VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu men gốc Đức Ngọ và men Thái Nguyên được lấy từ xưởng sản xuất Bộ môn Công nghệ đồ uống – Viện Công Nghiệp Thực Phẩm.
Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
- Kính hiển vi điện tử Nikon eclipe e800 (Nhật Bản)
- Máy nuôi lắc ổn nhiệt SHELLAB 1575R (Mỹ)
- Nuôi ổn nhiệt Heraus (Đức)
- Nồi hấp khử trùng HIRAYAMA ( HICLAVE HV-110) ( Nhật Bản)
- Tủ cấy vi sinh Sanyo BIOCLEAN BENCH ( Nhật Bản)
- Cân 4 số Meter TOLEDO A B204-S ( Thụy Điển)
- Cân 3 số Sartorius BL310 ( Đức)
- Tủ sấy dụng cụ thiết bị BINDER ( Đức)
- Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml
- Ống đong hình trụ bằng thủy tinh
- Bình định mức 50ml, 100ml, 500ml
- Buret 25ml khắc vạch 0,1ml
- Bình schott, ống nghiệm, đĩa petri, ống falcon
- Lọ nhựa, rổ, khay nhựa
- NaNO3, K2HPO4, MgSO4, KCl, FeSO4.
Môi trường cần chuẩn bị:
+ Môi trường Czapeck-dox : NaNO3 - 2g , KH2PO4 - 1g, KCl – 1g, MgSO4.7H2O - 0,5g, FeSO4.7H2O - 0,01g, Agar – 20g , Nước cất – 1000ml, Saccarose – 30g (TCVN 9298:2014)
Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ đồ uống – Viện Công Nghiệp Thực Phẩm
Thời gian nghiên cứu đề tài từ 01/2019 đến tháng 5/2019.
Nội dung nghiên cứu
Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergilluscó khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống
Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus tuyển chọn được
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu của quá trình lên men rượu
Thử hoạt lực bột mốc thu được từ chủng nấm mốc tuyển chọn được.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.4.1.1 Thí nghiệm 1: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus ,
Penicillium và Aspergilluscó khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống
Men Đức Ngọ và men Thái Nguyên được mang về phòng thí nghiệm tiến hành đem phân lập chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus trên môi trường
Czapeck - dox Tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus phân giải tinh bột tốt nhất
Để theo dõi hiệu quả, cần phân lập các chủng nấm mốc như Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus Mục tiêu là đánh giá và tuyển chọn chủng nấm mốc có khả năng phân giải tinh bột tốt nhất thông qua phương pháp vòng thủy phân tinh bột.
3.4.1.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn
Sau khi phân lập thành công các chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus với khả năng đường hóa cao, chúng tôi đã tiến hành nhân sinh khối của các loại nấm mốc này.
Trong thí nghiệm, một ống nghiệm chứa mốc đã phân lập được cấy vào bình tam giác 100ml môi trường nuôi cấy Czapeck-dox Sau khi nuôi lắc, mẫu được ly tâm ở 4000 vòng/phút trong 15 phút để thu sinh khối và cân trọng lượng thu được Một ống sinh khối ly tâm được trộn với 100g gạo để tạo ra bột mốc Các thông số điều kiện nuôi lắc như số vòng lắc, nhiệt độ và thời gian được thay đổi trong từng thí nghiệm nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã được tuyển chọn.
Bảng 3.1: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định thời gian nuôi lắc nhân sinh khối
Nhiệt độ nuôi (°C) Số vòng lắc
Bảng 3.2: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định nhiệt độ nuôi lắc nhân sinh khối
Số vòng lắc (vòng/phút)
Thời gian được chọn ở thí nghiệm bảng 3.1 150
Bảng 3.3: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định số vòng lắc nuôi lắc nhân sinh khối
Số vòng lắc (vòng/ phút)
Nhiệt độ được chọn ở thí nghiệm bảng 3.2
Thời gian được chọn ở thí nghiệm bảng
- Lượng sinh khối thu được
3.4.1.3 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu
- Hoạt hóa men khô: 0,5g men : 0,5g Glucose Nhiệt độ 30°C-33°C trong vòng 30 phút
Nấu 100g gạo nứt với 120g nước và trộn với bột mốc theo tỷ lệ trong bảng 1 Sau đó, cho cơm rượu vào rổ, đậy khăn ẩm và ủ ở nhiệt độ 30°C để lên men ẩm.
24 h đầu, 24 h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24 h đem lên men dịch cho 200ml nước vào bình lên men ở nhiệt độ 28°C
Bảng 3.4: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu
Công thức Tỷ lệ bột mốc (gam)
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Độ cồn của dịch lên men
- Độ chua của dịch lên men
- Hàm lượng chất khô (TSS)
3.4.1.4 Thí nghiệm 4: Thử hoạt lực bột mốc từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn
Mẫu 1 (CT4.1): Hoạt hóa men khô: 1g men : 1g Glucose Nhiệt độ 30°C -33°C trong vòng 30 phút
Để làm cơm rượu, bạn cần nấu 100g gạo nứt với 120g nước, sau đó trộn với bột mốc theo tỷ lệ đã xác định trong thí nghiệm 3 Tiếp theo, cho cơm rượu vào rổ và đậy bằng khăn ẩm, ủ ở nhiệt độ 30°C trong 24 giờ đầu Sau đó, trong 24 giờ tiếp theo, chuyển cơm rượu vào bình và thêm 200ml nước để tiếp tục quá trình lên men.
Mẫu 2 (CT4.2): Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với 1,5g lượng bánh men gốc ban đầu, cho cơm rượu vào rổ đậy khăn ẩm ủ lên men ẩm ở 30°C trong 24 h đầu,
24 h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24 h đem lên men dịch cho 200ml nước vào bình
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Độ cồn của dịch lên men
- Độ chua của dịch lên men
- Hàm lượng chất khô (TSS)
3.4.2.1 Các phương pháp vi sinh a Phân lập vi sinh vật
Nguyên lý: Một lượng nhỏ vi sinh vật đã được pha loãng trước được dàn đều lên trên bề mặt hộp petri có chứa môi trường phân lập
Môi trường agar nóng chảy được đổ vào hộp petri vô trùng và để đặc lại Sử dụng pipetman hút 100µl dung dịch hỗn hợp vi sinh với các nồng độ khác nhau, cho vào hộp petri chứa agar Sau đó, dùng que trang vô khuẩn để dàn đều dung dịch trên bề mặt agar Hộp petri được lật ngược và nuôi trong tủ ấm ở 30℃ Sau khoảng 24 giờ, tiến hành theo dõi và tách rời các khuẩn lạc trên môi trường đặc Cuối cùng, mô tả đặc điểm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào, hình dạng bào tử và đính bào tử của các chủng nấm mốc.
Sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường Czapeck-dox, hình dạng khuẩn lạc được quan sát rõ ràng ở cả mặt trước và mặt sau Sau 48 giờ, hình thái tế bào, khuẩn ty và đính bào tử được phân tích dưới kính hiển vi Việc phân loại chủng nấm mốc phân lập được thực hiện dựa vào khóa phân loại nấm mốc và tài liệu của Barnett (1973) Phương pháp xác định số lượng nấm mốc trong chế phẩm cũng được đề cập trong nghiên cứu này.
Số lượng vi sinh vật được xác định bằng phương pháp cấy trên đĩa petri với môi trường phù hợp, có cơ chất đặc hiệu cho loài phát triển Sau thời gian nuôi cấy, số khuẩn lạc phát triển trên môi trường được đếm và từ tỉ lệ pha loãng cùng thể tích ban đầu, có thể suy ra số khuẩn lạc có trong 1ml mẫu.
Dùng môi trường Czapeck-dox để định lượng nấm mốc d Giữ giống vi sinh vật
Chuẩn bị ống thạch nghiêng với môi trường agar đông đặc, sau đó cấy vi sinh vật vào ống nghiệm Để ống nghiệm ở nhiệt độ tối ưu để vi sinh vật phát triển, sau đó bảo quản ở nhiệt độ lạnh khoảng 4℃.
3.4.2.2 Các phương pháp hóa sinh a Xác định độ rượu: Sử dụng bộ cất cồn
Hàm lượng cồn trong rượu được xác định bằng bộ xác định độ cồn thông qua đo
32 điểm sôi của dung dịch (Lê Thanh Mai, 2005)
Nguyên lý của quá trình lên men là trong dịch lên men có chứa cồn và một số chất bay hơi khi được đun nóng Cồn có nhiệt độ sôi thấp hơn nước cất, do đó dung dịch sẽ có độ sôi nhất định Từ đó, có thể tra bảng đã được tính sẵn để xác định nồng độ cồn trong dịch theo thể tích.
Để tiến hành đo nhiệt độ sôi, trước tiên, bạn cần đo nhiệt độ sôi của nước cất Chuẩn bị nước làm mát cho ống sinh hàn và lắp nhiệt kế vào đầu bình gia nhiệt, đảm bảo đầu trên của thanh gia nhiệt cách bầu thủy phân khoảng 1,5 - 2 cm Sử dụng nước cất hai lần để tráng bình cất, sau đó cho nước cất vào bình sao cho bề mặt nước tiếp xúc với mép trên của vạch định mức (khoảng 50 ml) Bật lửa đốt đèn cồn và sau 6 - 10 phút khi nhiệt độ ổn định, ghi lại nhiệt độ sôi rồi tắt máy và tháo nước ra Cuối cùng, tiến hành đo nhiệt độ sôi của rượu bằng cách tráng bình cất mẫu rượu và thực hiện cất rượu tương tự như cách cất nước.
Để xác định độ rượu, sử dụng bảng chuẩn tra kết hợp với máy đo, xoay vòng để nhiệt độ sôi của nước cất hai lần trùng với giá trị 0% (v/v) Từ đó, đọc giá trị nhiệt độ sôi của mẫu rượu trên nhiệt kế và suy ra nồng độ rượu theo % (v/v) Đối với việc xác định độ chua của dịch lên men, áp dụng phương pháp trung hòa.
Độ chua được xác định bằng số ml NaOH nồng độ 1N cần thiết để trung hòa axit tự do trong 20ml dịch giấm Nếu lượng NaOH cần thiết là 1ml, dịch giấm được coi là có độ chua bằng 1 Một độ chua tương ứng với 2,45g H2SO4 trên mỗi lít.
Để tiến hành, lấy 20ml dung dịch lọc giấm chín hoặc dịch lên men, cho vào bình tam giác chứa 50ml nước cất Sau đó, sử dụng NaOH 0,1N để chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt, sử dụng phenolphtalein làm chất chỉ thị.
Tính kết quả: Độ chua được tính theo công thức: Độ chua = n
10 (độ) Trong đó: n: Là số ml NAOH 0,1N tiêu hao khi định phân 20ml dịch lọc
Trong điều kiện lên men bình thường, độ chua (độ axit) của dịch giấm chín tăng
33 khoảng 0,5 đến 0,7 g/l so với độ chua của dịch đường hóa (Lê Thanh Mai, 2005) c Xác định nồng độ chất hòa tan (TSS)
Xác định TSS trong thời gian lên men dịch: xác định bằng chiết quang kế tự động DIGITAL REFACTOMETER – ATAGO (Nhật Bản) 0-53% Brix (± 0.2) theo TCVN 7771:2007
Nguyên lý khúc xạ ánh sáng cho thấy khi ánh sáng di chuyển từ không khí vào một chất lỏng, nó sẽ bị lệch Sự lệch này cho phép chúng ta xác định nồng độ chất hòa tan trong dung dịch.