1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang

86 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Đánh Giá Tình Hình Sản Xuất Chè Shan Và Tình Hình Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trên Chè Shan Tại Hà Giang
Tác giả Vì Thị Hồng
Người hướng dẫn TS. Bùi Lan Anh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 846,62 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu chung (11)
    • 1.3. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Nguồn gốc cây chè (13)
      • 2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè (14)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè (16)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (24)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới (24)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam (26)
      • 2.2.3. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè tại Việt Nam (31)
      • 2.2.4. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam (33)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi điều tra (40)
      • 3.1.1. Đối tượng điều tra (40)
      • 3.1.2. Phạm vi điều tra (40)
      • 3.1.3. Thời gian điều tra (40)
      • 3.1.4. Địa điểm điều tra (40)
    • 3.2. Nội dung điều tra (40)
    • 3.3. Phương pháp điều tra (40)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin (40)
      • 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu (41)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Giang (42)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (47)
    • 4.2. Tình hình sản xuất chè tại Hà Giang (54)
      • 4.2.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất chè của tỉn h Hà Giang (54)
      • 4.2.2. Chè Shan và tình hình sản xuất chè Shan của tỉnh Hà Giang (54)
      • 4.2.3. Tình hình sản xuất chè Shan ở 3 huyện tại Hà Giang (57)
    • 4.3. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè tại Hà Giang (64)
      • 4.3.1. Đánh giá chung về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè ở (64)
      • 4.3.2. Đánh giá chi tiết về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè ở (68)
      • 4.3.3. Đánh giá chi tiết về nồng độ thuốc và tình hình xử lý bao bì vỏ thuốc (71)
      • 4.3.4. Các biện pháp kỹ thuật Phòng trừ sâu bệnh hại đối với cây chè (72)
    • 4.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè tại Hà Giang 67 1. Đánh giá chung (76)
    • 4.5 Cơ hội và thách thức đối với chè Hà Giang (78)
      • 4.5.1. Thách thức đối với chè Hà Giang (78)
      • 4.5.2. Cơ hội đối với chè Hà Giang (79)
    • 4.6. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè tại tỉnh Hà Giang (80)
      • 4.6.1. Phương hướng phát triển sản xuất chè của tỉnh Hà Giang (80)
      • 4.6.2. Giải pháp phát triển chè của tỉnh Hà Giang trong những năm tới. . 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (81)
    • 1. Kết luận (85)
    • 2. Đề nghị (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi điều tra

- Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cây chè shan

- Cây chè trên địa bàn tỉnh Hà Giang

3.1.4 Địa điểm điều tra Đề tài được thực hiện tại tỉnh Hà Giang.

Nội dung điều tra

- Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội tại tại Hà Giang.

- Đánh giá thực trạng sản xuất chè shan tại Hà Giang.

- Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên cây chè shan tại

- Tìm ra những thuận lợi, khó khăntrong sản xuất chè shan

- Đề ra được một số giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế chè tại Hà Giang trong những năm tiếp theo.

Phương pháp điều tra

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin

*phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu và báo cáo của địa phương, bao gồm thông tin từ các phòng, ban của tỉnh và các nguồn tài liệu khác như sách, báo, tạp chí và internet.

Điều tra và đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội tại địa phương là rất quan trọng, vì chúng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất chè tại Hà Giang Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này đã được thu thập từ phòng Kinh tế tỉnh Hà Giang.

- Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất chè tại Hà Giang: số liệu được thu tập ở phòng Nông nghiệp – cục thống kê tỉnh Hà Giang

Điều tra và đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên cây chè tại Hà Giang được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu từ Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý.

*Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin, số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập thông qua các cán bộ địa phương và các hộ nông dân trồng chè

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi đã lựa chọn 90 hộ tham gia sản xuất chè tại các huyện Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và thành phố Hà Giang để tiến hành khảo sát điều tra.

Phỏng vấn bán cấu trúc hộ nông dân bằng phương pháp PRA là cách hiệu quả để thu thập thông tin quan trọng Phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi bán cấu trúc nhằm nắm bắt diện tích trồng chè, tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), thành phần sâu hại chính và các thông tin liên quan khác.

3.3.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Phương pháp chọn lọc tổng hợp các thông tin thứ cấp cần thiết.

- Sử dụng các công cụ trên máy tính như: Microsoft word, excel để tổng hợp và xử lý thông tin sơ cấp.

Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, cần phân loại và sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng Đối với các dữ liệu số, hãy lập bảng biểu và phân tích chúng dựa trên mục đích nghiên cứu của đề tài.

Số liệu điều tra sơ cấp sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel, nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Giang

Hà Giang, một tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt khi phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, và phía Bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Hà Giang có diện tích tự nhiên 7.884,37 km², với chiều dài từ Tây sang Đông đạt 115 km và từ Bắc xuống Nam là 137 km Điểm cực Bắc của Hà Giang, cũng là điểm cực Bắc của Tổ quốc, nằm cách Lũng Cú khoảng 3 km về phía Đông, có vĩ độ 23°13'00" Điểm cực Tây cách Xín Mần khoảng 10 km về phía Tây Nam, có kinh độ 104°24'05", trong khi điểm cực Đông cách Mèo Vạc 16 km về phía Đông - Đông Nam, có kinh độ 105°30'04".

Hà Giang, với địa hình phức tạp, được thiên nhiên ban tặng nguồn tiềm năng phong phú về khí hậu, đất đai, tài nguyên và khoáng sản.

Hà Giang được chia thành ba vùng khác nhau, mỗi vùng sở hữu đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình riêng biệt Điều này tạo ra những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đa dạng, đồng thời mang lại tiềm năng và thế mạnh riêng cho từng khu vực.

- Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ Diện tích toàn vùng là 2.352,7 km 2 ; dân số trên

Với 20 vạn người, chiếm khoảng 34,3% dân số toàn tỉnh, khu vực này có khí hậu rét đậm vào mùa đông và mát mẻ vào mùa hè, rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây ăn quả và cây dược liệu ôn đới như Thảo quả, Đỗ trọng, và Hà thủ ô Các loại cây như Mận, Đào, Lê, và Táo cũng được trồng phổ biến, trong khi cây ngô là lương thực chính Chăn nuôi chủ yếu tập trung vào bò, dê, ngựa và nuôi ong, với giống gia súc đặc trưng của vùng ôn đới, có khả năng chịu lạnh tốt Đàn ong chủ yếu phát triển vào mùa Hè - Thu, tập trung vào hai loại hoa chính là hoa Ngô và hoa Bạc hà, trong đó mật ong hoa Bạc hà được biết đến với giá trị cao trong chữa bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ.

Vùng II, nằm ở phía Tây với các huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần, có diện tích tự nhiên 1.211,3 km² và dân số chiếm 15,9% Điều kiện tự nhiên tại đây rất thuận lợi cho việc phát triển cây Trẩu và cây Thông lấy nhựa Lúa nước và ngô là hai loại cây lương thực chính, trong khi chăn nuôi chủ yếu tập trung vào trâu, ngựa, dê và gia cầm Đặc biệt, vùng này nổi tiếng với chè Shan tuyết, được chăm sóc bởi người Dao - một dân tộc có truyền thống lâu đời trong việc trồng và chăm sóc cây chè núi.

Vùng III của tỉnh Hà Giang, bao gồm các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Quang Bình và thị xã Hà Giang, là khu vực núi thấp với diện tích 4.320,3 km² và dân số chiếm 49,8% Vùng này có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây nhiệt đới, đặc biệt là các loại cây nguyên liệu giấy như Bồ đề, Mỡ, Thông Đồng thời, đây cũng là nơi trồng nhiều loại cây ăn quả có múi như Cam, Quýt, Chanh, và là khu vực có nguồn tre, nứa, vầu, luồng phong phú nhất trong tỉnh.

Hà Giang có nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng, với mật độ sông suối dày đặc Các sông ở đây thường có độ sâu không đồng đều, độ dốc lớn và nhiều ghềnh thác, gây khó khăn cho giao thông đường thủy.

Sông Lô là một sông lớn ở Hà Giang, bắt nguồn từ Lưu Lung (Vân

Sông Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua biên giới Việt - Trung tại khu vực Thanh Thuỷ, đi qua thị xã Hà Giang và Bắc Quang trước khi đến Tuyên Quang, là nguồn cung cấp nước chính cho vùng trung tâm tỉnh.

Sông Chảy có nguồn gốc từ sườn Tây nam đỉnh Tây Côn Lĩnh và sườn Đông bắc đỉnh Kiều Liên Ti, với mật độ các dòng nhánh cao đạt 1,1 km/km² và hệ số tập trung nước 2,0 km/km² Mặc dù chỉ đoạn đầu nguồn nằm trong địa phận tỉnh, sông Chảy vẫn là nguồn cung cấp nước quan trọng cho khu vực phía Tây của Hà Giang.

Sông Gâm, bắt nguồn từ Nghiêm Sơn, Tây Trù - Trung Quốc, chảy qua Lũng Cú và Mèo Vạc, cuối cùng hợp lưu với sông Lô gần thành phố Tuyên Quang Đây là nguồn cung cấp nước chính cho phần lớn dân số tỉnh Tuyên Quang.

Tỉnh Hà Giang còn có nhiều con sông ngắn và nhỏ như sông Nho Quế, sông Miện, sông Bạc, sông Chừng, cùng với nhiều khe suối lớn nhỏ, cung cấp nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân.

Hệ thống suối trên là nguồn nước mặt cung cấp chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp

Hà Giang nằm trong vùng Nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu

Hà Giang có đặc điểm khí hậu núi cao, mát mẻ và lạnh hơn các tỉnh miền Đông Bắc, nhưng lại ấm hơn so với các tỉnh miền Tây Bắc Dữ liệu về điều kiện thời tiết của Hà Giang được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh Hà Giang năm 2018 Tháng/ năm Nhiệt độ TB ( 0 C) Độ ẩm TB (%) Lượng mưa (mm)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang 2018

Nhiệt độ trung bình cả năm của Hà Giang dao động từ 16,6 0 C - 28,5 0 C; biên độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 10 0 C và trong ngày cũng từ

Hà Giang có nhiệt độ mùa nóng cao nhất lên tới 40°C vào tháng 6 và 7, trong khi mùa lạnh có nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 2,2°C vào tháng 1 Độ ẩm trung bình hàng năm ở Hà Giang đạt 83%, với độ ẩm cao nhất vào tháng 8, 9, 10 là 84 – 87% và thấp nhất vào tháng 1, 2, 3 là 81% Đặc biệt, ranh giới giữa mùa khô và mùa mưa không rõ rệt, với lượng mây trung bình khoảng 7,5/10 và có thể lên tới 8 - 9/10 vào cuối mùa đông Hà Giang cũng có ít nắng, tổng số giờ nắng cả năm chỉ đạt 1,427 giờ, với tháng nhiều nắng nhất là 181 giờ và tháng ít nắng nhất chỉ có 74 giờ.

Lượng mưa trung bình hàng năm tại Hà Giang dao động từ 1.692 - 2.430 mm, chủ yếu tập trung từ tháng Năm đến tháng Mười, chiếm 70-80% tổng lượng mưa Cây chè, mặc dù là cây trồng cạn thường được trồng trên đất đồi và bãi cao, lại cần nước thường xuyên để đảm bảo năng suất và chất lượng Thời gian từ tháng Năm đến tháng Mười là giai đoạn chính để thu hoạch chè Tuy nhiên, do khí hậu vùng núi cao với mùa đông khô lạnh và diện tích trồng phân tán, việc tưới nước cho cây chè gặp nhiều khó khăn Vì vậy, sản phẩm chè, đặc biệt là chè Shan Tuyết, chỉ được thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 9.

Tình hình sản xuất chè tại Hà Giang

4.2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất chè của tỉnh Hà Giang

Hà Giang là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển cây chè, nhờ vào đất đai màu mỡ và các tiểu vùng khí hậu đặc trưng Những điều kiện này đã giúp Hà Giang hình thành nhiều thương hiệu chè đặc sản nổi tiếng như chè Shan tuyết Lũng Phìn ở huyện Đồng Văn và chè Shan Nậm Ty tại huyện Hoàng Su Phì.

Chè Su Phì và chè Cao Bồ, nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn quốc tế, là sản phẩm đặc trưng của các huyện trồng chè Người dân nơi đây đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc trồng trọt, chăm sóc, thu hái và chế biến các sản phẩm chè chất lượng cao.

Hà Giang, với điều kiện tự nhiên thuận lợi, là tỉnh có diện tích trồng chè lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Thái Nguyên Đến cuối năm 2017, diện tích chè của tỉnh đạt khoảng 21.500 ha, trong đó 17.975 ha cho thu hoạch, sản lượng chè búp tươi ước đạt 67.149,7 tấn Chè Hà Giang chủ yếu được trồng tại năm huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, và Hoàng Su Phì.

Su Phì và huyện Xín Mần

4.2.2 Chè Shan và tình hình sản xuất chè Shan của tỉnh Hà Giang

Chè Shan tuyết Hà Giang là loại chè cổ thụ có tuổi đời từ 200 đến 700 năm, phát triển tự nhiên trên các đỉnh núi cao với khí hậu lạnh và thường xuyên có sương mù Những khu vực nổi bật như Phìn Hồ (Hoàng Su Phì), Cao Bồ (Vị Xuyên) và Lũng Phìn (Đồng Văn) là nơi tập trung nhiều cây chè Shan tuyết nhất tại tỉnh Hà Giang.

Chè Shan tuyết Hà Giang nổi bật với hình thái đồng đều về màu sắc và kích thước, búp chè xoăn chặt, non và có cánh chè to, tròn với lớp bạc cánh Khi pha, nước chè có màu xanh vàng bắt mắt, mùi thơm tự nhiên và vị chát dịu, cùng với vị ngọt hậu dễ chịu, tạo nên sự hài hòa giữa vị và mùi Chất lượng chè được thể hiện qua các chỉ tiêu sinh hóa, với hàm lượng tro tổng số từ 4,87% đến 6,49%, tanin từ 27,22% đến 38,88%, cafein từ 2,30% đến 4,19%, và chất chiết trong nước từ 38,32% đến 47,79%.

Về giống chè Shan Hà Giang có thể chia thành 2 loại chính đó là: chè Shan lá nhỏ và chè Shan lá to

Chè Shan lá nhỏ có diện tích lớn hơn chè Shan lá to, điển hình là chè Lũng Phìn tại huyện Đồng Văn Chè có hình dáng tán dạng mâm xôi hoặc nến, với chiều dài búp dao động từ 2,3 - 4,5 cm và trọng lượng búp từ 0,4 - 1,09g Đặc điểm này giúp chè Shan lá nhỏ thuận lợi cho việc chế biến chè xanh với ngoại hình đẹp Hàm lượng tanin trong chè Shan lá nhỏ nằm trong khoảng 32,25 - 37,32%, trong khi chất hòa tan đạt 43,24 - 47,82%.

2,00 - 2,95%; cafein 3,05 - 3,45%; nhất là chất lượng thử nếm cảm quan điểm cao từ 16 - 18,2 điểm trên nhiều mẫu chè.

Chè Shan lá to, nổi bật tại vùng chè cổ Bó Đướt, Thượng Sơn – huyện Vị Xuyên, đặc trưng bởi nhiều lông tuyết trên cả búp lá 1 và một phần lá 2 Búp chè có trọng lượng dao động từ 0,92 - 1,02g, mang lại năng suất đáng kể.

1600 - 1850g/cây/lứahái Về thành phần sinh hoá cho thấy: Hàm lượng Tanin biến động từ 27,96 - 32,98%; chất hoà tan từ 35,81 - 40,56%; đường khử từ

Theo báo cáo của ngành chức năng tỉnh Hà Giang, tính đến cuối năm

2017, tổng diện tích chè Shan tuyết của Hà Giang đạt khoảng 16.067 ha (chiếm 75,6% tổng diện tích chè của tỉnh), trong đó có trên 13.700 ha cho thu hoạch.

Hà Giang nổi bật với diện tích chè Shan cổ thụ hàng trăm năm tuổi, chủ yếu tại các huyện vùng cao Chè cổ thụ sinh trưởng tự nhiên, không bị tác động bởi con người, mang lại năng suất thấp nhưng chất lượng cao, tạo ra sản phẩm chè Shan hữu cơ đặc trưng Trong nhiều năm qua, chè Shan Hà Giang đã được người tiêu dùng trong nước yêu thích và xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.

Trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã xác định cây chè là cây trồng chủ lực cho phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh luôn chú trọng đến việc trồng mới và đầu tư khoa học kỹ thuật trong thâm canh, thu hái và chế biến chè Các chính sách hỗ trợ như lãi suất cho vay trồng mới, cải tạo vườn chè già cỗi và hỗ trợ cơ sở chế biến chè đã được triển khai nhằm xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm, theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.

Tỉnh Hà Giang đặt mục tiêu phát triển chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm chè Shan tuyết đặc sản, nhằm nâng cao giá trị và thương hiệu cho sản phẩm này trong thời gian tới.

Năm 2020, ngành chè Shan tuyết sẽ tập trung vào việc phát triển sản phẩm theo tiêu chuẩn an toàn VietGAP và chè hữu cơ Đồng thời, sẽ tăng cường xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm và đảm bảo truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

UBND tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo các ngành chuyên môn lập hồ sơ về lịch sử, danh tiếng và các yếu tố nông hóa thổ nhưỡng ảnh hưởng đến chất lượng chè Shan Họ đánh giá các chỉ tiêu như màu sắc, tính chất và hàm lượng dinh dưỡng đặc trưng của sản phẩm Đồng thời, tỉnh cũng thống kê các tiêu chí để đánh giá chất lượng chè Shan tuyết Hà Giang, phân tích tác động của đất đai và tiểu vùng khí hậu đối với từng khu vực trồng chè Quy trình canh tác và chế biến chè Shan tuyết Hà Giang cũng được xem xét, cùng với việc xây dựng bản đồ quy hoạch các vùng trồng chè và phân tích những đặc điểm nổi bật của chè Shan Hà Giang.

Theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI (nhiệm kỳ

Từ năm 2015 đến 2020, tỉnh Hà Giang đặt mục tiêu tổng diện tích chè đạt 25.237,7 ha với năng suất trung bình 52 tạ/ha, tổng sản lượng chè búp tươi đạt 131.267,2 tấn/năm Trong giai đoạn 2016 – 2020, tỉnh sẽ trồng mới 500 ha chè mỗi năm, bao gồm 50 ha chè thay thế và 200 – 300 ha chè dặm Mục tiêu là phát triển cây chè thành cây trồng mũi nhọn, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và xóa đói, giảm nghèo tại Hà Giang.

4.2.3 Tình hình sản xuất chè Shan ở 3 huyện tại Hà Giang Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè Shan của 90 hộ thuộc 3 địa điểm (thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Hoàng Su Phì), kết quả thu được như sau:

4.2.3.1 Diện tích chè của 90 hộ điều tra phỏng vấn Điều tra đánh giá về diện tích chè nói chung và chè Shan nói riêng của

90 hộ thuộc 3 địa điểm (thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Hoàng Su Phì), kết quả thu được ở hình 4.1 như sau:

Hình 4.1 Diện tích chè của 90 hộ điều tra phỏng vấn

Hình 4.1 cho thấy tổng diện tích chè Shan lá to là nhiều nhất (đạt 290,5 nghìn m 2 ), chiếm 43,81% tổng diện tích chè của 90 hộ điều tra phỏng vấn

(663 nghìn m 2 ); tiếp đến diện tích chè Shan lá nhỏ (231,5 nghìn m 2 ), chiếm

TP Hà Giang Huyện Vị Xuyên Huyện Hoàng Su PhìChè shan lá to Chè shan lá nhỏ Chè khác

Tổng diện tích chè của 90 hộ điều tra phỏng vấn đạt 663 nghìn m², trong đó chè Shan lá to chiếm 59 nghìn m², cho thấy sự phân bổ diện tích chè không đồng đều Các loại chè khác như chè Trung du và pH chỉ chiếm 141 nghìn m², tương ứng với diện tích nhỏ nhất trong tổng diện tích chè.

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè tại Hà Giang

4.3.1 Đánh giá chung về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè ở 90 hộ điều tra phỏng vấn

Trong quá trình mở rộng diện tích trồng chè, việc thâm canh và phun thuốc trừ sâu đã làm mất cân bằng sinh học, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của sâu bệnh hại chè Để tìm ra giải pháp hiệu quả trong việc phòng trừ sâu bệnh mà vẫn an toàn cho sức khỏe con người và môi trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 90 người dân ở ba vùng chè lớn: thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Hoàng Su Phì, về thành phần và thời gian cách ly khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè Kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.7.

Số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh ở Hà Giang gồm 11 loại, trong đó có

Trong số các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng, có 8 loại thuốc trừ sâu chiếm 72,73% và 3 loại thuốc trừ bệnh chiếm 27,27% Các thuốc BVTV phun trên chè chủ yếu thuộc nhóm độc II, III và IV.

Trong 3 vùng điều tra (thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện

Huyện Hoàng Su Phì tại thành phố Hà Giang sử dụng ít loại thuốc trừ sâu bệnh nhất với chỉ 5 loại, chiếm 45,45% tổng số thuốc BVTV sử dụng cho chè trong khu vực Ngược lại, huyện Vị Xuyên sử dụng 9 loại thuốc, chiếm 81,82% Đặc biệt, thuốc BVTV tại Hoàng Su Phì chủ yếu là những loại có thời gian cách ly ngắn từ 3 đến 7 ngày, trong khi hai vùng còn lại sử dụng các loại thuốc có thời gian cách ly lên đến 14 ngày Điều này cho thấy người dân ở Hoàng Su Phì sử dụng ít thuốc BVTV hơn và lựa chọn các loại ít độc hại hơn so với người dân ở huyện Vị Xuyên và thành phố Hà Giang.

Số lần phun thuốc trong mỗi vụ dao động từ 2 đến 8 lần, tùy thuộc vào loại thuốc và khu vực Huyện Vị Xuyên có số lần phun thuốc cao nhất, từ 4 đến 8 lần, tiếp theo là thành phố Hà Giang với 3 đến 7 lần, và huyện Hoàng.

Su Phì có số lần phun thuốc ít nhất (1 –3 lần phun/vụ/1 loại thuốc) (bảng 4.7).

Thời gian cách ly của thuốc rất quan trọng; đối với các loại thuốc có thời gian cách ly ngắn từ 3 đến 5 ngày, người dân thường tuân thủ đúng Tuy nhiên, với những loại thuốc có thời gian cách ly dài từ 7 đến 14 ngày, phần lớn người dân không tuân thủ đúng, thường rút ngắn thời gian cách ly từ 1 đến 3 ngày.

Bảng 4.7 Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho chè tại Hà Giang năm 2018

Thành phố Hà Giang Huyện Vị Xuyên Huyện Hoàng Su Phì

Nhóm độc Số lần phun/vụ

Nhóm độc Số lần phun/vụ

Nhóm độc Số lần phun/vụ

Thời gian cách ly (ngày)

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ năm 2019

4.3.2 Đánh giá chi tiết về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè ở 90 hộ điều tra phỏng vấn Để đánh giá được một cách chính xác, chi tiết về tình hình sử dụng thuốc BVTV trên chè tại Hà Giang, kêt quả thu được như sau:

Bảng 4.8 Số hộ sử dụng từng loại thuốc BVTV trên chè tại Hà Giang

Loại thuốc Tên thuốc TP Hà

Tổng số hộ sử dụng

Thuốc trừ bệnh 9 Tilsuper 300EC 26 27 0 53

Kết quả điều tra phỏng vấn 90 hộ sản xuất chè năm 2019

Theo Bảng 4.8, trong số 8 loại thuốc trừ sâu được khảo sát, thuốc Alfamite 15EC được sử dụng nhiều nhất với 67 hộ (chiếm 74,44% tổng số hộ điều tra) Tiếp theo là thuốc Rholam super 50SG, được 64 hộ sử dụng (chiếm 71,11% tổng số hộ điều tra) Các loại thuốc trừ sâu khác như Wamtox 100EC và Reasgant cũng được đề cập nhưng không có số liệu cụ thể.

1.8EC có số người sử dụng ít nhất (23 –28 hộ, chiếm 25,56 –31,11% tổng số hộ điều tra theo dõi).

Trong số ba loại thuốc trừ bệnh, Genol 1,2SL được sử dụng nhiều nhất với 77 hộ, chiếm 85,56% tổng số hộ được điều tra Tiếp theo là thuốc Daconil 75WP với 68 hộ, tương đương 75,56% tổng số hộ Cuối cùng, thuốc Tilsuper 300EC có số lượng người sử dụng ít nhất, với 53 hộ, chiếm 28%.

58,89% tổng số hộ điều tra theo dõi).

Trong 3 vùng (TP Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Hoàng Su Phì), số người sử dụng thuốc trừ sâu ở thành phố Hà Giang nhiều nhất (số người sử dụng mỗi loại thuốc trừ sâu dao động 19 – 28 người); tiếp đến huyện Vị Xuyên (số người sử dụng mỗi loại thuốc trừ sâu dao động 0 – 27 người) và huyện Hoàng Su phì có số người sử dụng thuốc trừ sâu ít nhất (số người sử dụng mỗi loại thuốc trừ sâu dao động 0 –22 người). Đối với thuốc trừ bệnh: TP Hà Giang có số người sử dụng thuốc trừ bệnh nhiều nhất (số người sử dụng mỗi loại thuốc trừ bệnh dao động 24 đến

Huyện Vị Xuyên có từ 23 đến 27 người sử dụng mỗi loại thuốc trừ bệnh, trong khi huyện Hoàng Su Phì ghi nhận số người sử dụng dao động từ 0 đến 27 người Tại huyện Xín Mần, số người sử dụng thuốc trừ bệnh cao nhất với 27 người.

Mặc dù có tổng cộng 8 loại thuốc trừ sâu và 3 loại thuốc trừ bệnh cho chè, không phải tất cả các hộ gia đình đều sử dụng đầy đủ các loại thuốc này trong một vụ mùa Kết quả điều tra cho thấy sự khác biệt trong số lượng thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh được sử dụng ở mỗi hộ, như thể hiện trong hình 4.5 và hình 4.6.

Trong một vụ chè, số lượng thuốc trừ sâu được sử dụng dao động từ 1 đến 7 loại, với thành phố Hà Giang là khu vực sử dụng nhiều nhất, khi 100% người dân phun từ 5 đến 7 loại thuốc Huyện Vị Xuyên theo sau, với 36,67% hộ sử dụng 5-7 loại và 63,33% hộ sử dụng 3-4 loại thuốc trừ sâu Ngược lại, huyện Hoàng Su Phì có số lượng thuốc trừ sâu ít nhất, với chỉ 10-13,33% hộ sử dụng 3-4 loại thuốc trong mỗi vụ.

20 hộ sử dụng 1 –2 loại thuốc trừ sâu/vụ, chiếm 66,67% và có 6 hộ hoàn toàn không sử dụng thuốc BVTV phun cho chè, chiếm 20%)

Hình 4.5 Số người sử dụng thuốc trừ sâu cho chè/1 vụ

Trong một vụ chè, số loại thuốc trừ bệnh được sử dụng dao động từ 1 đến 3 loại Huyện Vị Xuyên có số lượng hộ dân sử dụng thuốc trừ bệnh cao nhất, với 17 hộ (56,67%) sử dụng 3 loại thuốc và 13 hộ (43,33%) sử dụng 2 loại Thành phố Hà Giang theo sau với 17 hộ (56,67%) sử dụng 2 loại thuốc và 13 hộ (43,33%) sử dụng 3 loại Ngược lại, huyện Hoàng Su Phì sử dụng ít loại thuốc nhất, với 16 hộ (53,33%) sử dụng 2 loại và 14 hộ (46,67%) sử dụng 1 loại thuốc trừ sâu trong mỗi vụ.

1 - 2 loại thuốc/vụ 3 - 4 loại thuốc/ vụ 5 - 7 loại thuốc/vụ

TP Hà Giang Huyện Vị Xuyên Huyện Hoàng Su Phì

Hình 4.6 Số người sử dụng thuốc trừ bệnh cho chè/1 vụ

Mặc dù có 8 loại thuốc trừ sâu, không có hộ nào sử dụng tất cả để phun cho chè Thành phố Hà Giang và huyện Vị Xuyên sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), trong khi huyện Hoàng Su Phì lại sử dụng ít hơn.

4.3.3 Đánh giá chi tiết về nồng độ thuốc và tình hình xử lý bao bì vỏ thuốc BVTV sau khi sử dụng Đánh giá chi tiết về nồng độ thuốc và tình hình xử lý bao bì vỏ thuốc BVTV sau khi sử dụng, kết quả thu được ở bảng 4.9

Bảng 4.9 Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho chè tại Hà Giang năm 2018

Nồng độ sử dụng Số loại thuốc sử dụng trong 1 lần phun

Vứt vỏ bao bì tại chỗ thuốc pha

Số người dân sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc

Theo khuyến cáo trên bao bì

Thực tế cao hơn khuyến cáo

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ năm 2019

1 loại thuốc/vụ 2 loại thuốc/vụ 3 loại thuốc/vụ

TP Hà Giang Huyện Vị Xuyên Huyện Hoàng Su Phì

Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè tại Hà Giang 67 1 Đánh giá chung

Người dân tỉnh Hà Giang nổi bật với tinh thần cần cù, chăm chỉ và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giúp ổn định sản lượng và kinh tế địa phương Qua kết quả điều tra và phân tích, tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè tại tỉnh này.

Tỉnh có nguồn đất đai lớn và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp như chè và cây ăn quả Bên cạnh đó, diện tích đất đồi núi chưa sử dụng còn lớn, hỗ trợ cho việc phát triển nông, lâm nghiệp theo tiểu vùng khí hậu Việc hình thành các khu chuyên canh tập trung sẽ giúp tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các cây công nghiệp dài ngày.

Dưới sự quan tâm của Tỉnh Ủy, HĐND và UBND tỉnh, nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn đã được tăng cường thông qua các chính sách như trợ giá giống, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình 30a đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn và khuyến nông Những nỗ lực này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trong tỉnh.

- Cơ sở hạ tầng được trú trọng đầu tư và ngày càng được cải thiện là điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa.

Tỉnh sở hữu nguồn lao động dồi dào, với truyền thống cần cù, sáng tạo và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp Điều này tạo ra một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển sản xuất của tỉnh.

Trình độ và năng lực sản xuất của người dân ngày càng được cải thiện, nhiều nông dân đã chú trọng vào việc thâm canh và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăm sóc và bảo vệ cây trồng.

Thời tiết khắc nghiệt với rét đậm, rét hại và hạn hán kéo dài đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển, nhưng đồng thời cũng là môi trường lý tưởng cho sự xuất hiện và phát triển của sâu bệnh, gây hại nghiêm trọng.

Địa hình đồi núi và hình thức sản xuất manh mún nhỏ lẻ đã hạn chế khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, dẫn đến hiệu quả đầu tư cho sản xuất bị giảm sút.

Tập quán canh tác lạc hậu vẫn còn phổ biến, trong khi nhiều hộ dân gặp khó khăn về tiềm lực kinh tế Sự gia tăng giá cả cây trồng và phân bón đã tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế của nông dân, đồng thời hạn chế khả năng đầu tư cho tái sản xuất.

Công tác khuyến nông tại nhiều xã vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, với nhiều địa phương chưa ký hợp đồng với cán bộ khuyến nông Trình độ chuyên môn của đội ngũ khuyến nông tại một số xã còn hạn chế, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân.

Cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hệ thống đường giao thông và thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất Bên cạnh đó, các xã vùng sâu, vùng xa vẫn thiếu thốn dịch vụ cung cấp giống và phân bón, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Cơ hội và thách thức đối với chè Hà Giang

4.5.1 Thách thức đối vớ i chè Hà Giang

Thị trường chè Việt Nam với dân số trên 90 triệu người dự kiến sẽ đạt 100 triệu vào năm 2020, tạo ra nhu cầu tiêu thụ khoảng 40 – 50 ngàn tấn chè mỗi năm nếu mỗi người sử dụng 0,5kg Xu hướng tiêu dùng hiện nay yêu cầu chè chất lượng cao, đặc biệt tại các khu đô thị, đặt ra thách thức cho các nhà sản xuất trong việc cải tiến công nghệ và kỹ thuật chế biến Mặc dù Hà Giang có diện tích chè lớn thứ hai cả nước, thị phần chè của tỉnh này vẫn rất thấp do người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm Nguyên nhân chính bao gồm hạ tầng cơ sở chưa được đầu tư, quản lý ngành chè yếu, hệ thống thông tin chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, và các tổ chức chế biến gặp khó khăn về vốn, năng lực cạnh tranh thấp, dẫn đến thu nhập không ổn định và thiếu động lực đầu tư vào cây chè.

4.5.2 Cơ hội đối với chè Hà Giang

Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở rộng thị trường cho ngành chè Xu hướng tiêu thụ chè an toàn và chè sinh học ngày càng gia tăng, tạo cơ hội cho chè Hà Giang phát triển Với nhiều lợi thế, chè Hà Giang có khả năng sản xuất theo hướng chè sạch và an toàn, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Xu hướng tiêu thụ sản phẩm chè xanh đang gia tăng mạnh mẽ Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về giá, với mức giá chè chỉ đạt khoảng 50-70% so với giá thế giới.

Tỉnh Hà Giang, với tư cách là thành viên của hiệp hội chè Việt Nam, đã thành lập Chi hội chè Hà Giang, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát triển và tiêu thụ sản phẩm chè Điều này nhằm hướng tới việc sản xuất hàng hóa tập trung, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Sản phẩm chè Hà Giang nổi bật với thương hiệu uy tín trong ngành chè Việt Nam Tỉnh Hà Giang sở hữu khí hậu và đất đai lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây chè Chè Shan tại đây có thể được chế biến thành nhiều loại như chè phổ nhĩ, chè xanh, chè đen, chè vàng, chè Lipton, cùng với nhiều sản phẩm chè khác, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ rộng rãi.

Tỉnh này nổi tiếng với truyền thống sản xuất và chế biến chè, vì vậy hầu hết người dân đều có kiến thức vững về lĩnh vực này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai sản xuất cây chè.

Tỉnh Hà Giang, với những khó khăn đặc thù của miền núi, đã nhận diện được tiềm năng từ cây chè qua nhiều thế hệ lãnh đạo Các chính sách thiết thực đã được triển khai nhằm phát triển vùng chè, góp phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu chè Hà Giang Cây chè không chỉ giúp nâng cao giá trị kinh tế mà còn trở thành công cụ hiệu quả trong công tác xóa đói, giảm nghèo cho nhiều huyện vùng cao của tỉnh.

Một số giải pháp phát triển sản xuất chè tại tỉnh Hà Giang

4.6.1 Phương hướng phát triển sản xuất chè của tỉnh Hà Giang

Theo Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh, cây chè được xác định là một trong những cây trồng chủ lực giúp người dân giảm nghèo và nâng cao thu nhập Để phát triển cây chè bền vững, cần có định hướng rõ ràng và các giải pháp hiệu quả.

Tổ chức sản xuất và nâng cao xây dựng các mối liên kết phát triển chuỗi giá trị chè Shan tuyết Hà Giang là một giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện thu nhập cho người dân địa phương Việc phát triển chuỗi giá trị này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra cơ hội việc làm và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Xây dựng các nhóm sở thích, đảm bảo người dân được tham gia liên kết với các cơ sở chế biến chè bền vững

- Nâng cấp và mở rộng quy mô dây chuyền chế biến chè ra sản phẩm cuối cùng có bao bì, nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng bảo quản, sơ chế cho các cơ sở chế biến.

Quy hoạch sử dụng đất hợp lý và bền vững là rất quan trọng để bảo vệ đất trồng chè, ngăn không cho đất này chuyển đổi sang mục đích công nghiệp và dịch vụ Cần thiết phải triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước và đất nông nghiệp do chất thải từ các hoạt động công nghiệp.

Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu khó khăn về giá cả vật tư, cải thiện kỹ thuật sản xuất, nâng cao khả năng tiêu thụ và giảm rủi ro do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.

Tiếp tục hỗ trợ cung cấp vật tư giống và phân bón, đồng thời đưa giống cây năng suất cao và chất lượng tốt vào các vùng thâm canh Bên cạnh đó, cần chú trọng phát triển giống cây chống chịu cho những khu vực đất bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.

Để sản xuất chè bền vững, cần chú trọng tập huấn các biện pháp kỹ thuật thâm canh, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc sử dụng hợp lý phân hữu cơ, hạn chế thuốc hóa học trong phòng trừ dịch hại, và áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).

- Xây dựng thử nghiệm và nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả trên đất trồng chè.

- Đầu tư các mô hình sản xuất trình diễn để bà con nông dân tham quan, học tập kinh nghiệm và áp dụng rộng rãi tại địa phương.

- Khuyến kích nông dân xây dựng các mô hình kinh tế trang trại kết hợp

- Tập trung đầu tư phát triển hệ thống giao thông thủy lợi phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân và sản xuất nông nghiệp.

4.6.2 Giải pháp phát triển chè của tỉnh Hà Giang trong những năm tới 4.6.2.1 Giải pháp về kinh tế

Để ngành sản xuất chè phát triển hiệu quả, việc đầu tư vốn là điều kiện thiết yếu Chính sách hỗ trợ vốn cho sản xuất chè sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng trong ngành này.

Để hỗ trợ người dân chăm sóc và trồng dặm các nương chè chưa cho thu hoạch, cần chú ý rằng diện tích chè trung bình của mỗi hộ khá lớn Tuy nhiên, nhiều hộ chỉ thu hoạch một phần nhỏ hoặc thu hoạch thấp do trồng chè đại trà để nhận hỗ trợ từ dự án Do đó, việc trồng mới chè không phải là cần thiết trong giai đoạn này.

- Cần có các chính sách trợ giá về giống, vật tư các chi phí đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất.

- Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tạo vốn đầu tư cho sản xuất và chế biến sản phẩm chè.

- Cần có biện pháp khuyến khích các hộ nông dân sản xuất chè để nhằm huy động nguồn lao động nhàn rỗi trong dân cư.

4.6.2.2 Giải pháp về kỹ thuật Đối với cây chè thì việc áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật trong sản xuất cũng như trong chế biến là điều kiện kiên quyết để cây chè tăng trưởng, phát triển cho năng suất, chất lượng cao Do vậy, việc tuân thủ nghiêm ngặt và áp dụng một cách đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ cần phải được chú ý Cụ thể là:

Trồng bổ sung và thay thế các nương chè già cỗi là cần thiết để nâng cao sản lượng chè Việc chuyển đổi từ phương pháp trồng chè theo cây riêng lẻ sang trồng theo hàng, theo băng giúp dễ dàng chăm sóc và tối ưu hóa năng suất.

- Trong trồng mới phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật ngay từ đầu như chọn đất, mật độ trồng, phân bón, giống cây che bóng, băng cốt khí

Cải tiến công cụ sản xuất và mở rộng việc sử dụng cơ giới hóa như máy làm đất, máy đốn hái sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cho người trồng chè.

Đưa vào các biện pháp tiên tiến trong chăm sóc và thâm canh chè theo hướng chè sạch, nhằm xây dựng vùng chè an toàn Đảm bảo tiêu chuẩn chè VIETGAP và chè hữu cơ, đồng thời phát triển thương hiệu chè để nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường cao cấp.

Để nâng cao chất lượng sản xuất chè, cần tăng cường tập huấn kỹ thuật cho người dân, đặc biệt là phương pháp nhân giống chè bằng giâm cành Xã nên tổ chức ít nhất 1 - 2 lớp tập huấn hàng năm về kỹ thuật trồng và chăm sóc chè Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dần sang các biện pháp sản xuất chè hữu cơ, chè sạch, thay thế hoàn toàn phương pháp sản xuất truyền thống lạc hậu.

Áp dụng quy trình canh tác trên đất dốc trong sản xuất chè giúp phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn và bảo vệ môi trường sinh thái Phương pháp này không chỉ cải thiện chất lượng đất mà còn duy trì tầng canh tác bền vững.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm trong chế biến thủ công, các hộ sản xuất cần đầu tư đồng bộ máy móc và thiết bị chế biến đạt tiêu chuẩn kỹ thuật Việc này không chỉ giúp tạo ra sản phẩm đồng đều mà còn đảm bảo vệ sinh công nghiệp.

Kết luận

Theo điều tra về sản xuất chè và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Hà Giang, trong những năm gần đây, tình hình cho thấy sự phát triển tích cực nhưng cũng cần lưu ý đến việc quản lý an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng hóa chất.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây chè Shan.

Diện tích trồng chè đã được duy trì ổn định qua các năm, nhưng ngành sản xuất chè đang đối mặt với nhiều khó khăn Năng suất chè hiện vẫn chưa đạt yêu cầu cao, và sự cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường còn hạn chế Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ đang gây ô nhiễm môi trường đất và nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất chè.

Người dân vẫn lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè, đồng thời không tuân thủ các biện pháp an toàn cho bản thân và bảo vệ môi trường.

Đề nghị

Để hoàn thiện kết quả nghiên cứu về sản xuất chè tại tỉnh Hà Giang, cần có thời gian dài hơn để nghiên cứu thực tế sâu sắc và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác sản xuất.

Ngày đăng: 25/07/2021, 05:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, (2005) Giáo trình phát triển nông thôn , trường đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
3. Lê Tất Khương, Đỗ Ngọc Oanh, Giáo trình cây chè Việt Nam , NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây chè Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
4. Đặng Hạnh Khôi (1993), C hè và công dụng của chè, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chè và công dụng của chè
Tác giả: Đặng Hạnh Khôi
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1993
5. Lê Tất Khương, Đỗ Ngọc Quý (2000), Cây chè sản xuất và chế biến . NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chè sản xuất và chế biến
Tác giả: Lê Tất Khương, Đỗ Ngọc Quý
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
6. Nguyễn Hữu Khải (2005), C ây chè Việt Nam năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển. NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chè Việt Nam năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển
Tác giả: Nguyễn Hữu Khải
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2005
7. Hoàng Văn Chung (2012), “Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng và kỹ thuật nhân giống, trồng mới chè Shan vùng núi cao Bắc Kạn”. Luận án Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng và kỹ thuật nhân giống, trồng mới chè Shan vùng núi cao Bắc Kạn
Tác giả: Hoàng Văn Chung
Năm: 2012
8. Đoàn Hùng Tiến , Đỗ Văn Ngọc (1988 - 1997), Các công trình nghiên cứu về chè . NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các công trình nghiên cứu về chè
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
1. Hoàng Văn Chung, Bài giảng PowerPoint cây chè, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH (Trang 1)
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH (Trang 2)
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam qua các năm NămDiện tích (ha)Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn) - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam qua các năm NămDiện tích (ha)Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn) (Trang 27)
Bảng 4.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh Hà Giang năm 2018 Tháng/ nămNhiệt độ TB (0C) Độ ẩm TB (%) Lượng mưa ( mm)  - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Bảng 4.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh Hà Giang năm 2018 Tháng/ nămNhiệt độ TB (0C) Độ ẩm TB (%) Lượng mưa ( mm) (Trang 44)
Qua bảng 4.2 ta nhận thấy: Tình hình sử dụng đất của tỉnh Hà Giang trong 4 năm qua đã thay đổi nhưng không nhiều:  - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
ua bảng 4.2 ta nhận thấy: Tình hình sử dụng đất của tỉnh Hà Giang trong 4 năm qua đã thay đổi nhưng không nhiều: (Trang 46)
4.1.2.2. Tình hình xã hội - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
4.1.2.2. Tình hình xã hội (Trang 49)
Bảng 4.4. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính, thành thị và nông thôn của tỉnh Hà Giang năm 2018 - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Bảng 4.4. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính, thành thị và nông thôn của tỉnh Hà Giang năm 2018 (Trang 50)
4.2.3. Tình hình sản xuất chè Shan ở3 huyện tại Hà Giang - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
4.2.3. Tình hình sản xuất chè Shan ở3 huyện tại Hà Giang (Trang 57)
Hình 4.2. Diện tích chè Shan lá to của 90 hộ điều tra phỏng vấn - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Hình 4.2. Diện tích chè Shan lá to của 90 hộ điều tra phỏng vấn (Trang 58)
Hình 4.2. cho thấy tổng diện tích chè Shan lá to phân bố ở các hộ không đồng đều, dao động từ 2.000  –  5.000  m2  - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Hình 4.2. cho thấy tổng diện tích chè Shan lá to phân bố ở các hộ không đồng đều, dao động từ 2.000 – 5.000 m2 (Trang 59)
Hình 4.4. Diện tích khác (không phải chè Shan) của 90 hộ điều tra phỏng vấn - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Hình 4.4. Diện tích khác (không phải chè Shan) của 90 hộ điều tra phỏng vấn (Trang 60)
Bảng 4.6. Tình hình sản xuất chè của các huyện tại Hà Giang năm 2018 - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Bảng 4.6. Tình hình sản xuất chè của các huyện tại Hà Giang năm 2018 (Trang 63)
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho chè tại Hà Giang năm 2018 - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho chè tại Hà Giang năm 2018 (Trang 66)
4.3.2. Đánh giá chi tiết về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
4.3.2. Đánh giá chi tiết về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè (Trang 68)
Hình 4.5.Số người sử dụng thuốc trừ sâu cho chè/1 vụ - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Hình 4.5. Số người sử dụng thuốc trừ sâu cho chè/1 vụ (Trang 70)
4.3.3. Đánh giá chi tiết về nồng độ thuốc và tình hình xử lý bao bì vỏ thuốc - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
4.3.3. Đánh giá chi tiết về nồng độ thuốc và tình hình xử lý bao bì vỏ thuốc (Trang 71)
Hình 4.6.Số người sử dụng thuốc trừ bệnh cho chè/1 vụ - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Hình 4.6. Số người sử dụng thuốc trừ bệnh cho chè/1 vụ (Trang 71)
Bảng 4.10. Thành phần các loài sâu bệnh hại chính trên chè tại Hà Giang năm 2019 - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang
Bảng 4.10. Thành phần các loài sâu bệnh hại chính trên chè tại Hà Giang năm 2019 (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w