 8,04 f ðất phi nông nghiệp khác 1 0,01

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Kim ðộng

Dựa vào số liệu về hiện trạng sử dụng đất của huyện Kim Động, có thể thấy quỹ đất tại đây khá dồi dào và chất lượng tốt, phù hợp cho việc trồng và mở rộng diện tích dưa chuột Hiện tại, diện tích đất trồng lúa đạt gần 5.000 ha, trong khi diện tích trồng cây hàng năm lên tới hơn 1.200 ha.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu và xác định rằng diện tích có thể áp dụng công thức luân canh bao gồm lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột hoặc dưa chuột xuân - lúa mùa - rau màu vụ thu đông Nguồn lực của huyện có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất dưa chuột, phục vụ cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

4.1.1.5 Dõn số và lao ủộng

Bảng 4.2 Dõn số, lao ủộng huyện Kim ðộng

Chỉ tiêu ðVT Số lượng Cơ cấu (%)

1 Tổng số dân năm 2010 Người 122.157 100,0

- Mật ủộ dõn số Người/km 2 1.065

Tỷ lệ tăng tự nhiên ‰ 11,19

2 Tổng số hộ năm 2010 Hộ 35.087

3 Số lao ủộng trong ủộ tuổi Người 67.921 100,0

- Lao ủộng nụng nghiệp và lõm nghiệp Người 45.436 66,9

- Lao ủộng thủy sản Người 1.691 2,5

- Lao ủộng phi nụng nghiệp Người 20.794 30,6

4 Một số chỉ tiêu khác năm

- Bình quân khẩu/hộ Khẩu 3,5

- Diện tích canh tác trung bình/hộ m 2 1.904

- Diện tích canh tác trung bình/người m 2 547

- Thu ngõn sỏch Tỷ ủồng 170,464

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Kim ðộng

Với tỷ lệ lao động và nguồn lực lao động hiện có, khả năng tham gia vào các hoạt động sản xuất là rất khả quan, đặc biệt trong việc giải quyết tình trạng lao động nông nhàn trong vụ mùa, một trong những vụ trồng dưa chuột chính trong năm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39

Nhận xột chung về ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế xó hội của huyện Kim ðộng ủối với sản xuất dưa chuột

- Có các yếu tố khí hậu thời tiết thích hợp cho cây dưa chuột sinh trưởng, phỏt triển và cho năng suất cao ở cả vụ xuõn và vụ ủụng;

Cú tài nguyên ủất cũn có chất lượng tốt, với diện tích ủất phự sa cổ không được bồi hàng năm nhưng được tưới thường xuyên bằng nước phù sa sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển Việc bố trí các công thức luân canh và xen canh như lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột vụ thu hoặc dưa chuột xuân - lúa mùa - cây rau vụ thu mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Việt Nam sở hữu nguồn lực lao động dồi dào và kinh nghiệm phong phú, cùng với khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học và kỹ thuật Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, chẳng hạn như cây dưa chuột.

Hệ thống giao thông và thủy lợi tại khu vực này phát triển mạnh mẽ, với nguồn nước mặt và nước ngầm phong phú, ít ô nhiễm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ các loại nông sản hàng hóa.

Những khó khăn, hạn chế

Đầu tư vào sản xuất dưa chuột đòi hỏi một nguồn vốn lớn cho vật tư nguyên liệu như giống và vật tư cắm giàn Tuy nhiên, đầu ra của sản phẩm vẫn chưa ổn định và phụ thuộc vào hệ thống doanh nghiệp chế biến, điều này khiến nông dân chưa được khuyến khích tích cực để đầu tư vào sản xuất.

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng dưa chuột

4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống dưa chuột CV5 vụ ủụng 2010 tại xó Toàn Thắng - Kim ðộng, Hưng Yên

4.2.1.1 Ảnh hưởng của biện phỏp tỉa nhỏnh ủến sinh trưởng, phỏt triển của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại Toàn Thắng – Kim ðộng, Hưng Yên

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của thí nghiệm cụ thể trong bảng 4.14

Bảng 4.14 Cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển của giống CV5 tại Toàn

Thắng - Kim ðộng – Hưng Yờn vụ ủụng 2010

Từ trồng – ra hoa (ngày)

Từ trồng - thu quả ủợt ủầu (ngày)

Từ trồng - kết thúc thu (ngày)

Thời gian thu hoạch (ngày)

Theo số liệu từ bảng trên, việc tỉa nhánh không ảnh hưởng đến thời gian ra hoa của giống CV5 Thời gian từ khi trồng đến khi ra hoa đực khoảng 28-29 ngày, trong khi ra hoa cái là 29-30 ngày Bên cạnh đó, biện pháp tỉa nhánh cũng không tác động đến thời gian bắt đầu thu quả, với thời gian thu quả lần đầu ở các công thức thí nghiệm và đối chứng đều tương đương, dao động từ 36 đến 37 ngày.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, với sự chú trọng vào việc giảm thiểu sai sót giữa các công thức lý thuyết và thực nghiệm.

4.2.1.2 Ảnh hưởng của biện phỏp tỉa nhỏnh ủến sinh trưởng và năng suất của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại Toàn Thắng – Kim ðộng, Hưng Yên

Biện pháp tỉa nhánh là kỹ thuật canh tác quan trọng giúp cải thiện sự thông thoáng trong ruộng dưa chuột, từ đó nâng cao khả năng quang hợp của cây Kỹ thuật này cũng giảm thiểu mầm mống dịch hại và hạn chế lãng phí dinh dưỡng cho các nhánh không hiệu quả Khi thực hiện tốt biện pháp tỉa nhánh, năng suất dưa chuột sẽ được tăng cường đáng kể.

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của thí nghiệm trình bày trong bảng 4.15

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của biện phỏp tỉa nhỏnh ủến sinh trưởng và năng suất của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại Toàn Thắng

Chiều cao cây cuối cùng

Số hoa cái/cây (hoa)

CT1 217,8 a 21,3 b 11,9 55,8 143,2 561,9 b 469,8 b CT2 225,8 ab 21,7 b 14,2 65,2 139,8 653,7 b 478,2 b CT3 228,2 bc 27,3 c 18,3 67,2 146,5 886,2 c 586,3 c CT4

Ghi chú: - KLTBQ: Khối lượng trung bình quả; NSLT: năng suất lý thuyết; NSTT: Năng suất thực tế

- Những công thức trong cùng một cột có cùng chữ cái thì không khác nhau ở mức ý nghĩa LSD0,05

Việc tỉa bỏ cành nhỏ có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và năng suất cây dưa chuột, theo số liệu từ bảng 4.15.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về các phương pháp tỉa cành trong khoa học nông nghiệp, trong đó phương pháp tỉa ủể lại 3 nhánh (CT3) cho kết quả cao nhất Cụ thể, CT3 có chiều cao cây vừa phải, không khác biệt so với CT4- đối chứng, nhưng các chỉ tiêu quyết định năng suất lại có sự khác biệt lớn Số hoa cái trên cây ở CT3 đạt 27,3, dẫn đến số quả và năng suất thực thu cao nhất, đạt 586,3 tạ/ha Trong khi đó, các phương pháp khác chỉ đạt từ 21,3 (CT1) đến 21,7 (CT2) hoa/cây, với năng suất thực thu từ 469,8 (CT1) đến 478,2 tạ/ha CT4, mặc dù có chiều cao cây lớn nhất, nhưng lại có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 382,6 tạ/ha Kết quả này cho thấy việc tỉa nhánh giúp cây thông thoáng, tăng cường khả năng quang hợp, giảm sâu bệnh và tiêu hao dinh dưỡng cho các nhánh không hiệu quả.

4.2.1.3 Ảnh hưởng của biện phỏp tỉa nhỏnh ủến hỡnh thức, mẫu mó của giống

CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại Toàn Thắng, Kim ðộng, Hưng Yờn

Chúng tôi đã tiến hành ủng hộ một số chỉ tiêu hình thái và mẫu quả để tìm ra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm Kết quả được trình bày trong bảng 4.16.

Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu hình thái và chất lượng của giống CV5 trồng vụ ủụng 2010 tại xó Toàn Thắng, Kim ðộng, Hưng Yờn

Chiều dài quả (cm) ðường kính quả (cm) ðộ dày thịt quả (cm)

Xanh Quả ủặc, giòn, ngọt

Xanh sỏng Quả ủặc, giòn, ngọt

Xanh sỏng Quả ủặc, giòn, ngọt CT4

Xanh nhạt Quả ủặc, hơi mềm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60

Bảng 4.16 cho thấy các chỉ tiêu về chiều dài quả, đường kính quả và độ dày thịt quả không có sự sai khác lớn giữa các công thức thí nghiệm và công thức đối chứng Tuy nhiên, quan sát cảm quan cho thấy màu sắc quả có sự khác biệt rõ rệt; ở CT1, quả có màu xanh với 1 nhánh và 1 thân chính, trong khi CT2 có 2 nhánh và CT3 có 3 nhánh quả màu xanh sẫm Công thức đối chứng không tỉa nhánh, cho ra quả màu xanh nhạt, điều này ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây Màu sắc quả không đạt tiêu chuẩn thẩm mỹ và qua đánh giá cảm quan, quả của công thức đối chứng không giữ được độ giòn, hơi mềm, không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Nghiên cứu về biện pháp tạo hình và tỉa nhánh trên giống dưa chuột CV 5 vụ 2010 tại huyện Kim Động, Hưng Yên cho thấy rằng những phương pháp này giúp tăng năng suất và cải thiện hình thức mẫu mã quả Kết quả cho thấy cần phải cải thiện kỹ thuật canh tác dựa trên kinh nghiệm của nông dân để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất dưa chuột trên diện tích canh tác.

4.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NEB 26 thay thế một phần phõn ủạm Ure ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng dưa chuột tại xã Toàn Thắng, huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên

4.2.2.1 Ảnh hưởng của biện phỏp bún phõn NEB 26 ủến sinh trưởng, phỏt triển của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại xó Toàn Thắng, Kim ðộng, Hưng Yên đánh giá mức ựộ ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón NEB 26 thay thế một phần phõn ủạm Urờ ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng phỏt triển của giống dưa chuột CV 5, chỳng tụi ủó theo dừi một số chỉ tiờu về ra hoa ủực, hoa cỏi, thời gian thu quả, thời gian sinh trưởng Kết quả thu ủược trỡnh bày trong bảng 4.17

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 61

Bảng 4.17 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển của cỏc cụng thức bún phõn NEB 26 trong vụ ủụng 2010 tại xó Toàn Thắng,

Từ trồng – ra hoa (ngày)

(ngày) Hoa ủực Hoa cỏi

Từ trồng - thu quả ủợt ủầu (ngày)

Từ trồng - kết thúc thu (ngày)

Thời gian thu hoạch (ngày)

Dựa vào số liệu từ bảng 4.17, các công thức thí nghiệm cho thấy thời gian từ khi trồng đến khi ra hoa sớm hơn ở các công thức thử nghiệm so với công thức đối chứng Cụ thể, công thức CT 3 có thời gian ra hoa sớm nhất là 28 ngày, trong khi thời gian ra hoa cổi là 28,3 ngày Ngược lại, công thức CT 4 ghi nhận thời gian ra hoa sớm và hoa cổi muộn nhất, lần lượt là 30,3 ngày và 30,7 ngày Thời gian từ khi trồng đến thu quả ở công thức CT 2 và CT 3 là sớm nhất.

Thời gian thu hoạch của các công thức (CT) khác nhau là không giống nhau Cụ thể, CT 1 và CT 2 có thời gian thu hoạch là 36 ngày, trong khi CT 4 thu hoạch muộn hơn 2 ngày, tức là 38 ngày CT 3 có thời gian thu hoạch dài nhất, lên đến 43 ngày, kéo dài hơn CT 1 và CT 2 là 3 ngày, và lâu hơn CT 4 là 4 ngày.

4.2.2.2 Ảnh hưởng của biện phỏp bún phõn ủến chiều cao cõy, số lỏ, số nhỏnh của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại Toàn Thắng – Kim ðộng, Hưng Yên

Kết quả theo dừi mức ủộ ảnh hưởng của phõn bún NEB 26 ủến chiều cao cõy; số lỏ, số nhỏnh trờn thõn chớnh ủược trỡnh bày trong bảng 4.18

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 62

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của biện phỏp bún phõn ủến chiều cao cõy, số lỏ, số nhỏnh của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại xó Toàn Thắng,

Công thức Chiều cao cây cuối cùng Số lá/cây Số nhánh/thân chính

Theo số liệu từ bảng 4.18, chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm dao động từ 214,1 cm (CT1) đến 224,1 cm (CT4), cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa Tuy nhiên, số lá/cây và số nhánh/thân chính ở CT4 lại thấp nhất, với 21,5 lá/cây và 2,1 nhánh Điều này cho thấy việc bón phân hợp lý và cân bằng các yếu tố dinh dưỡng sẽ giúp cây phát triển tốt hơn, không chỉ về chiều cao mà còn về số lượng lá, từ đó nâng cao khả năng quang hợp và tạo tiền đề cho năng suất cao hơn.

4.2.2.3 Ảnh hưởng của biện phỏp bún phõn ủến năng suất, cỏc yếu tố cấu thành năng suất của giống CV5 trong vụ ủụng năm 2010 tại Toàn Thắng – Kim ðộng, Hưng Yên

Xây dựng mô hình kiểm chứng giải pháp kỹ thuật tỉa nhánh,

thế một phần phõn ủạm Ure bằng phõn bún NEB 26

Mô hình kiểm chứng kết quả thí nghiệm được xây dựng dựa trên kết quả từ thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 Cụ thể, trong thí nghiệm 1, chúng tôi đã chọn công thức 3 với tỉa nhánh vô hiệu chỉ 3 nhánh/thân chính Trong thí nghiệm 2, công thức 3 sử dụng 20 tấn phân chuồng, 120 kg Ure, 980ml NEB 26, 560 kg Supe lân và 200 kg Kali Mô hình này sẽ được triển khai trên diện rộng với quy mô 1 ha tại xã Toàn Thắng, Kim Động, Hưng Yên.

Mô hình sản xuất dưa chuột VietGAP theo quy trình của Bộ NN&PTNT yêu cầu tỉa nhỏnh vụ hiệu chỉ 3 nhỏnh/thôn chính Để đạt được năng suất tối ưu, cần sử dụng lượng phân bón gồm 20 tấn phân chuồng, 250 kg Ure, 400 kg Super lân và 250 kg Kali trên diện tích 1ha.

Mô hình sản xuất dưa chuột của nông dân bao gồm việc tỉa nhỏnh vụ hiệu quả với 3 nhỏnh/thổ chánh, sử dụng lượng phân bón gồm 20 tấn phân chuồng, 980 kg Ure, 1.400 kg Supe lân và 700 kg NPK 16-16-8 trên diện tích 0,5 ha.

Các yếu tố như chất đất, tiểu khí hậu, và các biện pháp kỹ thuật từ gieo trồng đến chăm sóc, cũng như phòng trừ sâu bệnh, đều được coi là những quy trình quan trọng nhất trong nông nghiệp.

4.3.1 Kết quả ủỏnh giỏ về sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của cỏc mụ hình kiểm chứng kết quả thí nghiệm

Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, đặc điểm hình thái, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình thử nghiệm được tổng hợp tại bảng 4.22.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 68

Trong nghiên cứu về giống dưa chuột CV5, bảng 4.22 trình bày các đặc điểm sinh trưởng và phát triển dưới ảnh hưởng của các quy trình kỹ thuật bón phân khác nhau trong vụ xuân năm 2011 tại xã Toàn Thắng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả bón phân, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng.

Thời gian cho thu hoạch (ngày) 55 52 47

Tổng thời gian sinh trưởng (ngày) 87 87 83

Số lá/thân chính (lá) 31 33 37

Số quả TB/cây (quả) 13 11 11

Mức ủộ nhiễm bệnh sương mai (mức) + ++ +++

Mức ủộ nhiễm bệnh phấn trắng (mức) + + +

Khối lượng trung bình quả (g) 145 150 145

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 575 535 540

Năng suất thực thu (tạ/ha) 395 340 335

Ghi chú: + bệnh nhẹ; ++ bệnh trung bình; +++ nhiễm bệnh nặng

Qua bảng 4.22 chúng tôi có nhận xét sau:

Tổng thời gian sinh trưởng của dưa chuột ở cả ba mô hình đều giống nhau, nhưng thời gian qua các giai đoạn của mô hình 1 ngắn hơn so với các mô hình khác Cụ thể, thời gian từ khi mọc đến khi ra hoa là 32-37 ngày, và thời gian từ mọc đến thu hoạch quả đầu là 37-42 ngày Mô hình 1 có thời gian thu hoạch dài nhất, từ 53-58 ngày, trong khi mô hình 3 có thời gian thu hoạch ngắn nhất, chỉ 45-50 ngày.

Cỏc ủặc ủiểm hỡnh thỏi, màu sắc thõn, lỏ, quả; chiều dài, trọng lượng, ủường kớnh quả của giống CV5 trong mụ hỡnh vụ xuõn 2011 tại xó Toàn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 69

Trong nghiên cứu tại Thắng, Kim Động, Hưng Yên, mức độ nhiễm bệnh phấn trắng và sương mai ở vụ xuân 2011 được đánh giá ở cả 3 mụ hình Kết quả cho thấy mức độ nhiễm bệnh phấn trắng không có sự khác biệt lớn, trong khi mức độ nhiễm bệnh sương mai lại có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, mụ hình 1 có mức độ nhiễm sương mai nhẹ nhất, mụ hình 3 có mức độ nhiễm nặng nhất, và mụ hình 2 có mức độ nhiễm ở mức trung bình.

Kết quả thu hoạch năng suất thực thu ở mô hình 1 cao hơn các quy trình khác từ 50 - 55 tạ/ha

4.3.2 Hạch toán kinh tế của các mô hình

Bên cạnh việc cải thiện các đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất, chúng tôi cũng đã tiến hành tính toán sơ bộ một số khoản chi phí chính cho vật tư sử dụng cho từng mô hình Số liệu này được tổng hợp trong bảng 4.23.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 70

Bảng 4.23 So sánh hiệu quả bón phân của 1 ha trồng dưa chuột CV5 theo quy trình thử nghiệm, quy trình

VietGAP và quy trình nông dân tại xã Toàn Thắng, Kim ðộng, Hưng Yên vụ xuân năm 2011 ðVT: 1.000ủ

Chi phí phân bón Chỉ tiêu

Phân chuồng Ure Lân Kali NPK

Chi phí vật tư khác

Giá bán trung bình (ủ/kg)

Chênh lệch lợi nhuận giữa mô hình 1 và mô hình 2 20.157

Chênh lệch lợi nhuận giữa mô hình 1 và mô hình 3 41.357

NSTB - năng suất trung bình

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 71

Qua số liệu bảng 4.23 cho thấy:

Tổng chi phí cho vật tư như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống và vật tư khác của mụ hình 1 là thấp nhất, chỉ đạt 37.133.000 đồng/ha So với mụ hình 2, chi phí này thấp hơn 560.000 đồng/ha, và so với mụ hình 3, thấp hơn tới 16.800.000 đồng/ha.

Mô hình thử nghiệm sử dụng phân bón NEB 26 không chỉ giúp giảm chi phí vật tư mà còn nâng cao năng suất, mang lại tổng thu nhập và lãi thuần cao nhất trên 100 triệu đồng/ha (tương đương 3,57 triệu đồng/sào) Chênh lệch lợi nhuận giữa mô hình thử nghiệm và mô hình VietGAP đạt 20.157.000 đồng/ha, trong khi chênh lệch lợi nhuận so với mô hình canh tác truyền thống của nông dân lên tới 41.357.000 đồng/ha.

4.3.3 Một số thuận lợi, khó khăn khi áp dụng mô hình canh tác mới

Xu hướng phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm đang được Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm đầu tư mạnh mẽ.

Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm biện pháp canh tác hiện đại, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật mới và giống cây trồng mới, đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ nông dân ở các vùng chuyên canh và sản xuất hàng hóa.

Hệ thống các cơ quan nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật từ trung ương đến địa phương đang được cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất.

Việc áp dụng biện pháp tạo hình và tỉa nhánh là dễ dàng nhờ vào lực lượng lao động dồi dào tại Hưng Yên cũng như các địa phương khác trên toàn quốc.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 72

Ngày đăng: 25/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi. Rau và trồng rau (1996), Giáo trình cao học nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cao học nông nghiệp
Tác giả: Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi. Rau và trồng rau
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1996
3. Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh, Trần Khắc Thi, Nguyễn Quốc Vọng, (2007), Kết quả nghiên cứu sản xuất cà chua và dưa chuột trong nhà lưới theo phương phỏp tưới nhỏ giọt. Bỏo cỏo tiến ủộ dự ỏn CARD 04/VIE04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu sản xuất cà chua và dưa chuột trong nhà lưới theo phương phỏp tưới nhỏ giọt
Tác giả: Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh, Trần Khắc Thi, Nguyễn Quốc Vọng
Năm: 2007
4. Nguyễn Văn Hiển (chủ biên), Giáo trình chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Giáo dục. 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chọn giống cây trồng
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục. 2000
5. ðoàn Ngọc Lân (2006), Nghiên cứu khả năng thích ứng và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt ủể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm của một số giống dưa chuột nhập nội trờn ủịa bàn tỉnh Thanh Hoỏ. Luận ỏn Tiến sĩ Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng thích ứng và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt ủể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm của một số giống dưa chuột nhập nội trờn ủịa bàn tỉnh Thanh Hoỏ
Tác giả: ðoàn Ngọc Lân
Năm: 2006
6. Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi (1999), Sổ tay người trồng rau. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay người trồng rau
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
7. Phạm Quang Thắng (2010), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa chuột bản ủịa (Cucumis sativus L.) tại huyện Thuận Chõu, tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa chuột bản ủịa (Cucumis sativus" L.) "tại huyện Thuận Chõu, tỉnh Sơn La
Tác giả: Phạm Quang Thắng
Năm: 2010
8. Trần Khắc Thi, Vũ Tuyờn Hoàng (1979), Nghiờn cứu ủặc ủiểm cỏc giống dưa chuột Việt Nam. Tạp chí KH và KTNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ủặc ủiểm cỏc giống dưa chuột Việt Nam
Tác giả: Trần Khắc Thi, Vũ Tuyờn Hoàng
Năm: 1979
9. Trần Khắc Thi (1985), Nghiờn cứu ủặc ủiểm một số giống dưa chuột và ứng dụng chỳng trong cụng tỏc giống tại ủồng bằng sụng Hồng.Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ủặc ủiểm một số giống dưa chuột và ứng dụng chỳng trong cụng tỏc giống tại ủồng bằng sụng Hồng
Tác giả: Trần Khắc Thi
Năm: 1985
10. Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (1995), Kỹ thuật trồng trọt và chế biến rau xuất khẩu. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng trọt và chế biến rau xuất khẩu
Tác giả: Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
13. Trần Khắc Thi (2003), Trồng, bảo quản và chế biến một số loại rau, hoa xuất khẩu. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng, bảo quản và chế biến một số loại rau, hoa xuất khẩu
Tác giả: Trần Khắc Thi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
14. Trần Khắc Thi, Tô Thị Thu Hà, Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh (2005), Quy trình hướng dẫn kỹ thuật sản xuất dưa chuột an toàn theo VietGAP. Bộ NN &PTNT Ban hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình hướng dẫn kỹ thuật sản xuất dưa chuột an toàn theo VietGAP
Tác giả: Trần Khắc Thi, Tô Thị Thu Hà, Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh
Năm: 2005
15. Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh, Ngô Thị Hạnh (2005), Nghiên cứu sản xuất dưa chuột an toàn và chất lượng cao. Bỏo cỏo tổng kết ủề tài cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sản xuất dưa chuột an toàn và chất lượng cao
Tác giả: Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh, Ngô Thị Hạnh
Năm: 2005
16. Trần Khắc Thi, Nguyễn Thu Hiền, Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh, Dương Kim Thoa (2008), Rau ăn quả (Trồng rau an toàn và năng suất chất lượng cao), Cây dưa chuột. NXB Khoa học Tự nhiên & Công nghệ.Trang 34-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây dưa chuột
Tác giả: Trần Khắc Thi, Nguyễn Thu Hiền, Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh, Dương Kim Thoa
Nhà XB: NXB Khoa học Tự nhiên & Công nghệ. Trang 34-72
Năm: 2008
18. Viện Nghiên cứu Rau quả (2003), Sự thiếu vi lượng của cây trồng ở Châu Á Tài liệu dịch – FFTC. Trung tâm Công nghệ phân bón và thực phẩm Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự thiếu vi lượng của cây trồng ở Châu Á Tài liệu dịch – FFTC
Tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả
Năm: 2003
24. Dirou, J., Headley, T., Huett, D., Stovold, G. and Davison, L. (2003), Constructing a reed bed to treat runoff water – a guide for nurseries.NSW Agriculture, Orange, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Constructing a reed bed to treat runoff water – a guide for nurseries
Tác giả: Dirou, J., Headley, T., Huett, D., Stovold, G. and Davison, L
Năm: 2003
26. Peet M. NCSU, (1993). Cucumber in Sustainable Pratices for vegetable Production in the Southhttp://www.cals.ncsu.edu:8050/sustainable/peet/index.html Link
17. Quyết ủịnh số 370/TT-CLT, Quy trỡnh sản xuất dưa chuột an toàn theo VietGAP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 Khác
20. Bose, E. Rubatzky, Mas Yamaguchi (1997), World Vegetables. Principles, Production, and nutritive Values. Chapman & Hall.International Thomson Pulishing. Thomson Science. USA Khác
21. Bose, T.K., Kabir J., Maity T.K, Parthasarathy V.A., Som M.G. (2002), Vegetable Crops. Volume 1. NAYA PROKASH 206 Bidhan sarani, Calcutta 700 006, India Khác
23. Dao Xuan Thang, (1996) Pruning effect on yield of cucumber variety Poung. AVRDC-ARC reeach report Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Sản xuất dưa chuột của 5 nước có sản lượng lớn nhất thế giới từ năm 2004-2008  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 2.1 Sản xuất dưa chuột của 5 nước có sản lượng lớn nhất thế giới từ năm 2004-2008 (Trang 17)
Bảng 2.2 Sản xuất dưa chuột toàn thế giới (1991 Ờ 2008) Năm Diện tắch (ha) Năng suất (tạ/ha)  Sản lượng (tấn)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 2.2 Sản xuất dưa chuột toàn thế giới (1991 Ờ 2008) Năm Diện tắch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) (Trang 18)
Bảng 2.3 Tình hình thương mại dưa chuột trên thế giới từ năm 2005-2007 Nước Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 2.3 Tình hình thương mại dưa chuột trên thế giới từ năm 2005-2007 Nước Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (Trang 20)
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại Việt Nam - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại Việt Nam (Trang 21)
Bảng 2.4 Sản lượng dưa chuột và giá trị sản xuất theo giá thực tế ở Việt Nam từ 2005 Ờ 2009  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 2.4 Sản lượng dưa chuột và giá trị sản xuất theo giá thực tế ở Việt Nam từ 2005 Ờ 2009 (Trang 22)
- điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại 4 xã có diện tắch trồng dưa chuột lớn, tập trung thuộc các huyện Tiên Lữ, Kim động - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
i ều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại 4 xã có diện tắch trồng dưa chuột lớn, tập trung thuộc các huyện Tiên Lữ, Kim động (Trang 37)
Hình 4.1. Diễn biến một số yếu tố khắ hậu của huyện Kim động - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Hình 4.1. Diễn biến một số yếu tố khắ hậu của huyện Kim động (Trang 45)
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng ựất nông nghiệp huyện Kim động năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng ựất nông nghiệp huyện Kim động năm 2010 (Trang 47)
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng ựất huyện Kim động ựến năm 2010 Diện tắch (ha)  Cơ cấu (%)  Tổng diện tắch 11.474,22 100,00  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng ựất huyện Kim động ựến năm 2010 Diện tắch (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tắch 11.474,22 100,00 (Trang 48)
Bảng 4.2 Dân số, lao ựộng huyện Kim động - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.2 Dân số, lao ựộng huyện Kim động (Trang 49)
Bảng 4.4 Diện tắch, năng suất và sản lượng dưa chuột của các huyện trong tỉnh Hưng Yên năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.4 Diện tắch, năng suất và sản lượng dưa chuột của các huyện trong tỉnh Hưng Yên năm 2010 (Trang 52)
Bảng 4.6 Diện tắch, năng suất và sản lượng dưa chuột của các xã trong huyện Kim động giai ựoạn 2008 - 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.6 Diện tắch, năng suất và sản lượng dưa chuột của các xã trong huyện Kim động giai ựoạn 2008 - 2010 (Trang 55)
4.1.4 Kết quả ựiều tra về tình hình sản xuất dưa chuột của các hộ nông dân tại 2 huyện Tiên Lữ và Kim động  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
4.1.4 Kết quả ựiều tra về tình hình sản xuất dưa chuột của các hộ nông dân tại 2 huyện Tiên Lữ và Kim động (Trang 56)
Hình ảnh 4.1 Thực hiện không ựúng mật ựộ, khoảng cách - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
nh ảnh 4.1 Thực hiện không ựúng mật ựộ, khoảng cách (Trang 59)
Hình ảnh 4.2 Mức nước ruộng ựể quá cao, không vệ sinh ựồng ruộng là một trong những nguyên nhân làm bệnh hại phát sinh nhanh trên ựồng ruộng  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
nh ảnh 4.2 Mức nước ruộng ựể quá cao, không vệ sinh ựồng ruộng là một trong những nguyên nhân làm bệnh hại phát sinh nhanh trên ựồng ruộng (Trang 60)
Bảng 4.10 Lượng phân bón trung bình và cách bón phân cho dưa chuột tại Hưng Yên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.10 Lượng phân bón trung bình và cách bón phân cho dưa chuột tại Hưng Yên (Trang 61)
Hình ảnh 4.3 Kiểu cắm dàn cũ vẫn ựược áp dụng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
nh ảnh 4.3 Kiểu cắm dàn cũ vẫn ựược áp dụng (Trang 61)
Bảng 4.11 Áp dụng nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV trên cây dưa chuột  tại Hưng Yên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.11 Áp dụng nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV trên cây dưa chuột tại Hưng Yên (Trang 63)
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh ựến sinh trưởng và năng suất của giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại Toàn Thắng   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh ựến sinh trưởng và năng suất của giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại Toàn Thắng (Trang 69)
4.2.1.3 Ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh ựến hình thức, mẫu mã của giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại Toàn Thắng, Kim động, Hưng Yên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
4.2.1.3 Ảnh hưởng của biện pháp tỉa nhánh ựến hình thức, mẫu mã của giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại Toàn Thắng, Kim động, Hưng Yên (Trang 70)
Qua số liệu bảng 4.17 cho thấy ở các công thức thắ nghiệm có thời gian từ trồng ựến khi ra hoa ựực và hoa cái sớm hơn ở công thức ựối chứng, trong  ựó CT 3 ra hoa ựực sớm nhất 28 ngày, thời gian ra hoa cái là 28,3 ngày - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
ua số liệu bảng 4.17 cho thấy ở các công thức thắ nghiệm có thời gian từ trồng ựến khi ra hoa ựực và hoa cái sớm hơn ở công thức ựối chứng, trong ựó CT 3 ra hoa ựực sớm nhất 28 ngày, thời gian ra hoa cái là 28,3 ngày (Trang 72)
Qua số liệu của bảng 4.18 ở các công thức thắ nghiệm có chiều cao cây cuối cùng từ 214,1 cm (CT1) ựến 224,1 cm (CT4), số ựo về chiều cao tại các  công thức thắ nghiệm không sai khác có ý nghĩa - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
ua số liệu của bảng 4.18 ở các công thức thắ nghiệm có chiều cao cây cuối cùng từ 214,1 cm (CT1) ựến 224,1 cm (CT4), số ựo về chiều cao tại các công thức thắ nghiệm không sai khác có ý nghĩa (Trang 73)
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của biện pháp bón phân ựến chiều cao cây, số lá, số nhánh của giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại xã Toàn Thắng,  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của biện pháp bón phân ựến chiều cao cây, số lá, số nhánh của giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại xã Toàn Thắng, (Trang 73)
Bảng 4.19 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thắ nghiệm trên giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại xã Toàn Thắng,  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.19 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thắ nghiệm trên giống CV5 trong vụ ựông năm 2010 tại xã Toàn Thắng, (Trang 74)
Bảng 4.21 Hiệu quả kinh tế của các công thức bón NEB26 thay thế một phần phân ựạm Ure bón cho dưa tại Toàn Thắng, Kim động, Hưng Yên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.21 Hiệu quả kinh tế của các công thức bón NEB26 thay thế một phần phân ựạm Ure bón cho dưa tại Toàn Thắng, Kim động, Hưng Yên (Trang 77)
Bảng 4.23 So sánh hiệu quả bón phân của 1ha trồng dưa chuột CV5 theo quy trình thử nghiệm, quy trình VietGAP và quy trình nông dân tại xã Toàn Thắng, Kim động, Hưng Yên vụ xuân năm 2011   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất dưa chuột tại hưng yên
Bảng 4.23 So sánh hiệu quả bón phân của 1ha trồng dưa chuột CV5 theo quy trình thử nghiệm, quy trình VietGAP và quy trình nông dân tại xã Toàn Thắng, Kim động, Hưng Yên vụ xuân năm 2011 (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN