1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Tăng Cường Sinh Kế Của Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Sống Dựa Vào Rừng Tại Xã Thanh Định, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Trần Thị Nguyện
Người hướng dẫn TS. Trần Công Quân
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu (14)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài (14)
      • 2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân (17)
    • 2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới và Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam (24)
    • 2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện Định Hoá (26)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định (26)
      • 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
      • 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài (39)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (40)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (42)
      • 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu (42)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng (0)
      • 4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định (49)
      • 4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra (52)
      • 4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ (53)
      • 4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra (54)
    • 4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng (55)
      • 4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp (55)
    • 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá (59)
      • 4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan (59)
      • 4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan (60)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa (62)
      • 4.5.1. Trên cơ sở tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề xuất c ác giải pháp tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định (0)
      • 4.5.2. Giải pháp kỹ thuật (64)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (43)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Đề nghị (68)
  • PHỤ LỤC (71)

Nội dung

MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại

Rừng đóng vai trò thiết yếu trong đời sống xã hội, được ví như "nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống" Ngoài việc cung cấp các sản phẩm như gỗ và lâm sản, rừng còn có chức năng sinh thái quan trọng, bao gồm bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, giảm thiểu lũ lụt, chắn sóng và cát bay, đồng thời duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ cảnh quan Hơn nữa, rừng còn góp phần điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy carbon và cung cấp oxy.

ATK Định Hóa có 90% diện tích rừng bao phủ các ngọn núi và đồi, chỉ có 10% diện tích dành cho đồng ruộng Việc bảo tồn và tôn tạo Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại đây cần gắn liền với việc bảo vệ không gian văn hóa và môi trường sinh thái của các xã trong huyện Định Hóa Toàn huyện có tổng diện tích đất lâm nghiệp lên tới 30.267 ha, bao gồm 7.539 ha rừng đặc dụng, 8.947 ha rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

Ngày 13-1-2010, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 51/QĐ-UBND, thành lập Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa, quản lý diện tích 13.779 ha tại huyện Định Hóa Đơn vị này được tổ chức lại từ ba đơn vị trước đó, bao gồm Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hóa, nhằm bảo vệ và phát triển khu rừng đặc dụng ATK và khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK Định Hóa.

Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện Định Hóa

Ban Quản lý rừng ATK trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo quy định pháp luật Nhiệm vụ chính của Ban bao gồm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, và rừng sản xuất tại huyện Định Hóa; thực hiện các biện pháp phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên; và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên rừng thông qua các hoạt động truyền thông Ban cũng tham gia giải quyết tranh chấp về rừng và đất rừng Trụ sở của Ban đặt tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa, và được thành lập với sự hỗ trợ của tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức GTZ Du lịch tại khu vực này không chỉ quảng bá giá trị di tích mà còn tạo nguồn lực cho việc bảo tồn, tạo việc làm cho người dân địa phương, tuy nhiên, sự phát triển du lịch cũng gây áp lực lên di tích, dẫn đến ô nhiễm môi trường và xâm hại tài nguyên rừng.

Hiện nay, mặc dù đời sống của người dân vùng ATK đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn Đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng là giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn Điều này cũng cho thấy sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với đồng bào vùng ATK, đặc biệt là các dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý, trong đó có xã Thanh Định, huyện Định Hóa.

Trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên và Sở NN&PTNT đã chú trọng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Tuy nhiên, việc nghiên cứu về sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng vẫn chưa được thực hiện, điều này cần thiết để tìm ra giải pháp ổn định cuộc sống cho họ, tránh tác động tiêu cực đến rừng và thúc đẩy phát triển bền vững tài nguyên rừng Đề tài nghiên cứu “Hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” mang ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn.

Mục tiêu đề tài

Đề tài giải quyết các mục tiêu sau:

Bài viết đánh giá thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, thuộc vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá Nghiên cứu này nhằm làm rõ những khó khăn và thách thức mà cộng đồng dân tộc thiểu số đang đối mặt trong việc duy trì sinh kế bền vững, đồng thời tìm kiếm giải pháp hỗ trợ phù hợp để cải thiện đời sống của họ.

- Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu

Để nâng cao sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên, cần triển khai một số giải pháp thiết thực Các biện pháp này bao gồm việc phát triển các mô hình sản xuất bền vững, tăng cường đào tạo kỹ năng cho người dân, và khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên rừng Đồng thời, việc kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm từ rừng cũng rất quan trọng để nâng cao thu nhập cho cộng đồng.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sản xuất và cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số phụ thuộc vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá Qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho người dân sống dựa vào rừng.

Dựa trên thực tiễn, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên Những giải pháp này nhằm cải thiện đời sống và phát triển bền vững cho cộng đồng dân tộc thiểu số trong khu vực.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu

2.1.1 M ộ t s ố khái ni ệm liên quan đến đề tài

Tiếp cận sinh kế là một khái niệm mới, phản ánh bức tranh tổng hợp về các sinh kế của người dân hoặc cộng đồng, không chỉ tập trung vào một hoặc hai sinh kế truyền thống như nông nghiệp hay lâm nghiệp Phương pháp này mang lại cơ hội cho cộng đồng và các bên hỗ trợ bên ngoài để thoát nghèo, thích nghi với điều kiện tự nhiên và xã hội, đồng thời tạo ra những thay đổi tích cực cho chính họ và các thế hệ tương lai.

Chúng ta sẽ xem xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm khu ATK Định Hoá, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên Vùng đệm được hiểu là khu vực bảo vệ và phát triển bền vững, nơi sinh sống của các cộng đồng dân tộc thiểu số, nhằm cải thiện đời sống và bảo tồn văn hóa.

Theo Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017, có hiệu lực từ 01/01/2019, vùng đệm được định nghĩa là khu vực rừng, đất và mặt nước nằm liền kề với khu rừng đặc dụng, nhằm mục đích ngăn chặn và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến khu rừng này.

Theo Lê Diên Dực (2002), vùng đệm được xây dựng nhằm giải quyết khó khăn cho cộng đồng dân cư địa phương, tạo công ăn việc làm và giảm áp lực lên các khu bảo tồn Vùng đệm được xác định với ranh giới rõ ràng, có thể có hoặc không có rừng, nằm ngoài khu bảo tồn, và được quản lý để nâng cao hiệu quả bảo tồn và mang lại lợi ích cho người dân xung quanh Việc này có thể thực hiện thông qua các hoạt động phát triển cụ thể, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của cư dân trong vùng đệm.

Theo Lê Diên Dực (2002), "dân tộc thiểu số" được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trong lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vùng dân tộc thiểu số tại Việt Nam là khu vực có sự hiện diện đông đảo của các dân tộc thiểu số, họ cùng nhau sinh sống và hình thành cộng đồng ổn định trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có sốdân dưới 10.000 người

Hiện nay, dân tộc Kinh (Việt) chiếm 86,2% dân số Việt Nam, trong khi 53 dân tộc thiểu số còn lại đóng góp vào sự đa dạng văn hóa của đất nước Theo Tổng điều tra năm 2016, có 6 dân tộc thiểu số có số dân gần một triệu người, bao gồm Tày, Thái, Mường, Khơme, Nùng và H’mông Ngoài ra, còn 16 dân tộc thiểu số ít người với dân số dưới 10.000.

La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, và Ơ đu là những dân tộc thiểu số tại Việt Nam, mỗi nhóm có những phong tục tập quán và sinh kế riêng Sinh kế của người dân địa phương thường phụ thuộc vào nông nghiệp, chăn nuôi và các nghề thủ công truyền thống, giúp họ duy trì cuộc sống và bảo tồn văn hóa độc đáo của mình Các hoạt động kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản như cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai và đường xá, cùng với các hoạt động thiết yếu để kiếm sống Có những quan điểm khác nhau về khái niệm này.

Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh, sinh kế bao gồm ba thành tố chính: nguồn lực và khả năng của con người, chiến lược sinh kế và kết quả đạt được từ sinh kế.

Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng

Các chiến lược sinh kế bền vững giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống văn hóa và tinh thần, đồng thời mang lại sự ổn định cho cuộc sống Những chiến lược này còn giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn lương thực và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững (Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê, 2007).

Phát triển sinh kế bền vững cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, cả trong và ngoài nước, là một hướng đi quan trọng Để hiểu rõ về sinh kế bền vững, trước tiên cần tìm hiểu các khái niệm liên quan đến phát triển bền vững.

Phát triển bền vững, theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển, được định nghĩa là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ.

Hội nghị môi trường toàn cầu tại Rio De Janeiro vào tháng 6 năm 1992 đã giới thiệu khái niệm phát triển bền vững, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường một cách khoa học trong quá trình phát triển kinh tế.

Phát triển bền vững là mô hình chuyển đổi tối ưu hóa lợi ích kinh tế và xã hội hiện tại mà không làm tổn hại đến tiềm năng lợi ích tương lai.

Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Nghiên c ứ u v ề vùng đệ m và sinh k ế c ủa ngườ i dân s ố ng d ự a vào r ừ ng trên th ế gi ớ i

Xung đột vùng đệm là một vấn đề phổ biến tại nhiều quốc gia, đặc biệt liên quan đến tài nguyên thiên nhiên Theo Chandraskharan, xung đột tài nguyên xảy ra khi các nhóm xã hội có lợi ích khác nhau tranh giành quyền khai thác và sử dụng tài nguyên, dẫn đến việc một nhóm cố gắng chiếm đoạt lợi thế của nhóm khác Do đó, xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên tại các khu bảo tồn thiên nhiên có thể được hiểu là quá trình hình thành và phát triển các mâu thuẫn giữa các nhóm xã hội về quyền lực, lợi ích, mục tiêu và quan điểm khác nhau trong quá trình này.

Xung đột với thể chế cộng đồng xuất phát từ sự đại diện không thoả đáng và chia sẻ không công bằng về chi phí, lợi ích từ bảo vệ rừng, đặc biệt là sự thiệt thòi của nhóm phụ nữ và lao động không có ruộng đất Tại cấp độ địa phương, xung đột diễn ra do sự chồng chéo giữa quyền sử dụng truyền thống và pháp luật, cũng như việc ngăn chặn những người tham gia quan trọng như du cư chăn nuôi gia súc không được hưởng lợi từ quản lý tài nguyên rừng Hơn nữa, vai trò của cán bộ quản lý rừng chưa rõ ràng, khả năng và quyền hạn của Ban quản lý bảo vệ rừng bị hạn chế, dẫn đến thiếu thông tin giữa các thành phần tham gia Ngoài ra, còn có sự xung đột giữa lĩnh vực lâm nghiệp và thực tế sản xuất, cũng như giữa chính sách và thủ tục Mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng và các dự án hỗ trợ bên ngoài còn yếu kém, cùng với vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực Cuối cùng, có sự mâu thuẫn giữa mong muốn chia sẻ quyết định quản lý với cộng đồng và nâng cao quyền hạn của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ, đồng thời cần thay đổi quan điểm và thái độ để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

+ ỞVênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria)

Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển cộng đồng nhằm nâng cao giáo dục và nghiên cứu cho cả người lớn và trẻ em Các phương pháp canh tác bền vững được áp dụng để hỗ trợ cộng đồng địa phương, đồng thời triển khai các hoạt động sinh kế mới như vườn nhà, nuôi ong và du lịch sinh thái, nhằm tạo thu nhập cho người dân Ngoài ra, nghiên cứu khoa học cũng sẽ được tiến hành tại Vườn quốc gia.

Tại Niger, trong khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere với diện tích 77.000ha, các giải pháp được đề xuất bao gồm tăng cường dịch vụ xã hội, tạo việc làm mới và cho phép sử dụng có kiểm soát một phần đồng cỏ cũng như nguồn nước trong mùa khô Đồng thời, một phần thu nhập từ khu bảo vệ sẽ được chuyển giao cho cộng đồng địa phương nhằm xây dựng trường học, bệnh viện và hỗ trợ chuyên môn cho người dân trong việc thực hiện các dự án địa phương.

Từ năm 1986, Nêpan đã triển khai dự án bảo tồn tại Khu bảo tồn Ânnpurna nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, với sự tham gia tích cực của người dân địa phương Dự án chú trọng đến việc huy động cộng đồng trong mọi giai đoạn, từ lập quy hoạch đến triển khai thực hiện, đồng thời áp dụng nguyên tắc bền vững về tài chính và khai thác tài nguyên Để tăng cường hiệu quả, dự án còn thu hút nguồn lực từ bên ngoài khu vực bảo vệ và thành lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do người dân chủ trì, với các tiểu ban quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ và quy định các điều lệ, chỉ tiêu.

Xung đột trong vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên thường xảy ra giữa cộng đồng địa phương, cộng đồng nội vi và các cơ quan chức năng, chủ yếu do việc xây dựng khu bảo tồn làm giảm cơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng Sự khác biệt trong nhận thức về vai trò và lợi ích của khu bảo tồn giữa các bên liên quan dẫn đến xung đột Để giải quyết vấn đề này, cần áp dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phương, tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi, hòa giải và thương lượng nhằm chia sẻ lợi ích, phân quyền quản lý tài nguyên, xây dựng mối quan hệ đối tác và xác định rõ ranh giới cũng như nhiệm vụ cam kết giữa các bên.

2.2.2 Nghiên c ứ u v ề vùng đệ m và sinh k ế ngườ i dân d ự a vào r ừ ng ở Vi ệ t Nam

Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV

Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng thế giới (2012), giảm nghèo ở

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc giảm nghèo, nhưng tiến trình này diễn ra chậm hơn đối với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) Mặc dù chiếm dưới 15% tổng dân số, đồng bào DTTS lại chiếm đến 47% tổng số người nghèo vào năm 2010 Theo số liệu, 66% đồng bào DTTS sống dưới mức chuẩn nghèo, trong khi 34% người DTTS không thuộc diện nghèo theo chuẩn nghèo Điều này đặt ra câu hỏi tại sao một phần ba DTTS đã thoát nghèo Đa dạng hóa sinh kế được xác định là chiến lược cốt lõi giúp đồng bào DTTS thoát nghèo.

Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007) cho rằng đa dạng hóa kết hợp chăn nuôi và trồng cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến lược tăng thu nhập hiệu quả cho các gia đình dân tộc thiểu số Tại Đắk Nông, người dân thường kết hợp trồng ngô, sắn, làm thuê và dần chuyển sang trồng cà phê Nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (1996) cho thấy tại Hà Giang, tình hình tương tự cũng diễn ra, khi người dân áp dụng những phương pháp canh tác đa dạng để cải thiện đời sống.

Người Nùng và H’mông kết hợp trồng lúa, ngô, rau và chăn nuôi, trong khi người Thái tại Nghệ An thực hiện mô hình kết hợp giữa trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê Nhiều địa phương khác cũng áp dụng các mô hình đa dạng hóa như lúa - chè ở Lào Cai, lúa - rau ở Điện Biên, và lúa - hoa màu cùng lúa - tôm ở Trà Vinh, nhờ đó giúp nhiều hộ dân tộc thiểu số thoát nghèo (Oxfam và ActionAid, 2012).

Nhiều hộ dân tộc thiểu số (DTTS) đang dần chuyển sang thâm canh nông nghiệp, thực hiện quá trình “lấy ngắn nuôi dài” Họ đã có khả năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nông nghiệp Phát triển cây con đặc sản là một trong những phương án khả thi trong giai đoạn này.

Tại Hà Giang, nhiều hộ dân tộc Nùng và H’mông đã chuyển đổi từ trồng rau chính vụ sang trồng rau trái vụ, mang lại thu nhập cao hơn, mặc dù phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao và tốn nhiều công lao động hơn.

Tại Nghệ An, một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây chanh leo liên kết với doanh nghiệp chế biến, bên cạnh cây lúa và ngô truyền thống Trong khi đó, tại Đắk Nông, nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên canh cà phê, giảm diện tích lúa, ngô, sắn và chăn nuôi Quá trình chuyển đổi này diễn ra từ từ, với việc tăng dần diện tích và đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch Tại thôn B’Sre B, xã Đắk Som (Đắk Glong, Đắk Nông), một hộ dân thành công đã chuyển đổi từ trồng ngô, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vòng 6 năm với 2 mẫu đất.

Nguyễn Linh Nga (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS sau quá trình thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nông nghiệp ở mức độ cao hơn

Hộ DTTS hiện đã có tiềm lực kinh tế, cho phép thử nghiệm các cây con giá trị cao như ca cao, cao su, và cây ăn trái, mặc dù đầu tư cao hơn và thời gian hoàn vốn lâu Việc đa dạng hóa cây trồng không chỉ giảm rủi ro mà còn đảm bảo nguồn thu nhập ổn định Tại xã Quảng Khê, một số người Mạ đã kết hợp thâm canh cà phê với các cây trồng mới như chè và dâu tằm, nhằm giảm phụ thuộc vào cà phê, tạo nguồn thu nhập thường xuyên và tránh nợ nần lớn Mô hình chè - cà phê đang mở ra hướng đi mới cho sự phát triển bền vững.

Khu ATK Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên, là một di tích lịch sử quan trọng, nơi đã được ký hợp đồng để trông coi và bảo vệ đồi rừng Các xã liên quan bao gồm Thanh Định, Điềm Mặc, Định Biên và Bảo, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn giá trị văn hóa và lịch sử của khu vực này.

Linh hàng quý tiến hành kiểm tra họp rút kinh nghiệm, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa Việc phục hồi, tôn tạo di tích và gìn giữ không gian văn hóa, môi trường sinh thái tại đây đã được thực hiện khá hiệu quả Ban phối hợp cùng Đoàn Thanh niên huyện Định Hóa và các Sở Tài nguyên và Môi trường của Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, cũng như Ban Quản lý Rừng đã trồng các loại cây lát, trám, tùng, sấu dọc đường Khu Trung tâm tại Đèo.

De và một số di tích quan trọng

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện Định Hoá

2.3.1 Điề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a xã Tha nh Định

Thanh Định là xã thuộc huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 15 km về phía Tây Nam, với tổng diện tích tự nhiên đạt 1.933,55 ha Trong đó, diện tích lâm nghiệp chiếm 1.387,23 ha, bao gồm 553,87 ha rừng sản xuất và 833,45 ha rừng đặc dụng.

+ Phía Bắc giáp với xã Bảo Linh, Định Biên, huyện Định Hóa

+ Phía Nam giáp với xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa

+ Phía Đông giáp với xã Bình Yên, huyện Định Hóa

+ Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang

Xã Thanh Định, trung tâm vùng ATK Định Hóa, có nhiều thuận lợi cho phát triển dịch vụ thương mại và du lịch, mang lại nguồn thu cho người dân Tuy nhiên, địa phương cũng gặp phải nhiều khó khăn phức tạp trong việc quản lý và bảo vệ rừng, ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách du lịch.

2.3.1.2 Địa hình, địa chất và thổnhưỡng a) Địa hình

Xã có địa hình phức tạp với hơn 80% diện tích là đồi núi, xen kẽ là các cánh đồng lòng chảo, tạo nên cảnh quan nhấp nhô và thung lũng nhỏ hẹp, chủ yếu là ruộng bậc thang Độ cao lớn nhất trong xã vượt quá 700 m so với mực nước biển, với hướng dốc từ tây bắc về đông nam Địa hình đặc thù này gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Theo bản đồ thổnhưỡng trên địa bàn xã Thanh Định đất đai được chia thành những thành phần chính sau:

Đất thung lũng, hình thành từ sự tích tụ của sản phẩm dốc, được phân bố rộng rãi trên toàn xã Mặc dù diện tích không lớn, loại đất này chủ yếu tập trung ở các vùng núi cao phía tây nam của xã, nơi đang được khai thác để trồng lúa nước.

Đất nâu đỏ hình thành trên đá Mắcma bazơ và trung tính, có độ dày trung bình và thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình Khu vực này thường có độ dốc lớn, dẫn đến hiện tượng rửa trôi mạnh, làm giảm độ phì nhiêu của đất Hiện tại, đất nâu đỏ chủ yếu được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp và trồng trà.

+ Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bố trong toàn xã phù hợp trồng các cây hoa màu

+ Nhìn chung phần lớn đất đai của xã Thanh Định là đất chứa hàm lượng mùn, Kali ở mức nghèo hiệu quả canh tác thấp

2.3.1.3 Khí hậu, thuỷvăn a) Khí hậu

Xã Thanh Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền núi phía Bắc, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22°C đến 23°C Tháng nóng nhất là từ tháng 5 đến tháng 8, khi nhiệt độ có thể đạt tới 36°C - 37°C, trong khi tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, 2 với nhiệt độ trung bình khoảng 18°C Lượng mưa trung bình hàng năm ở đây khoảng 1.600 - 1.900 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 4, 5, 6, và 7, trong khi độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào tháng 10, 11, 12.

Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất tại xã vùng núi này gặp nhiều khó khăn do địa hình chia cắt Hiện tại, xã có 04 con suối chảy qua, với lượng nước thay đổi theo mùa, nhưng chưa được khai thác hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, xã còn có 29,26 ha đất mặt nước dành cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm 2 hồ lớn là Bản Piềng và hồ Nà Vạy cùng một số ao, chuôm nhỏ trong khu dân cư, đây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay, 90% dân cư trong xã sử dụng nước giếng khơi, với mực nước ngầm trung bình từ 10 - 20 m Phần còn lại 10% sử dụng nước giếng khoan, đây là nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt của người dân.

2.3.2 Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i ở xã Thanh Định , huy ện Đị nh Hoá

2.3.2.1 Điều kiện dận số, dân tộc và nguồn lực của xã a) Dân số:

Tổng số hộ toàn xã là: 1.140 hộ, nhân khẩu: 4.012 khẩu, toàn xã có 18 xóm + Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,05% vào năm 2015 - 2020

Để nâng cao chất lượng giáo dục, mục tiêu đặt ra là đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ được đến trường vào năm 2012 và duy trì tỷ lệ này trong những năm tiếp theo Đối với trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở, cũng cần đạt tỷ lệ 100% được đến trường.

+ Giảm hộ nghèo xuống dưới 11,33% vào năm 2018;

+ Duy trì 100% số hộđược sử dụng điện và sử dụng điện an toàn;

+ Đảm bảo đến năm 2018 có 100% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh b) Dân tộc:

Thanh Định là vùng đất đa văn hóa với 5 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí và Dao Mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa, góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa dân tộc Khu vực này còn lưu giữ nhiều truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật và tín ngưỡng tôn giáo độc đáo Dân cư tại Thanh Định được chia thành 18 thôn, tạo nên một cộng đồng đa dạng và hài hòa.

Do sự đa dạng trong phong tục tập quán, cư dân không tập trung thành các cụm lớn mà chỉ tạo thành những nhóm nhỏ, phân tán Điều này gây khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và kỹ thuật, không đáp ứng được yêu cầu quy hoạch phát triển sản xuất và quản lý dân cư.

Xã Thanh Định sở hữu nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông lâm nghiệp Trong những năm tới, việc đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn theo nhu cầu của người dân sẽ được nhà nước chú trọng, tạo cơ hội cho lao động trong xã nâng cao tay nghề và phát triển kinh tế xã hội Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ xã và thôn cũng được quy hoạch và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý điều hành, kết hợp với rèn luyện thực tiễn.

- Sốlao động trong độ tuổi 2.489/4.012 người;

- Cơ cấu lao động theo các ngành:

+ Công nghiệp thương mại dịch vụ: 4%;

- Tỷ lệlao động được đào tạo chuyên môn so với tổng sốlao động: + Sơ cấp: Chiếm 2,8%;

- Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo 6,26%;

So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Chưa đạt

2.3.2.2 Về phát triển kinh tế a) Về tình hình phát triển kinh tế của xã Thanh Định

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp Đồng thời, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việc thực hiện tốt các chính sách xã hội, phát triển y tế, giáo dục sẽ nâng cao đời sống và thu nhập của người dân, góp phần tạo ra một cộng đồng phát triển toàn diện.

- Tốc độtăng trưởng bình quân: 11%

- Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 75%; Công nghiệp, tiểu thủ

CN - thương mại dịch vụtương ứng 25% vào năm 2018

- Thu nhập bình quân đầu người: Đạt 14.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2018, và trên 20.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2020

Để nâng cao chất lượng giáo dục, mục tiêu đạt 100% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học và THCS đến trường được đặt ra cho giai đoạn 2015 - 2018 và các năm tiếp theo.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 11,33% vào năm 2018, dưới 10% vào năm 2020

- Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn; sử dụng nước sạch hợp vệ sinh b) Thực trạng sản xuất nông nghiệp

* Về sản xuất nông nghiệp

- Tổng lương thực có hạt đạt: 2.377/2.389 tấn = 99,5%

+ Cây lúa: diện tích gieo cấy là 445/445 ha = 100%, sản lượng 2.321/2.331 tấn = 99,5%

+ Cây ngô: Diện tích 10,7/14 ha, sản lượng 44,7/58,3 tấn = 76,6%

Diện tích trồng khoai lang đạt 5/8 ha, chiếm 62,5% tổng diện tích, với sản lượng đạt 29/46 tấn, tương đương 63% Diện tích cây lạc là 2,5/3 ha, đạt 83,3% và sản lượng 4,2/4,9 tấn, tương ứng 85,7% Đối với diện tích đậu đỗ khác, đạt 3/4 ha, chiếm 75% với sản lượng 3,9/5,2 tấn, cũng đạt 75% Cuối cùng, diện tích trồng rau hoàn toàn đạt 28/28 ha, với sản lượng 420/420 tấn.

+ Diện tích trồng sắn: 10/10 ha = 100,%; sản lượng 145/145 tấn

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các hoạt động của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa, Thái Nguyên đến sinh kế của người dân tộc thiểu sốvùng nghiên cứu.

- Các hộ dân dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực xã, Thanh Định, huyện Định Hoá

- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá

Căn cứ vào diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp tại rừng đặc dụng ATK Định Hoá, nghiên cứu được thực hiện tại xã Thanh Định, xã trung tâm của khu ATK thuộc huyện Định Hoá.

Nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề liên quan đến sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá Nghiên cứu được thực hiện theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, nhằm thành lập Ban quản lý rừng ATK Định Hoá.

Nội dung nghiên cứu

- Sơ lược đánh giá về quá trình hình thành và hoạt động của Ban quản lý rừng ATK Định Hoá

- Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại Thanh Định, huyện Định Hoá

- Đánh giá các nguồn sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân có cuộc sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng

Qua điều tra cho thấy, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Thanh Định có các nguồn sinh kếnhư sau:

- Nguồn sinh kế từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như: Trồng lúa, ngô khoai, sắn, chè, đỗ tương, lạc, rau màu …

- Nguồn sinh kế từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp như: gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ (Cây tre, nứa, vầu, măng các loại, dược liệu, nấm, rau rừng, …)…

- Nguồn sinh kế từ hoạt dộng chăn nuôi như; chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, ngựa), gia súc (dê, lợn), gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng)…

- Nguồn sinh kế từ các ngành nghề tựdo, như: làm thuê, buôn bán nhỏ, …

4.3.1 Thu nh ậ p c ủ a đồ ng bào dân t ộ c thi ể u s ố t ừ s ả n xu ấ t nông nghi ệ p 4.3.1.1 Thu nhập từ trồng lúa và cây ngắn ngày

Thu nhập từ các cây ngắn ngày, được tổng hợp vào bảng 4.9:

Bảng 4.9: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp ĐVT: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Thu nhập bình quân các nhóm hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu từ bảng 4.9, thu nhập từ cây nông nghiệp tại xã Thanh Định chủ yếu đến từ cây lúa và cây chè Hộ khá có thu nhập từ cây chè cao nhất đạt 19.220.000 triệu đồng/năm, trong khi hộ trung bình đạt 16.600.000 triệu đồng/năm và hộ nghèo thấp nhất chỉ 11.920.000 triệu đồng/năm Đối với cây lúa, hộ khá cũng có thu nhập cao nhất là 10.650.000 triệu đồng/năm, trong khi hộ nghèo đạt mức thấp nhất là 7.670.000 triệu đồng/năm.

4.3.1.2 Thu nhập từ chăn nuôi

Cụ thể về kết quảchăn nuôi được tổng hợp vào bảng 4.10:

Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật nuôi trong gia đình ở xã Thanh Định ĐVT: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Thu nhập bình quân các nhóm hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu từ bảng 4.10, thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia đình ở xã chủ yếu đến từ chăn nuôi lợn và gia cầm, đạt từ 15 - 40 triệu đồng/hộ/năm Từ khi áp dụng cơ khí hóa nông nghiệp, số lượng hộ nuôi trâu giảm dần, và gần đây, nhiều hộ đã chuyển sang nuôi bò thịt, được tư thương mua tận nhà.

Chăn nuôi tại xã Thanh Định là một thế mạnh, nhưng trong những năm gần đây, dịch bệnh đã gây ra nhiều khó khăn và thiệt hại cho người chăn nuôi Mặc dù họ vẫn tiếp tục duy trì hoạt động chăn nuôi, nhưng chi phí phòng trừ dịch bệnh ngày càng cao, dẫn đến thu nhập bình quân từ chăn nuôi giảm sút Đặc biệt, tình hình này trở nên nghiêm trọng hơn vào cuối năm 2018 và đầu năm 2019.

2019 dịch tả Châu Phi, dịch cúm, long móng nở mồm…liên tục phát triển gây hoang mang cho người chăn nuôi

4.3.1.3 Thu nhập từ tài nguyên rừng

Thua nhập từ rừng đóng vai trò quan trọng đối với các hộ dân sống gắn bó với rừng, tuy nhiên, mức thu nhập từ rừng lại khác nhau giữa các hộ Đặc biệt, nguồn thu này không chỉ góp phần tăng thêm thu nhập cho gia đình mà còn hỗ trợ cải thiện đời sống Thông tin chi tiết về nguồn thu nhập từ rừng được tổng hợp trong bảng 4.11.

Bảng 4.11: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ rừng ĐVT: Triệu đồng/năm

Chỉ tiêu Thu nhập bình quân các nhóm hộ

Cây tre nứa, vầu, luồng… 0,25 0,15 0,2

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Từ số liệu bảng 4.11 cho thấy: Sinh kế của người dân thu được từ rừng chưa thực sự cao sinh kế từ rừng chưa đem lại hiệu quả lớn

4.3.1.4 Tổng hợp các nguồn thu nhập của hộgia đình ởThanh Định

Tổng hợp tất cả các nguồn thu của hộ: Trồng trọt, chăn nuôi và tài nguyên rừng từ các nguồn thu trên, tổng hợp kết quả vào bảng 4.12:

Bảng 4.12 Tổng hợp các nguồn thu của các hộgia đình ởxã Thanh Định

Thu nhập bình quân các nhóm hộ

Hộ loại khá Hộ trung bình Hộ nghèo

1 Thu nhập từ cây nông nghiệp 24,2 24,35 19,45 31,91 13,17 38,00

Theo số liệu bảng 4.12, nguồn thu từ rừng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn thu của các hộ gia đình, với tỷ lệ trên 50% (hộ khá: 55,43%, hộ trung bình: 41,67%, hộ nghèo: 40,20%) Nguồn thu lớn thứ hai đến từ chăn nuôi, trong khi cây hàng năm là nguồn thu ít nhất Đặc biệt, đối với hộ nghèo, thu nhập từ cây hàng năm lại cao hơn so với chăn nuôi, cho thấy họ phụ thuộc nhiều vào cây lương thực để đảm bảo nhu cầu thực phẩm cho gia đình Để giúp hộ nghèo thoát nghèo, cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài như vốn và khoa học kỹ thuật, đồng thời cần phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm.

Theo Thông tư 21/VBHN-BNNPTN ngày 06 tháng 5 năm 2014, trong chính sách giao đất giao rừng, nếu xã còn quỹ đất có thể chia sẻ từ rừng cộng đồng, các hộ gia đình có diện tích rừng lớn có thể chuyển nhượng một phần cho các hộ nghèo Điều này nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thêm nguồn thu nhập từ rừng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá

số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá

Nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số xã Thanh Định, huyện Định Hoá chịu ảnh hưởng từ hai nhóm yếu tố chính: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan Yếu tố khách quan bao gồm các chính sách của chính phủ, sự biến động giá cả, cũng như thiệt hại do sâu bệnh và biến đổi thời tiết Trong khi đó, yếu tố chủ quan liên quan đến bản thân người dân, bao gồm đặc điểm văn hóa bản địa, các đặc tính và năng lực của cộng đồng.

4.4.1 Nhóm y ế u t ố khách quan a) Chính sách của nhà nước và địa phương

Vùng núi trung du, đặc biệt là ATK Định Hoá, luôn được ưu tiên đầu tư phát triển với nhiều chương trình chính sách và dự án lớn Trong những năm qua, chính quyền đã tập trung hỗ trợ người dân qua các hình thức như phát triển sinh kế, cải thiện hạ tầng cơ sở, đào tạo nghề, cấp đất sản xuất và nhà ở, cũng như cung cấp nước sinh hoạt Ngoài ra, còn có các khoản vay phát triển sản xuất và bảo tồn văn hóa dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số, cùng với các chương trình về giáo dục, y tế và văn hóa.

Nằm ở độ cao 800 - 1000 m so với mực nước biển, khu vực này chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, nhưng tác động không đáng kể.

Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộđồng bào dân tộc thiểu số xã Thanh Định, huyện Định Hoá (2014 - 2018)

Không thường xuyên 1,2 lần/năm

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Số liệu bảng 4.13 cho thấy các dịnh bệnh cây trồng, vật nuôi ở khu vực nghiên cứu không thường xuyên phát triển và phát dịch

Văn hóa dân tộc Việt Nam đa dạng với nhiều đặc điểm nổi bật, bao gồm ngôn ngữ phong phú của các dân tộc khác nhau Tuy nhiên, vẫn tồn tại những phong tục tập quán lạc hậu như việc ăn uống không đảm bảo vệ sinh, tắm giặt ở sông suối, và các nghi lễ ma chay, cưới xin Ngoài ra, sinh đẻ tại nhà và thói quen sinh sản nhiều con cũng là những vấn đề cần lưu ý Các tập quán sản xuất lạc hậu và nhiều lễ hội truyền thống cũng góp phần tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng, thu hút du lịch đến với các vùng miền.

Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộngười dân xã Thanh Định

Tìm hoạt động sản xuất kinh doanh khác tốt hơn 4 6

Xin nhà nước hỗ trợ 2 3

Không biết phải làm gì,đến đâu hay đến đó 54 90

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo số liệu 4.14, chỉ có 6% hộ gia đình biết lựa chọn phương án tìm kiếm và chuyển hướng sản xuất kinh doanh để cải thiện thu nhập, trong khi 90% còn lại chỉ tiếp tục sản xuất theo hướng hiện tại Đáng chú ý, có 3% hộ gia đình mong muốn nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước.

Bảng 4.15: Hỗ trợđểtăng cường sinh kế của các hộngười dân xã Thanh Định

Khai thác các nguồn lực tự nhiên của rừng 15 25

Hỗ trợ của họ hàng người thân 20 33,33

Hỗ trợ từ phía Ban quảnlý rừng, huyện, tỉnh… 15 25

Hỗ trợ từ các tổ chức, dự án khác 6 10

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Trong số 60 hộ được khảo sát, 25% chủ hộ biết cách khai thác nguồn lực tự nhiên để phát triển kinh tế gia đình Bên cạnh đó, 6,67% hộ gia đình dựa vào buôn bán để sinh kế, trong khi 33,33% hộ còn lại phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính từ người thân trong những lúc khó khăn khi không có nguồn thu nhập.

Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thịtrường của người dân ĐVT: %

Dịch vụ Thuận tiện

Tiêu thụ sản phẩm đầu ra 100 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)

Theo bảng 4.16, 100% hộ được phỏng vấn cho rằng thị trường địa phương rất thuận tiện và giá cả thường không cao Tiếp cận thị trường là phương pháp xác định giá trị tài sản dựa trên giá bán của các tài sản tương tự, và đây là một phương pháp định giá kinh doanh hữu ích để tính toán giá trị tài sản hoặc trong một phần của quá trình định giá cho hoạt động kinh doanh.

Dịch vụ là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt Tùy thuộc vào từng trường hợp, dịch vụ có thể bao gồm công việc chuyên môn, việc sử dụng tài sản tạm thời hoặc lâu dài, phối hợp tài sản bền vững và sản phẩm từ các công việc, cũng như cho vay vốn.

Ngày đăng: 24/07/2021, 19:06

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN