ðặt vấn ủề
Ngày nay, khi xã hội phát triển, nhu cầu thưởng thức vẻ đẹp tự nhiên, đặc biệt là hoa, ngày càng gia tăng Hoa không chỉ mang lại niềm vui mà còn là tâm điểm chú ý trong các dịp lễ, Tết và hoạt động văn hóa Trong số các loại hoa, hoa Cúc (Chrysanthemum sp.) giữ vị trí quan trọng, là một trong những cây trồng cảnh phổ biến nhất trên thế giới, có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Âu.
Cúc là loại hoa phổ biến, thường xuất hiện trong các khu vườn, công viên, và trong các dịp lễ hội như sinh nhật, cưới hỏi, và tang lễ Với màu sắc phong phú và hình dáng đa dạng, hoa cúc được ưa chuộng nhờ cành dài, cứng và lá xanh tươi, đồng thời hoa cũng lâu tàn mà không rụng cánh Việc trồng hoa cúc không chỉ mang lại giá trị xã hội mà còn có ý nghĩa kinh tế lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.
Theo quyết định số 182/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2010, diện tích trồng hoa của cả nước dự kiến đạt 8.000 ha, sản lượng hoa thu hoạch đạt 4,5 tỷ cành và xuất khẩu 1 tỷ cành hoa Mục tiêu này nhằm đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu hoa lớn tại khu vực Đông Nam Á.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 4.000 ha diện tích sản xuất hoa cắt cành, với sản lượng đạt khoảng 3 tỷ cành hoa mỗi năm Diện tích này tương đương với quy mô sản xuất hoa của Tây Ban Nha.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về sản xuất hoa cắt cành, một lĩnh vực quan trọng trong khoa học nông nghiệp Hiện nay, sản xuất hoa cắt cành ở Việt Nam chủ yếu tập trung tại các địa phương như Hà Nội và vùng lân cận, Lâm Đồng, Hải Phòng, thị trấn Sapa - Lào Cai, cùng với các tỉnh miền Nam.
Trong đại hội lần thứ 17 của Đảng bộ tỉnh Bình Định, đã nhấn mạnh việc chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả hơn Đồng thời, cần tiếp tục quy hoạch và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng.
Vùng trồng hoa Cúc tại Bình Định chủ yếu nằm ở TP Quy Nhơn, huyện An Nhơn và huyện Tuy Phước, nơi nghề trồng hoa đã hình thành từ lâu Tuy nhiên, người trồng thường sử dụng giống hoa địa phương hoặc lấy giống từ Đà Lạt, dẫn đến nhiều rủi ro do giống địa phương có tuổi thọ ngắn và dễ bị bệnh Giống từ Đà Lạt cũng gặp khó khăn trong việc thích nghi với điều kiện khí hậu Bình Định, như nhiệt độ cao, gây chết cây con và phát triển không ổn định Ngoài ra, điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, hạn hán, lụt lội và bão thường xuyên làm cản trở việc canh tác nông nghiệp, đặc biệt là thiếu nước trong mùa khô Do đó, việc nghiên cứu và tuyển chọn giống hoa Cúc chất lượng cao phù hợp với tỉnh vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sản xuất nhỏ lẻ không đáp ứng nhu cầu thị trường Để giải quyết những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa Cúc ở tỉnh Bình Định”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 13
Mục ủớch nghiờn cứu của ủề tà ii
Tuyển chọn các giống cỳc ủơn có năng suất và chất lượng cao, đồng thời có khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng tại tỉnh Bình Định.
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vụ tớnh ủối với giống có triển vọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây giống, từ đó đáp ứng nhu cầu cung cấp cho sản xuất ủại trà.
- Xỏc ủịnh một số biện phỏp kỹ thuật phự hợp nhằm nõng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế ủối với giống cú triển vọng
- Xây dựng mô hình trình diễn và phân tích hiệu quả kinh tế so với mô hình trồng của nông dân.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
í nghĩa khoa học của ủề tài
Kết quả nghiờn cứu ủề tài ủó gúp phần xõy dựng cơ sở khoa học cho việc canh tỏc hoa Cỳc ở ủịa bàn nghiờn cứu
Ý nghĩa thực tiễn
- Việc xỏc ủịnh ủược khả năng thớch ứng của một số giống cỳc sẽ làm cơ sở ủể tuyển chọn giống cho sản xuất
- Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế cao cho giống Cỳc ủó chọn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 14
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40 2.1 Vật liệu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Nghiờn c ứ u ủ ỏnh giỏ ủặ c tớnh nụng sinh h ọ c c ủ a cỏc gi ố ng trong t ậ p ủ oàn
2.2.2 Nghiên c ứ u k ỹ thu ậ t nhân gi ố ng các dòng, gi ố ng có tri ể n v ọ ng
+ CT1: Giâm bằng giá thể Xơ dừa
+ CT2: Giâm bằng giá thể Cát
+ CT3: Giâm bằng giá thể Trấu hun
- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất khử trùng và thời gian khử trựng tới cỏc mụ ủưa vào nuụi cấy
Thớ nghiệm ủược tiến hành với 2 chất khử trựng HgCl2 0,1% và H2O2 30%, với các khoảng thời gian 5, 7, 9, 12 phút
- Thớ nghiệm 2: Nghiờn cứu ảnh hưởng của BAP và kinetin ủến sự phỏt sinh của mẫu cấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 42
- Thớ nghiệm 3: Nghiờn cứu ảnh hưởng của BAP ủến sự nhõn nhanh của cõy Cúc invitro
- Thớ nghiệm 4: Nghiờn cứu ảnh hưởng của nước dừa ủến sự nhõn nhanh và sinh trưởng, phát triển của cây Cúc in vitro
- Thớ nghiệm 5: Nghiờn cứu ảnh hưởng của αNAA ủến sự ra rễ của cõy Cỳc in vitro
- Thớ nghiệm 6:Nghiờn cứu ảnh hưởng của giỏ thể giõm ủến số lượng và chất lượng cõy con ủưa ra vườn ươm
+ CT1: Giõm trờn nền Cỏt ủen
+ CT2: Giâm trên nền ðất phù sa
+ CT3: Giâm trên nền Trấu hun
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 43
2.2.3 Nghiên c ứ u các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t tr ồ ng Cúc th ươ ng ph ẩ m
2.2.4.1 Nghiờn cứu thời vụ trồng thớch hợp cho giống Cỳc ủó chọn ra hoa vào dịp Tết Nguyên ðán
+ Thời vụ 1 (CT1): 30.8 (âm lịch)
+ Thời vụ 2 (CT2): 15.9 (âm lịch)
+ Thời vụ 3 (CT3): 30.9 (âm lịch)
+ Thời vụ 4 (CT4): 15.10 (âm lịch)
2.2.4.2 Nghiờn cứu mật ủộ trồng thớch hợp cho giống Cỳc ủó chọn
2.2.4.3 Nghiờn cứu liều lượng bún phõn ủạm thớch hợp cho giống Cỳc ủó chọn
2.2.4.4 Nghiờn cứu thời gian chiếu sỏng thớch hợp cho giống Cỳc ủó chọn
+ CT1: Không chiếu sáng bổ sung (ð/c)
+ CT2: Chiếu sáng bổ sung 4 giờ/ngày
+ CT3: Chiếu sáng bổ sung 6 giờ/ngày
+ CT4: Chiếu sáng bổ sung 8 giờ/ngày
+ CT5: Chiếu sáng bổ sung 10 giờ/ngày
Sau khi trồng khoảng 10 - 12 ngày, khi cây hồi xanh, tiến hành chiếu sáng bằng bóng đèn 100W với mật độ 1 bóng/10m² Chiếu sáng liên tục trong vòng 30 ngày để đảm bảo cây phát triển tốt.
2.2.4 Xây d ự ng mô hình trình di ễ n và phân tích hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a mô hình trình di ễ n so v ớ i mô hình c ủ a nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 44
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 V ớ i n ộ i dung nghiên c ứ u ở 2.2.1 đánh giá sinh trưởng, phát triển, sinh thực của các giống Cúc ban ựầu theo phương pháp tập đồn, khơng nhắc lại, diện tích mỗi giống thí nghiệm là 10m 2 Thớ nghiệm ủược tiến hành tại Bộ mụn Rau hoa và Cõy cảnh – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, Diêu Trì – Tuy Phước – Bình ðịnh
2.3.1 V ớ i n ộ i dung nghiên c ứ u ở 2.2.2 và 2.2.4.1; 2.2.4.2; 2.2.4.3; 2.2.4.4 đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và ra hoa của các giống Cúc ở cỏc cụng thức khỏc nhau Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn 3 lần nhắc lại, diện tớch mỗi ụ thớ nghiệm là 10m 2 Thớ nghiệm ủược tiến hành tại Bộ môn Rau hoa và Cây cảnh – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, Diêu Trì – Tuy Phước – Bình ðịnh
2.3.2.1 Với kỹ thuật nhân giống bằng invitro
- Sử dụng phương pháp nuôi cấy mô hiện hành (Robert, Dennis, 2000), trên môi trường cơ bản MS
- Vật liệu ủưa vào nuụi cấy là ủoạn thõn mang mắt ngủ
Các thí nghiệm trong phòng ủ được bố trí ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi cụm thức gồm 30 mẫu Các chỉ tiêu thí nghiệm sẽ được quan sát định kỳ từ 7 đến 10 ngày một lần, tùy theo yêu cầu của từng thí nghiệm.
Thí nghiệm được thực hiện ngoài vườn ươm với thiết kế bố trí ngẫu nhiên, bao gồm 3 lần lặp lại Diện tích mỗi thí nghiệm là 1m², với 30 cây trồng trong mỗi ô Việc theo dõi sẽ được thực hiện định kỳ sau mỗi 10 ngày.
- Cỏc thớ nghiệm ủược thực hiện tại Bộ mụn Cụng nghệ sinh học – Cơ sở II, Viện Cây Lương thực và Thực phẩm – Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 45
2.3.2.2 Với kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom
- Thớ nghiệm ủược bố trớ 3 lần nhắc lại trờn cỏc khay xốp với kớch thước 60 x 40cm, mỗi khay là 1 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc là 80 cành
- Cành giõm là cành bỏnh tẻ, dài từ 6 – 8cm, cú khoảng 3 – 4 lỏ, ủược lấy từ vườn cây mẹ nuôi cấy mô
Thí nghiệm được thực hiện tại Bộ môn Rau hoa và Cây cảnh thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, địa chỉ Diêu Trì, Tuy Phước, Bình Định.
Các chỉ tiêu theo dõi
2.4.1 Ch ỉ tiờu v ề ủặ c tớnh th ự c v ậ t h ọ c
Quan sát và mô tả các đặc tính thực vật học thông qua các hình thái cơ bản như đặc điểm về thân, lá, hoa của các giống nghiên cứu là rất quan trọng.
2.4.2 Các ch ỉ tiêu v ề sinh tr ưở ng, phát tri ể n
- Thời gian phân cành, ra nụ và ra hoa của cây
- Thời gian ra rễ, số lượng rễ, chiều dài rễ và chiều cao cành giâm
- Chiều cao thõn chớnh (cm): Là chiều cao của cõy tớnh từ sỏt mặt ủất lờn ủến ủỉnh sinh trưởng
- Số lỏ trung bỡnh/cõy (lỏ): ủược ủếm toàn bộ số lỏ cú từ gốc ủến ngọn cõy
- ðường kớnh gốc - ngọn thõn chớnh (cm): ủược ủo bằng thước panme
2.4.3 Các ch ỉ tiêu v ề ch ấ t l ượ ng hoa
- ðường kớnh trung bỡnh của hoa (cm): ủược ủo bằng thước panme khi hoa trờn ủó nở hoàn toàn
- Số cánh hoa/bông (cánh)
- ðộ bền tự nhiờn (ngày): Tớnh từ khi hoa nở cho ủến khi cỏnh hoa ủầu tiờn bị hộo
- ðộ bền hoa cắt (ngày): Tớnh từ khi hoa bắt ủầu ủược cắm cho ủến khi cỏnh hoa ủầu tiờn tàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 46
2.4.4 Các ch ỉ tiêu theo dõi trong phòng thí nghi ệ m:
- Tỷ lệ mẫu sống sạch (%)
2.4.5 Các ch ỉ tiêu theo dõi ngoài v ườ n ươ m:
- Tỷ lệ cây khi xuất vườn (%)
2.4.4 Tình hình sâu b ệ nh h ạ i Áp dụng theo phương pháp chuẩn đốn bệnh bằng mắt thường của Hà Minh Trung, Vũ Khắc Nhượng (1983 [17]), Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân
(1984 [15]) và phương pháp của Cục Bảo vệ thực vật (1995 [4]).
Cỏc biện phỏp kỹ thuật trồng và bảo vệ ủối cới cõy hoa Cỳc
Cỏc yếu tố phi thớ nghiệm như cỏc yếu tố về ủất ủai, phõn bún, chăm súc, phũng trừ sõu bệnh ủược tiến hành ủồng ủều ở cỏc cụng thức
Chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp hoặc đất sột pha nhiều mùn với tầng canh tác dày Nên chọn đất ở nơi có đầy đủ ánh sáng, thông thoáng và có chế độ luân canh hợp lý giữa các loại cây trồng Đất trồng cần được cày sâu, bừa kỹ, lên luống cao để dễ thoát nước.
Việc bón phân cho cây hoa Cúc bao gồm hai giai đoạn chính: bón lót và bón thúc Cây Cúc là loại cây cần nhiều dinh dưỡng, do đó, bón lót là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh trong thời kỳ sinh trưởng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội khuyến nghị rằng để phát triển cây Cúc hiệu quả, cần bổ sung dinh dưỡng bằng cách bón thúc từ 2 đến 3 lần Việc bón lút chủ yếu sử dụng phân hữu cơ, trong đó phân vụ cơ thường được ủ để bón thúc Lượng phân vụ cơ cần thiết cho 1 sào (500m²) bao gồm: Urê 17kg, Supe lân 33kg, và Kali 12kg.
- Bón lót: phân hữu cơ (1 tấn/1 sào) kết hợp với 2/3 phân lân vô cơ
- Bún thỳc ủược tiến hành làm 3 ủợt:
+ ðợt 1 sau trồng 15 - 20 ngày, lượng bún thỳc là 1/3 ủạm + 1/3 kali
+ ðợt 2 sau khi cõy phõn húa mầm hoa 1/3 ủạm + 2/3 kali + 1/3 lõn cũn lại + ðợt 3 khi cõy cú nụ con, bún nốt số ủạm cũn lại
Sau khi trồng, cần tưới nước ngay lập tức, ngày tưới 2 lần cho đến khi cây hồi xanh Tần suất tưới phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, nhưng cần chú ý giữ ẩm cho cây mà không tưới quá nhiều, vì điều này có thể làm cho cành yếu và hoa nhỏ, xấu.
- Vun xới, làm cỏ và làm giàn chống ủổ cho cõy Trong ủiều kiện trời mưa cần phải chăm sóc, xới xáo, phá váng…
Để phòng bệnh hiệu quả, cần kết hợp nhiều biện pháp canh tác như diệt trừ nguồn bệnh, luân canh cây trồng, cày bừa kỹ lưỡng, bón phân cân đối, dọn dẹp tàn dư và kịp thời bỏ đi các ổ bệnh.
- Theo dõi tình hình phát sinh, phát triển của các loại sâu bệnh hại và môi giới truyền bệnh bằng cỏch phun phũng theo ủịnh kỳ.
Xử lý thống kê các kết quả nghiên cứu
Số liệu nghiờn cứu ủược xử lý theo phương phỏp thống kờ toỏn học thông qua chương trình IRRISTAT và EXCEL
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nghiờn cứu kỹ thuật nhõn giống ủối với giống CN98
Hiện nay, trong sản xuất hoa Cúc, phương pháp giâm cành được sử dụng phổ biến với hai loại cành giâm: tỉa chồi (mầm giá) và giâm ngọn Cúc thường phát sinh chồi non từ rễ xung quanh gốc, do đó có thể tỉa hoặc bứng để trồng Sau khi thu hoạch, người trồng thường cắt chừa lại gốc khoảng 13-18 cm, từ đó cho ra nhiều chồi nhỏ có thể giâm ở vườn ươm, đây là biện pháp nhân giống chính trong sản xuất Bên cạnh hai phương pháp trên, còn có phương pháp nhân giống từ nuôi cấy mô tế bào, đây là biện pháp được ưa chuộng ở các nước trồng Cúc nhờ vào hệ số nhân cao, giúp cung cấp số lượng lớn cây giống chất lượng và sạch bệnh trong thời gian ngắn.
Trong sản xuất cõy giống ủại trà hiện nay người ta thường ỏp dụng phương phỏp giõm cành Cành giõm ủược lấy từ vườn cõy mẹ là cõy invitro
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 62
Cành giống tốt có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo năng suất cây trồng trên đơn vị diện tích và gia tăng hiệu quả đầu tư của người sản xuất Việc nghiên cứu về thời gian và khả năng ra rễ trên các loại giống khác nhau là cần thiết để giúp người sản xuất tìm ra loại giống tốt nhất, đồng thời tính toán ngày có cây và số lượng cây có thể cung cấp cho sản xuất.
Nghiên cứu năm 2009 về ảnh hưởng của các loại giỏ thể ủ đến chất lượng cành giâm của giống cúc CN98 trong vụ Xuân - Hè và Đông - Xuân đã cho thấy những kết quả đáng chú ý, được trình bày chi tiết trong bảng 3.7.
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến chất lượng cành giõm ủối với giống Cỳc CN98 trong vụ Xuõn – Hố và ðụng – Xuõn năm 2009
Số lượng rễ/càn h (rễ)
Nghiên cứu thời gian ra rễ ở cành giâm trên các loại giá thể và thời vụ khác nhau là rất quan trọng, vì sự khác biệt về giá thể và thời vụ sẽ ảnh hưởng đến thời gian ra rễ Việc nắm vững thông tin này giúp tính toán chính xác ngày ra cây, từ đó lập kế hoạch cung ứng cây con kịp thời cho từng mùa vụ.
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.7 chỉ ra rằng, trong cả vụ Xuân – Hè và vụ Đông - Xuân, loại giá thể khác nhau ảnh hưởng đến thời gian ra rễ của cành giâm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu thời gian ra rễ của cành giâm trong các vụ mùa khác nhau Trong vụ Xuân – Hè, thời gian ra rễ dao động từ 8,34 đến 10,07 ngày, với giỏ thể Xơ dừa cho thời gian nhanh nhất là 8,34 ngày Ngược lại, trong vụ Đông – Xuân, thời gian ra rễ nhanh hơn từ 0,9 đến 1,46 ngày so với vụ Xuân – Hè, nhờ vào điều kiện nhiệt độ thấp và độ ẩm cao Cụ thể, giỏ thể Xơ dừa lại là loại cho cành giâm ra rễ nhanh nhất với 6,88 ngày, tiếp theo là giỏ thể Cỏt 8,13 ngày và chậm nhất là giá thể Trấu hun với 9,17 ngày.
Tỷ lệ ra rễ của cành giâm không chỉ phụ thuộc vào thời gian mà còn phản ánh chất lượng của giỏ thể Nghiên cứu cho thấy, cành giâm từ các giỏ thể khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau Bên cạnh đó, việc giâm vào các thời vụ khác nhau cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ, đặc biệt là trong vụ Xuân.
Hố khi giâm ở giỏ thể xơ dừa cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 97,42%, trong khi giâm ở giỏ thể cát đạt 94,18% và thấp nhất là giâm ở giỏ thể trấu hun chỉ đạt 93,24% Ở vụ đông - xuân, điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp hơn vụ xuân - hạ, dẫn đến tỷ lệ ra rễ cao hơn từ 1,0 - 2,14% Cụ thể, giâm ở giỏ thể xơ dừa đạt 99,14%, tiếp theo là giâm bằng cát đạt 94,18% và thấp nhất là giâm bằng trấu hun chỉ đạt 93,24%.
Sau 12 ngày ủ, chúng tôi tiến hành đo lường số lượng rễ và chiều cao cành giâm, đồng thời ghi nhận chiều dài rễ Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các loại giá thể, ảnh hưởng đến số lượng rễ, chiều cao cành giâm và chiều dài rễ Đặc biệt, sự sai khác về số lượng rễ và chiều dài rễ là đáng chú ý.
Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy, số lượng rễ trên mỗi cành giâm trong vụ Xuân – Hè và vụ Đông khi sử dụng giá thể xơ dừa và trấu hun tương đương nhau, dao động từ 18,87 đến 20,07 rễ/cành giâm Trong khi đó, số lượng rễ khi giâm ở giá thể trấu hun có sự khác biệt đáng chú ý.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về chiều dài rễ của cây trồng trong các giá thể khác nhau Kết quả cho thấy, số lượng rễ ở giá thể xơ dừa và giá thể cỏt tương đối giống nhau, nhưng chiều dài rễ lại có sự khác biệt đáng kể Cụ thể, chiều dài rễ trong giá thể xơ dừa đạt từ 2,54 – 2,86 cm, trong khi ở giá thể cỏt chỉ đạt từ 1,76 – 1,97 cm Đặc biệt, chiều dài rễ thấp nhất được ghi nhận ở giá thể trấu hun, chỉ dao động từ 0,91 – 1,24 cm.
Chiều cao cành giâm trong vụ Xuân – Hố dao dao động từ 7,91 – 8,71 cm, với chiều cao cao nhất ở giá thể Xơ dừa đạt 8,71 cm, tiếp theo là giá thể Cỏt 8,40 cm và thấp nhất là giá thể Trấu hun 7,91 cm Trong vụ Đông Ở Xuân, chiều cao cành giâm cao nhất cũng ở giá thể Xơ dừa đạt 9,64 cm, tiếp theo là giá thể Cỏt 9,26 cm và thấp nhất là giá thể Trấu hun 8,67 cm.
Giâm cành bằng giỏ xơ dừa mang lại chất lượng tốt nhất với thời gian ra rễ nhanh (6,88 – 8,34 ngày) và tỷ lệ ra rễ cao (97,42 – 99,14%) Sau 12 ngày, cành giâm có thể trồng ra ngoài với số lượng rễ từ 18,87 – 20,07 rễ/cành, chiều dài rễ từ 2,54 – 2,86 cm, và chiều cao cành giâm từ 8,71 – 9,64 cm Ngoài ra, xơ dừa dễ kiếm và giá thành rẻ tại tỉnh Bình Định, trở thành nguồn hữu cơ quan trọng cho sản xuất nông nghiệp và nhân giống cúc.
3.2.2.1 Giai ủoạn tạo vật liệu khởi ủầu
+ Thí nghi ệ m 1: Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a ch ấ t kh ử trùng và th ờ i gian kh ử trựng t ớ i cỏc mụ ủư a vào nuụi c ấ y
Các mẫu trước khi đưa vào nuôi cấy in vitro cần được khử trùng bằng các phương pháp khác nhau Việc xác định phương thức khử trùng thích hợp rất quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của quá trình nuôi cấy in vitro.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, với sự tham gia của các tác giả Nguyễn Lý Anh, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự vào năm 1999 và 2004 Trong nghiên cứu, mẫu cấy (ủoạn thõn) được khử trùng bằng HgCl2 và H2O2, và kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của chất khử trùng và thời gian khử trùng tới cỏc mụ ủưa vào nuụi cấy (sau 2 tuần)
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng Cúc thương phẩm
3.3.1 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a th ờ i v ụ tr ồ ng ủế n sinh tr ưở ng, kh ả n ă ng ra hoa và ch ấ t l ượ ng hoa gi ố ng CN98 thu ho ạ ch vào d ị p T ế t Nguyên ð án
Tết Nguyên Đán là lễ hội lớn nhất tại Việt Nam và Trung Quốc, là thời điểm để mọi người mua sắm và trang trí nhà cửa Đối với người dân Bình Định, hoa cúc, đặc biệt là cúc trồng chậu, rất được ưa chuộng bên cạnh hoa mai Nghiên cứu để xác định thời vụ thích hợp cho việc trồng hoa cúc nở đúng dịp Tết Nguyên Đán sẽ mang lại hiệu quả lớn cho người sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng hoa.
3.3.1.1 Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến thời gian sinh trưởng, năng suất và chất lượng hoa giống CN98 thu hoạch và dịp Tết Nguyên ðán
Việc lựa chọn thời vụ không phù hợp có thể dẫn đến hoa ra muộn hoặc sớm hơn so với dự định Nghiên cứu về ảnh hưởng của thời vụ dịp Tết đến sinh trưởng, khả năng ra hoa và chất lượng hoa giống CN98 đã được thực hiện, và kết quả được trình bày trong bảng 3.15.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 73
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến khả năng ra hoa và chất lượng hoa giống CN98 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ðán.
Dữ liệu cho thấy, thời vụ trồng càng muộn thì thời gian sinh trưởng càng ngắn Nguyên nhân là do thời gian chiếu sáng trong tháng 9 và tháng 10 giảm xuống dưới 11 giờ/ngày, dẫn đến rút ngắn thời gian sinh trưởng và phát triển Thời gian từ trồng đến khi ra nụ dao động từ 64,3 đến 69,7 ngày, với thời gian dài nhất ở CT1 (30.8) là 69,7 ngày, và ngắn nhất ở CT4 (15.10) chỉ 64,3 ngày Tương tự, thời gian từ trồng đến khi ra hoa cũng ngắn dần từ CT1 (91,3 ngày) đến CT4 (85,3 ngày) Sự giảm dần thời gian sinh trưởng từ CT1 đến CT4 cũng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về sinh trưởng và chất lượng hoa Chiều cao cây ở CT1 đạt 73,21 cm, trong khi ở CT4 chỉ còn 70,36 cm, và chiều cao ở CT3 và CT4 tương đương nhau với 72,43 cm và 72,57 cm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thời vụ đến đường kính ngọn và đường kính hoa của cây trồng Kết quả cho thấy, đường kính ngọn có sự biến động nhỏ, chỉ dao động từ 0,01 – 0,04 cm Đặc biệt, khi bố trí thời vụ từ CT1 (30.8) đến CT3 (30.9), đường kính hoa tương đối ổn định, dao động từ 10,34 – 10,42 cm Tuy nhiên, khi chuyển sang thời vụ muộn hơn CT4 (15.10), đường kính hoa giảm xuống còn 9,64 cm, thấp hơn từ 0,70 – 0,78 cm so với ba thời vụ trước đó.
Khi bố trí giống Cúc CN98 ở 4 thời vụ khác nhau, cây vẫn sinh trưởng tốt và chất lượng cành hoa có sự khác biệt nhưng không đáng kể, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.3.1.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến hiệu quả kinh tế giống
CN98 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ðán
Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng nhất đối với người sản xuất, trong đó thời vụ đóng vai trò quyết định đến giá thành sản phẩm Nghiên cứu về ảnh hưởng của thời vụ trồng giống CN98 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên đán cho thấy sự tác động rõ rệt đến hiệu quả kinh tế, với kết quả được trình bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến hiệu quả kinh tế giống
CN98 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ðán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 75
Thời điểm thu hoạch hoa có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế, với chất lượng hoa tốt dẫn đến giá cao hơn Nếu không trồng đúng thời điểm thị trường có nhu cầu cao, hiệu quả kinh tế sẽ giảm Trong bốn thời vụ trồng với mật độ và chi phí giống nhau, thời vụ 30.9 cho thu nhập cao nhất, đạt 2.632.000 đồng/cành nhờ ra hoa đúng dịp Tết Nguyên đán, trong khi ba thời vụ còn lại chỉ đạt từ 1.311.000 đến 1.318.000 đồng Lợi nhuận sau khi trừ chi phí ở thời vụ 30.9 là 2.265.000 đồng, gấp nhiều lần so với các thời vụ khác, chỉ đạt từ 947.000 đến 954.000 đồng Hiệu quả kinh tế từ vốn đầu tư khi trồng vào thời vụ 30.9 cao gấp 2,4 lần so với các thời vụ 30.8, 15.9 và 15.10.
Hiệu quả ðồ thị 3.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến hiệu quả kinh tế giống CN98 thu hoạch vào dịp Tết Nguyên ðán
Trồng giống CN98 vào thời vụ 30.9 cho hoa nở đúng dịp Tết Nguyên đán mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và lãi suất tốt hơn so với các thời vụ khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 76
3.3.2 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a m ậ t ủộ tr ồ ng thớch h ợ p ủế n sinh tr ưở ng, kh ả n ă ng ra hoa và ch ấ t l ượ ng hoa c ủ a gi ố ng CN98 v ụ ð ông – Xuân 2008 ðối với cõy trồng núi chung và cõy hoa Cỳc núi riờng thỡ việc xỏc ủịnh mật ủộ thớch hợp cho từng giống là ủiều rất cần thiết, gúp phần nõng cao năng suất và chất lượng cõy trồng Mật ủộ gieo trồng hợp lý sẽ tạo mối tương quan tốt giữa cỏc cỏ thể trong quần thể, tạo ủược chỉ số diện tớch lỏ hợp lý, trỏnh ủược hiện tượng che khuất lỏ, làm tăng hiệu suất quang hợp, tăng khả năng tớch lũy chất khụ, hạn chế ủược sõu bệnh gõy hại Vỡ vậy, căn cứ vào ủiều kiện từng ủịa phương, ủặc ủiểm từng giống ủể xỏc ủịnh mật ủộ gieo trồng hợp lý nhất tạo ủiều kiện cho Cỳc sinh trưởng, phỏt triển thuận lợi và cho năng suất, chất lượng hoa cao
3.3.2.1 Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng thớch hợp ủến sinh trưởng, khả năng ra hoa và chất lượng hoa giống CN98 vụ ðông – Xuân 2008
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng thích hợp đến sinh trưởng, khả năng ra hoa và chất lượng hoa của giống CN98 trong vụ đông năm 2008 đã cho thấy những kết quả rõ ràng, được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển giống
CN98 vụ ðông – Xuân 2008 Chỉ tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 77
Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy sự khác biệt trong sinh trưởng và phát triển của cây Cỳc khi trồng ở các mật độ khác nhau Cụ thể, ở mật độ 45 cây/m² (CT1), chiều cao cây đạt mức thấp nhất là 71,3 cm, trong khi ở mật độ 50 cây/m² (CT2) và 55 cây/m² (CT3), chiều cao cây lần lượt là 72,4 cm và 72,6 cm, cho thấy sự ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây.
60 cõy/m 2 (CT4), chiều cao cõy ủạt cao nhất 74,6cm
Khi trồng mật ủộ, chỉ tiêu đường kính gốc thân, đường kính ngọn và đường kính hoa cho thấy rằng mật độ trồng càng thưa thì các chỉ tiêu này càng lớn Cụ thể, ở mật độ 45 cây/m² (CT1), đường kính gốc thân đạt 0,74cm, cao hơn 0,08cm so với mật độ 60 cây/m² (CT4) là 0,66cm Đường kính gốc thân ở mật độ 50 cây/m² (CT2) và 55 cây/m² (CT3) lần lượt đạt 0,72cm và 0,69cm Đường kính ngọn dao động từ 0,39cm đến 0,45cm, trong đó cao nhất là ở mật độ 45 cây/m² (CT1) đạt 0,45cm và thấp nhất là ở mật độ 60 cây/m² (CT4) đạt 0,39cm Đối với các giống cúc, chỉ tiêu quan trọng nhất là đường kính hoa; ở mật độ 45 cây/m² (CT1) và 50 cây/m² (CT2) đạt lần lượt 10,84cm và 10,76cm.
55 cõy/m 2 (CT3) và 60 cõy/m 2 (CT4) chỉ ủạt lần lượt là 9,78cm và 9,16cm
Khi trồng với mật độ 45 cây/m² (CT1) và 50 cây/m² (CT2), chiều cao cây thấp hơn so với mật độ 55 cây/m² (CT3) và 60 cây/m² (CT4) Tuy nhiên, các chỉ tiêu như đường kính gốc thân, đường kính ngọn và đường kính hoa lại cao hơn ở mật độ 45 cây/m² (CT1) và 50 cây/m² (CT2) so với 55 cây/m² (CT3) và 60 cây/m² (CT4), đặc biệt là đường kính hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 78
3.3.2.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng thớch hợp ủến hiệu quả kinh tế giống CN98 vụ ðông – Xuân 2008
Trong sản xuất, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật luôn gắn liền với ba yếu tố chính: năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Nếu năng suất và chất lượng cao nhưng hiệu quả kinh tế thấp, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sẽ gặp khó khăn Ngược lại, nếu năng suất và chất lượng thấp nhưng hiệu quả kinh tế cao, người sản xuất sẽ dễ dàng chấp nhận những tiến bộ kỹ thuật mới.
Qua hạch toỏn hiệu quả kinh tế của của cỏc mật ủộ trồng khỏc nhau ủối với giống Cỳc CN98, kết quả ủược trỡnh bày ở bảng 3.18
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến hiệu quả kinh tế giống CN98 vụ ðông – Xuân 2008
(cây/m 2 ) Số hoa thu ủược
Xây dựng mô hình trình diễn và phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn so với mô hình của nông dân giống CN98 trong vụ đông - Xuân năm 2008
3.4.1 Xây d ự ng mô hình trình di ễ n gi ố ng CN98 trong v ụ ð ông - Xuân n ă m
Bất kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật nào muốn mở rộng ra sản xuất đều cần được so sánh với các mô hình đang được áp dụng phổ biến Qua việc theo dõi sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Cúc giống CN98, các kết quả đã được thể hiện rõ trong bảng 3.23.
Bảng 3.23 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Cúc giống CN98 ở mô hình trình diễn và mô hình của nông dân
Mô hình trình diễn (Chiếu sáng bổ sung 6 giờ/ngày trong vòng 30 ngày) 101 77,4 0,77 0,46 11,52
Mô hình của nông dân có chiếu sáng bổ sung (Chiếu sáng bổ sung 10 giờ/ngày liên tục trong vòng 60 ngày)
Mô hình của nông dân không chiếu sáng bổ sung 91 69,6 0,69 0,40 10,43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 89
Kết quả nghiên cứu cho thấy giống CN98 có thời gian sinh trưởng khác nhau tùy thuộc vào mô hình canh tác Mô hình trồng diễn ra trong 101 ngày, ngắn hơn 27 ngày so với mô hình nông dân có chiếu sáng bổ sung và dài hơn 10 ngày so với mô hình không có chiếu sáng Chiều cao cây cũng khác biệt rõ rệt: mô hình không chiếu sáng đạt 69,6 cm, trong khi mô hình trồng diễn đạt 77,4 cm và mô hình nông dân có chiếu sáng bổ sung lên đến 86,2 cm Về đường kính gốc, ngọn và hoa, mô hình trồng diễn và mô hình nông dân có chiếu sáng đều cao hơn so với mô hình không có chiếu sáng Mặc dù mô hình nông dân có chiếu sáng bổ sung có thời gian sinh trưởng dài, đường kính hoa chỉ đạt 11,26 cm, thấp hơn 0,26 cm so với mô hình trồng diễn Nguyên nhân là do nông dân bấm ngọn sau 20 ngày trồng, dẫn đến mỗi cây chỉ nuôi từ 2-3 nhánh, làm cho cành và hoa không phát triển tốt Ưu điểm của việc bấm ngọn là tiết kiệm giống và tăng mật độ trên diện tích, nhưng nhược điểm là chi phí sản xuất tăng do thời gian chiếu sáng kéo dài.
3.4.2 Phân tích hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a mô hình trình di ễ n gi ố ng CN98 so v ớ i mô hình c ủ a nông dân
Hiệu quả kinh tế là yếu tố quyết định để đánh giá tính khả thi của một tiến bộ kỹ thuật so với các phương pháp khác Dù một công nghệ có thể mang lại năng suất cao và chất lượng tốt, nếu chi phí đầu tư quá lớn dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp hoặc không có hiệu quả, thì tiến bộ kỹ thuật đó sẽ không được áp dụng trong sản xuất.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chuyên đào tạo và nghiên cứu về khoa học nông nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất Nếu một công nghệ mới mang lại năng suất và chất lượng thấp hơn nhưng có chi phí đầu tư hợp lý, nó vẫn có thể được chấp nhận nếu mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Qua so sánh hiệu quả kinh tế ở mô hình trình diễn và mô hình của nông dõn, cỏc kết quả ủược thể hiện ở bảng 3.24
B ả ng 3.24 Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống CN98 so với mô hình của nông dân
Mô hình trình diễn (Chiếu sáng bổ sung 6 giờ/ngày trong vòng 30 ngày)
Mô hình của nông dân có chiếu sáng bổ sung (Chiếu sáng bổ sung 10 giờ/ngày trong vòng 60 ngày)
Mô hình của nông dân không chiếu sáng bổ sung 9.684 1000 9.684.000 2.285.600 7.398.400 1,0
Theo bảng trên, mô hình nông dân trồng 2 cành hoa/cây cho năng suất cao hơn so với mô hình trình diễn Mức đầu tư thấp nhất thuộc về mô hình nông dân không có chiếu sáng bổ sung, trong khi cao nhất là mô hình có chiếu sáng bổ sung Do giá bán khác nhau ở các mô hình, tổng thu cũng khác nhau Mô hình trình diễn chỉ trồng thân chính mang hoa, cho cây thẳng, mập và đường kính hoa lớn, với giá bán cao nhất là 1.600 đồng/cành, tổng thu đạt 2.582.400 đồng Ngược lại, mô hình nông dân có chiếu sáng bổ sung cho kết quả khác.
1 cõy ủể 2 cành mang hoa nờn chất lượng cành hoa thấp hơn so với ở mụ hỡnh trỡnh diễn và chỉ bỏn ủược giỏ 1400ủ/cành, do vậy tổng thu ủạt 2.897.067ủ Ở
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu mô hình trồng hoa của nông dân không sử dụng ánh sáng bổ sung, cho thấy chất lượng hoa thấp với giá bán chỉ đạt 1.000 đồng/cành, tổng thu chỉ 2.285.600 đồng Sau khi trừ chi phí, mô hình này mang lại lợi nhuận cao nhất là 11.536.000 đồng Trong khi đó, mô hình của nông dân có sử dụng ánh sáng bổ sung chỉ đạt tổng thu 10.775.333 đồng, và mức thấp nhất là 7.398.400 đồng cho mô hình không có ánh sáng bổ sung Hiệu quả vốn đầu tư ở mô hình trồng hoa có ánh sáng bổ sung gấp 1,6 lần so với mô hình không có ánh sáng, trong khi mô hình nông dân có ánh sáng bổ sung chỉ đạt gấp 1,5 lần so với mô hình không có ánh sáng bổ sung.
Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống CN98 so với mô hình của nông dân
MH củ a nông dân có chiếu sáng
MH của nông dân không chiếu sáng ðồ thị 3.5 Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống CN98 so với mô hình của nông dân
Tóm lại, việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật hợp lý như thời vụ, mật độ, phân bón và đặc biệt là thời gian chiếu sáng bổ sung với mức đầu tư vừa phải sẽ mang lại chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế cao hơn so với các mô hình nông dân đang áp dụng trong sản xuất tại tỉnh Bình Định.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 92