1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống

102 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Lập Và Nhân Sinh Khối Một Số Chủng Nấm Mốc Từ Bánh Men Rượu Truyền Thống
Tác giả Trần Thị Thu Trang
Người hướng dẫn TS. Đinh Thị Hiền, TS. Đặng Hồng Ánh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Công nghệ sau thu hoạch
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,12 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • Bảng 3.1: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định thời gian nuôi lắc nhân sinh khối.......................................................................................................................................29

    • Bảng 3.2: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định nhiệt độ nuôi lắc nhân sinh khối.......................................................................................................................................30

    • Bảng 3.3: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định số vòng lắc nuôi lắc nhân sinh khối.......................................................................................................................................30

    • Bảng 3.4: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu............................................................................................................................31

  • Bảng 4.3: Khả năng phân giải tinh bột của các chủng nấm mốc.........................................41

    • Bảng 4.4: Kết quả ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn............................................................................................................................................43

    • Bảng 4.5: Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn............................................................................................................................................44

    • Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn...................................................................................................................................46

  • Bảng 4.7: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến TSS trong quá trình lên men.........................................................................................................................48

  • Bảng 4.8: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ chua của quá trình lên men.........................................................................................................................49

  • Bảng 4.9: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ cồn của quá trình lên men.........................................................................................................................51

  • Bảng 4.10: Kết quả đánh giá hoạt lực của bột mốc so với bánh men Đức Ngọ gốc về một số chỉ tiêu sau 6 ngày LMD. ....................................................................................................53

    • Hình 4.16: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01.....................................................................................................................43

    • Hình 4.17: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01.....................................................................................................................45

    • Hình 4.18: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01.....................................................................................................................46

  • Hình 4.19: Bốn mẫu cơm rượu khi kết bắt đầu quá trình lên men ẩm................................47

  • Hình 4.20: Bình lên men rượu khi bắt đầu lên men dịch. ...................................................48

  • Hình 4.21: Đồ thị kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ bột mốc tới độ chua của dịch lên men.......50

  • Hình 4.22: Đồ thị kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ bột mốc tới độ cồn của dịch lên men.........51

  • Hình 4.24: Mẫu cơm rượu khi bắt đầu lên men ẩm..............................................................52

  • Hình 4.25: Bình lên men rượu khi bắt đầu lên men dịch. ...................................................52

    • Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus có khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống.

  • Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc/ nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu.

  • PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. Tổng quan chung về bánh men rượu

      • 2.1.1. Sơ lược về bánh men trên thế giới và Việt Nam

        • Trên thế giới, bánh men rượu truyền thống rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Thái Lan có men Loopang dạng bột, Nhật Bản có men Koji dạng hạt, Hàn Quốc có men Nuruk và Meju dạng bánh lớn, v.v...( Haard, 1999). Men rượu là hỗn hợp các vi sinh vật...

          • (Haard, N. F. Fermented cereals: a global perspective, 1999)

        • Nước ta có hai loại bánh men chính là: Bánh men thuốc bắc được sản xuất từ một số vị thuốc bắc với bột gạo và bánh men lá được sản xuất từ bột gạo và các loại lá, củ, quả rừng theo kinh nghiệm cổ truyền.

        • Men thuốc bắc (MTB) được trộn từ các vị thuốc bắc với bột gạo. Bột gạo nghiền nhỏ, bột thuốc bắc nghiền nhỏ cùng bột bánh men cái, trộn đều (Lương Đức Phẩm, 2012). Trong bánh men thuốc bắc nhờ có các vị thuốc bắc với thành phần hợp lý mà hạn chế được ...

        • Ở các vùng núi cao men lá thường được sử dụng. Lá sử dụng thường là các loại có nhiều tinh dầu và có mùi thơm. Tùy thuộc vào từng địa phương mà trong men có các loại lá khác nhau. Để làm men lá, người K’Ho Tây Nguyên sử dụng bột thân cây “đòng” và nướ...

      • 2.1.2. Phân loại bánh men rượu

      • Từ xa xưa, người ta đã biết sử dụng một thành phần của mẻ lên men trước để cho vào mẻ lên men sau, cách làm này nhằm rút ngắn thời gian lên men đồng thời làm giảm những hư hỏng xảy ra trong quá trình lên men. Ngày nay người ta đã chủ động nuôi cấy các...

      • Bánh men rượu được sản xuất chủ yếu từ gạo (nguyên liệu chính cung cấp tinh bột trong sản xuất bánh men) và men giống là các vi sinh vật để tiến hành đường hóa và rượu hóa, người ta cũng có thể trộn chung với các loại vị thuốc thảo mộc khác. Tùy từng ...

      •  Bánh men rượu không có thuốc bắc (Bánh men thường).

      •  Bánh men rượu có thuốc bắc.

      •  Bánh men rượu có lá rừng (Bánh men lá).

    • 2.2. Giới thiệu về công nghệ sản xuất bánh men rượu truyền thống

      • 2.2.1. Nguyên liệu sản xuất bánh men rượu

  • 2.2.1.1. Gạo

    • Gạo được chọn làm nguyên liệu chính để cung cấp tinh bột cho sản xuất bánh men. Thành phần hóa học của gạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đất đai, khí hậu, phân bón, giống lúa cũng như kỹ thuật chế biến và bảo quản.

    • Theo Lê Vĩnh Thảo và cs. (2004), tinh bột gạo thuộc loại tinh bột phức tạp có kích thước rất nhỏ, thành phần tinh bột gạo tẻ gồm khoảng 17% amylose và 83% amylopectin. Tinh bột gạo có hình đa giác, kích thước nhỏ, trong khoảng 2-10 m. Hạt tinh bột gạ...

  • Thành phần chính của gạo:

  • - Tinh bột (70% – 75% chất khô).

  • - Các loại đường ( 2% – 5% chất khô).

  • - Protit (6% - 8% chất khô).

  • - Chất béo (1% - 1,5% chất khô).

  • Tinh bột gạo chiếm 90% - 95% tổng khối lượng các nguyên liệu dùng làm bánh men.

  • Men giống được sử dụng là các loại bánh men cũ phát triển trên cơ chất là tinh bột, tiến hành đường hóa và rượu hóa. Cũng có thể không dùng bánh men cũ mà chỉ dùng bột gạo, thuốc bắc để làm men thuốc bắc, lúc đó, các vi sinh vật trong không khí sẽ vào...

  • Trên môi trường nuôi cấy cơ chất là tinh bột gạo và ở điều kiện thích hợp, các chủng nấm men, nấm mốc có khả năng sản sinh ra enzyme amylase để thủy phân tinh bột thành đường glucose, còn các chủng nấm men rượu sẽ sử dụng đường khử để duy trì quá trìn...

    • 2.2.2. Hệ vi sinh vật trong bánh men

      • Trong bánh men thuốc bắc có nhiều loại nấm mốc phát triển thuộc Aspergillus, Penicillium, Mucor, Rhizopus. Các loại nấm mốc này có thành phần và tỷ lệ rất khác nhau tùy thuộc vào từng loại bánh men, từng vùng sản xuất và từng hộ gia đình. Vai trò của ...

      • Vi khuẩn là những vi sinh vật đơn bào, có cấu tạo đơn giản và có kích thước rất nhỏ. Mỗi tế bào vi khuẩn có thể hoạt động sống độc lập (Nguyễn Lân Dũng, 2002).

      • Vi khuẩn trong men rượu thường là vi khuẩn lactic và axetic (Lương Đức Phẩm, 2012). Sự đa dạng vi khuẩn trong bánh men rượu của Việt Nam đã được nghiên cứu. Chúng chủ yếu thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Acetobacter,... (Thanh et al., 2008). Chú...

    •  Làm sạch

      • Mục đích: Việc làm sạch nhằm loại bỏ bớt tạp chất và tránh tạp nhiễm khỏi bánh men.

    •  Ngâm nước

      • Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nghiền và ở quá trình này đã làm mềm hạt gạo để quá trình nghiền bột được dễ dàng hơn, bột sẽ dẻo và mịn hơn. Gạo được ngâm vào trong nước, với lượng nước vừa đủ để ngập hết khối hạt trong thời gian thích hợp để nước t...

      • Cách thực hiện: Gạo sau khi được làm sạch đem ngâm với tỉ lệ nước gạo tương ứng là 1:2. Thời gian ngâm 1,5 – 2h ở nhiệt độ 28 C.

    •  Nghiền

      • Mục đích: Giảm kích thước hạt tạo thuận lợi trong quá trình phối trộn cùng men giống, thuốc bắc và để dễ dàng cho nấm men, nấm mốc tiếp cận với tinh bột. Ở đây không sử dụng nghiền khô nhằm không làm cho nhiệt độ khối bột tăng do ma sát giữa hạt và th...

      • Cách thực hiện: Sử dụng máy nghiền cối đá để tiến hành xay. Kết thúc quá trình nghiền ướt tiến hành lọc bột nhằm mục đích làm giảm độ ẩm của khối bột bởi độ ẩm tối thịnh của nấm mốc là 50 – 55%.

    •  Phối trộn

      • Mục đích: Gạo sau khi xay thành bột được nhào trộn đều với bột thuốc bắc và men giống đã được nghiền nhuyễn, theo tỉ lệ nhất định nhằm làm cho nguyên liệu được trộn đều với nhau và men giống được tiếp xúc đều với thuốc bắc, tinh bột đảm bảo sự phát tr...

      • Các biến đổi:

      • Vật lý: Khối bột, thuốc bắc, men giống được trộn đều vào với nhau.

      • Sinh học: Nấm men, nấm mốc được tiếp xúc đều với thuốc bắc, tinh bột chúng sử dụng dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Khối lượng vi sinh vật tăng lên.

      • Cách thực hiện: Sau khi đã lọc bớt nước từ khối bột rắc đều hỗn hợp men giống và thuốc bắc với tỉ lệ bột gạo, thuốc bắc và men giống là 100 g gạo : 1g thuốc bắc : 1,5g men giống rồi trộn đều. Tiếp đó thêm nước với tỉ lệ thích hợp để độ ẩm của khối bột...

    •  Ủ

      • Mục đích: Để cho hệ nấm men, nấm mốc sử dụng dinh dưỡng từ tinh bột, thuốc bắc sinh trưởng và phát triển trong môi trường tối ưu của chúng.

      • Các biến đổi:

      • Vật lý: Khối bột nở xốp ra, bề mặt nhăn do độ xốp tăng cộng với sự phát triển của nấm mốc.

      • Sinh học: Bào tử nấm men, nấm mốc phát triển mạnh mẽ. Nhiệt độ tăng lên và sự phát triển của nấm men, nấm mốc toát ra một mùi thơm rượu dịu nhẹ rất đặc trưng.

      • Cách thực hiện: Sau khi khối bột được tạo hình thành các viên trên các khay đã lót trấu, chúng ta sử dụng một khay úp lên mặt trên các khay có chứa bột đã tạo hình. Tiếp đó dùng chăn hoặc sử dụng vải để quấn quanh khối bột nhằm giữ nhiệt cho khối bột ...

    •  Hong khô

      • Mục đích: Nhằm giảm độ ẩm của bánh men để tiện cho quá trình bao gói và bảo quản được lâu dài.

      • Cách thực hiện: Sau khi kết thúc quá trình ủ đem các bánh men thành phẩm để trong nơi thoáng mát trong phòng từ 1 đến 2 ngày rồi đem sấy khô.

    • 2.3. Nấm mốc – Vi sinh vật có khả năng đường hoá.

    • Nấm mốc thuộc về nhiều họ trong nhóm nấm (Fungi) được xếp chung là vi nấm. Chúng là các giống nấm hiển vi, tế bào có hoặc không có vách ngăn, phát triển thành hệ sợi (mixen). Nấm mốc chỉ mọc tốt trong môi trường có nhiều không khí, sinh trưởng bằng c...

    • 2.3.1. Cấu tạo và hình thức sinh sản.

    • 2.3.1.1. Cấu tạo.

    • Hầu hết màng tế bào nấm có chất kitin, chất dự trữ hydrat carbon của nấm là chất glycogen. Đặc biệt trong tế bào nấm rất giàu các chất có hoạt tính sinh học (enzyme) và rất giàu kháng sinh (Nguyễn Đức Lượng, 1996).

    • Cấu tạo thành tế bào: polisaccharite (80÷90%), lipit (3÷8%), hexozamin (1÷3%), protein (4%), chất màu (melanin).

    • + Loại nấm mốc có vách ngăn: Khuẩn ty của loại nấm mốc này được tạo thành do một chuỗi tế bào nối tiếp nhau. Ngăn cách hai tế bào là một màng ngăn. Mỗi tế bào nấm hầu như có đủ cơ quan của một tế bào trong đó quan trọng là có nhân.

    • + Loại nấm không có vách ngăn: Đây là những loại nấm đa hạch không có màng ngăn.

    • 2.3.1.2. Hình thức sinh sản.

    • - Sinh sản sinh dưỡng:

    • + Phát triển bằng khuẩn ty: Khuẩn ty của nấm mốc có thể có một hay nhiều tế bào hình cầu có màng dày bao bọc, bên trong có nhiều chất dự trữ. Khi gặp điều kiện thuận lợi, các tế bào này sẽ phát triển thành hệ sợi nấm mới.

    • + Sinh sản bằng hạch nấm: Trong một số loài nấm lại có khả năng tạo thành hạch nấm. Bên trong hạch nấm là một tổ chức sợi xốp vfa thường có màu trắng. Hạch nấm có thể giúp cơ thể nấm qua những điều kiện khó khăn. Khi gặp điều kiện thuẩn lợi chúng lại...

    • - Sinh sản vô tính: Đây là kiểu sinh sản chủ yếu bằng bào tử, các bào tử có thể được tạo thành từ những phương pháp sau:

    • + Do sự cắt đoạn của các sợi nấm.

    • + Từ tế bào sinh bào tử bằng cách nảy chồi và đồng thời bản than các bào tử sinh ra ở kiểu này chúng có khả năng nảy chồi để tạo thành bào tử tiếp theo.

    • + Tạo bào tử bằng cách ngăn vách với tế bào ngay khi bào tử mới hình thành và hoàn toàn không có khả năng sinh ra được những bào tử tiếp theo.

    • - Sinh sản hữu tính: hai đầu sợi nấm tiếp hợp với nhau rồi mọc lên một cơ thể mới (Nguyễn Đức Lượng, 1996).

    • 2.3.2. Một số nấm mốc có khả năng đường hóa trong sản xuất rượu.

    • 2.3.3. Phương pháp nuôi cấy.

    • 2.3.3.1. Phương pháp nuôi cấy bề sâu.

    • Nấm mốc nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng lỏng, có không khí. Khuẩn ty thể hình thành được phân bố và lơ lửng trong môi trường. Đặc biệt, trong quá trình nuôi cấy, enzyme amylase được khuếch tán ra môi trường.

    • Trong sản xuất bánh men rượu truyền thống ở nước ta, vì điều kiện sản xuất còn bị hạn chế nên phương pháp nuôi cấy bề mặt sẽ có nhiều ưu điểm hơn cả vì đơn giản, phù hợp với sản xuất thủ công, yêu cầu kỹ thuật nuôi cấy không đòi hỏi cao, do đó mag ph...

    • 2.3.3.2. Phương pháp nuôi cấy bề mặt.

    • Trong sản xuất, mốc giống ban đầu trước khi đưa vào môi trường sản xuất cần phải được nhân giống. Mốc giống được nuôi cấy trên môi trường thạch – malt 7÷8 ngày, sau đó chuyển vào bình tam giác 500ml trên môi trường cám mì (hoặc ngô, tấm gạo,…) đã đượ...

    • Môi trường nuôi cấy phải có tỉ lượng thích hợp giữa các thành phần, chất lượng để thu được chế phẩm enzyme thô (glucoamilase) có hoạt lực là cao nhất. Đối với một số mục đích đặc biệt, người ta nuôi nấm mốc trực tiếp trên bề mặt của hạt gạo, hạt mì,…...

    • 2.3.4. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy.

    • 2.3.4.1. Độ ẩm môi trường.

    • Trong điều kiện sản xuát độ ẩm ban đầu thích hợp đối với giống Aspergillus là 58÷60% và giữ cho môi trường có độ ẩm đó trong suốt quá trình nuôi. Độ ẩm tăng quá 70% sẽ làm giảm độ thoáng khí, còn thấp hơn 50÷55% thì kìm hãm sự sinh trưởng và phát tr...

    • 2.3.4.2. Nhiệt độ nuôi cấy.

    • Toàn bộ chu trình phát triển của nấm mốc trên môi trường cám có thể chia thành ba thời kì sau:

    • + Trong 10÷14 giờ đầu, xảy ra sự trương đính bào tử và bắt đầu mọc nấm. Trong thời kì này phòng nuôi cấy cần giữ ở nhiệt độ không dưới 28÷30 C để không kìm hãm sự phát triển ban đầu của nấm mốc.

    • + Qua thời gian trên, hệ sợi nấm bắt đầu phát triển nhanh. Thời kì này kéo dài trong 14÷18 giờ. Nấm mốc phát triển mạnh mẽ, sử dụng một lượng lớn các chất dinh dưỡng, hô hấp rất mạnh và lượng nhiệt thoát ra nhiều. Vì vậy, trong lớp canh trường nhiệt ...

    • + Thời kì thứ ba kéo dài trong 10÷20 giờ. Trong thời kì này, quá trình trao đối chất xảy ra không mạnh mẽ lắm và dần dần yếu đi, lượng nhiệt thoát ra bé hơn, nhưng tạo nên enzyme khá mạnh, kéo dài. Phụ thuộc vào tính chất sinh lý của chúng và sự kết ...

    • 2.3.4.3. Thời gian nuôi .

    • Quá trình nuôi nấm mốc thường kéo dài từ 35÷48 giờ tùy thuộc vào thời gian hoàn thành việc tạo ra enzyme.

    • Ở một số loài Aspergillus, sự tạo thành lượng enzyme tối đa sẽ trùng với sự bắt đầu tạo ra đính bào tử, do đó cho ngừng quá trình phát triển vào lúc này là thích hợp nhất. Trong một số trường hợp khác, sự tích lũy enzyme có thể còn tiếp tục kéo dài t...

    • Tùy thuộc vào tính chất sinh lý của chủng vi sinh vật vì sự ngừng tổng hợp enzyme có thể làm ngừng sinh trưởng của nấm mốc vào bất kỳ lúc nào cần thiết. Do nhu cầu cần mốc giống nên khi nuôi, ta chọn thời điểm mà mốc phát triển mạnh nhất để thu được ...

    • 2.3.4.4. pH môi trường.

    • Nuôi bằng phương pháp bề mặt thì pH không thay đổi đáng kể trong quá trình nuôi do môi trường có dung lượng cao và hàm ẩm thấp.

    • Khống chế các điều kiện nuôi cấy thích hợp, nhiệt độ các buồng 28÷32 C có thông gió và giữ độ ẩm không khí 90÷95%, trong quá trình nuôi cấy cần lật và bẻ nhỏ cám vì hệ sợi mốc phát triển làm cơ chất kết thành bánh. Nuôi tới khi mốc sắp đến giai đoạn ...

    • 2.4. Tầm quan trọng của việc sử dụng chế phẩm bánh men vi sinh thuần chủng trong sản xuất rượu truyền thống.

    • Trước đây, ở hầu hết các nước rượu được sản xuất theo kinh nghiệm gia truyền, qui mô sản xuất nhỏ, theo lối thủ công, sử dụng nguồn vi sinh vật hoàn toàn tự nhiên. Do đó chất lượng sản phẩm không ổn định, phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết, ...

    • Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, tại các nước phát triển các sản phẩm lên men truyền thống đã được duy trì và phát triển một cách bền vững bằng việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào thực tế sản xuất và q...

    • Ở Việt nam, vẫn chưa có một cơ sở sản xuất bánh men rượu truyền thống nào mang tính chất quy mô công nghiệp mà chủ yếu là những hộ kinh doanh nhỏ lẻ, không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng bánh men không ổn định, hiệu quả lên ...

    • Do đó, việc sử dụng các chế phẩm bánh men vi sinh vật thuần chủng vào sản xuất không chỉ giúp cho quá trình sản xuất dễ cơ giới hóa, dễ kiểm soát, mà còn tạo ra các sản phẩm chất lượng luôn ổn định, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà vẫn duy trì đư...

  • PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 3.2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

        • - Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml.

        • - Ống đong hình trụ bằng thủy tinh.

        • - Bình định mức 50ml, 100ml, 500ml.

        • - Bình tam giác 250ml.

        • - Buret 25ml khắc vạch 0,1ml.

        • - Cốc đong.

        • - Ca nhựa 1500ml, 2000ml.

        • - Bình schott, ống nghiệm, đĩa petri, ống falcon.

        • - Lọ nhựa, rổ, khay nhựa.

      • 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu

      • 3.2.3. Thời gian nghiên cứu

    • 3.3. Nội dung nghiên cứu

      • Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu của quá trình lên men rượu.

    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

      • 3.4.1.1. Thí nghiệm 1: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus có khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống.

      • Men Đức Ngọ và men Thái Nguyên được mang về phòng thí nghiệm tiến hành đem phân lập chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus trên môi trường Czapeck - dox. Tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus phân giải...

      • Các chỉ tiêu theo dõi: Phân lập ra chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium, Aspergillus đánh giá và tuyển chọn chủng nấm mốc có khả năng phân giải tinh bột tốt nhất bằng vòng thủy phân tinh bột.

      • 3.4.1.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

      • Sau khi tiến hành phân lập được chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus Penicillium và Aspergillus có khả năng đường hóa cao, chúng tôi tiến hành nhân sinh khối nấm mốc.

        • Tiến hành thí nghiệm: Cấy truyền một ống nghiệm giống mốc đã phân lập được ở trên vào bình tam giác chứa 100ml môi trường nuôi cấy Czapeck-dox. Nuôi lắc rồi đem ly tâm 4000 vòng/ phút trong thời gian 15 phút, thu sinh khối và đem cân lượng sinh khối ...

      • Bảng 3.1: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định thời gian nuôi lắc nhân sinh khối.

      • Bảng 3.2: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định nhiệt độ nuôi lắc nhân sinh khối.

      • Bảng 3.3: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định số vòng lắc nuôi lắc nhân sinh khối.

        • Chỉ tiêu theo dõi:

        • - Lượng sinh khối thu được.

      • 3.4.1.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu.

      • - Hoạt hóa men khô: 0,5g men : 0,5g Glucose. Nhiệt độ 30 C -33 C trong vòng 30 phút.

      • - Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với lượng bột mốc theo các tỷ lệ theo công thức như trong bảng 1, cho cơm rượu vào rổ đậy khăn ẩm ủ lên men ẩm ở 30 C trong 24h đầu, 24h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24h đem lên men dịch cho 200ml nước...

      • Bảng 3.4: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu.

      • Các chỉ tiêu theo dõi:

        • - Độ cồn của dịch lên men.

        • - Độ chua của dịch lên men.

        • - Hàm lượng chất khô (TSS).

      • 3.4.1.4. Thí nghiệm 4: Thử hoạt lực bột mốc từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

      • Mẫu 1 (CT4.1): Hoạt hóa men khô: 1g men : 1g Glucose. Nhiệt độ 30 C -33 C trong vòng 30 phút.

      • - Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với lượng bột mốc theo các tỷ lệ tìm được ở thí nghiệm 3, cho cơm rượu vào rổ đậy khăn ẩm ủ lên men ẩm ở 30 C trong 24h đầu, 24h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24h đem lên men dịch cho 200ml nước vào bình.

      • Mẫu 2 (CT4.2): Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với 1,5g lượng bánh men gốc ban đầu, cho cơm rượu vào rổ đậy khăn ẩm ủ lên men ẩm ở 30 C trong 24h đầu, 24h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24h đem lên men dịch cho 200ml nước vào bình.

      • Các chỉ tiêu theo dõi:

        • - Độ cồn của dịch lên men.

        • - Độ chua của dịch lên men.

        • - Hàm lượng chất khô (TSS).

      • 3.4.2. Phương pháp phân tích

      • 3.4.2.1. Các phương pháp vi sinh

      • a. Phân lập vi sinh vật

      • 3.4.2.2. Các phương pháp hóa sinh

      • a. Xác định độ rượu: Sử dụng bộ cất cồn.

        • Hàm lượng cồn trong rượu được xác định bằng bộ xác định độ cồn thông qua đo điểm sôi của dung dịch (Lê Thanh Mai, 2005).

        • Nguyên lý: Trong dịch lên men thường chứa một lượng cồn và một số chất bay hơi khi đun nóng. Cồn có nhiệt độ sôi thấp hơn nước cất, dung dịch sẽ có độ sôi nhất định, từ đó tra bảng (đã được tính sẵn) cho biết độ cồn trong dịch theo thể tích.

        • Cách tiến hành: Đầu tiên đo nhiệt độ sôi của nước cất. Chuẩn bị nước làm mát ống sinh hàn, lắp nhiệt kế vào đầu bình gia nhiệt sao cho đầu trên của thanh gia nhiệt cách bầu thủy phân dưới 1,5 - 2 cm. Dùng nước cất hai lần để tráng bình cất. Cho nước c...

      • Tính kết quả: Dùng bảng chuẩn tra (kèm theo máy) để xác định độ rượu dựa trên nhiệt độ sôi. Cách tra như sau: ta xoay vòng sao cho nhiệt độ sôi của nước cất hai lần trùng với giá trị độ rượu bằng 0% (v/v). Sau đó từ giá trị nhiệt độ sôi của mẫu rượu đ...

        • b. Xác định độ chua của dịch lên men: Phương pháp trung hòa

        • Nguyên lý: Một độ chua là số ml NaOH có nồng độ 1N cần thiết để trung hòa axit tự do chưa trong 20ml dịch giấm. Nếu số ml NaOH quy về 1N bằng 1, ta nói dịch giấm chín có độ chua bằng 1. Một độ chua tương đương với 2,45g H2SO4/lit.

        • Tiến hành: Lấy 20ml dung dịch lọc của giấm chín hoặc dịch lên men cho vào bình tam giác chứa sẵn 50ml nước cất. Tiếp theo dùng NaOH 0,1N để chuẩn độ đến khi xuất hiện màu hồng nhạt với chất chỉ thị là phenolphtalein.

        • Tính kết quả: Độ chua được tính theo công thức:

        • Độ chua =,n-10. (độ)

        • n: Là số ml NAOH 0,1N tiêu hao khi định phân 20ml dịch lọc.

        • Trong điều kiện lên men bình thường, độ chua (độ axit) của dịch giấm chín tăng khoảng 0,5 đến 0,7 g/l so với độ chua của dịch đường hóa (Lê Thanh Mai, 2005).

        • c. Xác định nồng độ chất hòa tan (TSS)

        • Xác định TSS trong thời gian lên men dịch: xác định bằng chiết quang kế tự động DIGITAL REFACTOMETER – ATAGO (Nhật Bản) 0-53% Brix (± 0.2) theo TCVN 7771:2007.

        • Nguyên lý: Dựa vào nguyên lý khúc xạ của ánh sáng: khi ánh sáng đi từ môi trường không khí vào một môi trường chất lỏng, tia sáng sẽ bị lệch đi. Dựa trên độ lệch của tia sáng ta có thể xác định được nồng độ chất hòa tan có trong dung dịch.

        • Tiến hành: Nhỏ vài giọt nước cất vào chiết quang kế điện tử, nhấn start chỉnh về mức 0.0 hàm lượng chất khô. Lau sạch nước nhỏ vài giọt mẫu lên chiết quang kế điện tử, nhấn start, đọc số hiện thị trên chiết quang kế.

        • Tính kết quả: Đọc kết quả hiển thị, đó chính là hàm lượng chất khô tính theo % của mẫu đem phân tích.

        • d. Xác định khả năng phân giải tinh bột

        • Số liệu được xử lý thống kê trên phần mềm Excel và Minitab 18.

      • IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

  • Nhận xét: Kết thúc quá trình phân lập từ hai mẫu bánh men Đức Ngọ và Thái Nguyên, chúng tôi đã phân lập được 1 chủng Mucor, 2 chủng Rhizopus, 8 chủng Penicilium, 10 chủng Aspergillus oryzae và 5 chủng Aspergillus niger.

  • 4.1.2. Đánh giá sơ bộ khả năng đường hóa của các chủng nấm mốc phân lập được.

  • Đường kính vòng thủy phân tỉ lệ thuận với khả năng phân bột của nấm mốc. Đường kính càng lớn thì khả năng phân giải tinh bột của chủng nấm mốc đó càng lớn. Kết quả thu được:

  • Bảng 4.3: Khả năng phân giải tinh bột của các chủng nấm mốc.

    • 4.2. Kết quả nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Trong quá trình nuôi sinh khối lỏng, các điều kiện nuôi cấy như nhiệt độ, thời gian, số vòng lắc đều ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm mốc. Chúng tôi tối ưu điều kiện nuôi cấy bằng cách xác định lượng sinh khối thu đ...

    • 4.2.1. Ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Tiến hành nuôi sinh khối chủng nấm mốc ĐN01 trên môi trường Czapeck lỏng ở nhiệt độ 30 C, số vòng lắc 150 vòng/phút. Trong khoảng 24÷48 giờ, lấy mẫu ra cân lượng sinh khối thu được, kết quả được trình bày ở bảng 4.4:

    • Bảng 4.4: Kết quả ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Hình 4.16: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01.

    • Nhận xét: Từ bảng 4.4 và đồ thị 4.16 ta thấy, tại thời điểm từ 24÷36 giờ là khoảng thời gian mà chủng nấm mốc ĐN01 phát triển mạnh nhất, gia tăng lượng sinh khối nhiều nhất 4,13g sinh khối. Từ khoảng thời gian 36÷48 giờ, ta thấy chủng nấm mốc ĐN01 phá...

    • 4.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Tiến hành nuôi sinh khối chủng nấm mốc ĐN01 trên môi trường Czapeck lỏng trong thời gian 36 giờ, số vòng lắc 150 vòng/phút, nhiệt độ nuôi lần lượt là 28 C, 30 C, 32 C. Kết thúc quá trình nuôi sinh khối lỏng lấy mẫu ra cân lượng sinh khối thu được, kế...

    • Bảng 4.5: Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Hình 4.17: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01.

    • Nhận xét: Từ bảng 4.5 và đồ thị 4.16 ta thấy, trong khoảng nhiệt độ từ 30÷32 C chủng nấm mốc ĐN01 phát triển tốt nhất, lượng sinh khối sinh ra nhiều nhất. Trong khoảng nhiệt độ 28 C đến dưới 30 C và trên 32 C không phải là khoảng nhiệt độ tối ưu cho ...

    • 4.2.2. Ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Tiến hành nuôi sinh khối chủng nấm mốc ĐN01 trên môi trường Czapeck lỏng ở nhiệt độ 30 C, trong thời gian 36 giờ, số vòng lắc lần lượt là 100, 150, 200 vòng/phút. Kết thúc quá trình nuôi sinh khối lỏng lấy mẫu ra cân lượng sinh khối thu được, kết quả...

    • Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

    • Hình 4.18: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01.

  • Nhận xét: Từ bảng 4.6 và đồ thị 4.18 ta thấy, khi nuôi lắc nấm mốc ở 200 vòng/phút lượng sinh khối trung bình thu được là lớn nhất. Bởi vì, trong quá trình sinh trưởng và phát triển, oxy cần phải được cung cấp đủ, nếu oxy không đủ vi sinh vật sẽ chết...

  • 4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu.

  • Quá trình lên men rượu thông thường cần sử dụng bao gồm cả nấm mốc, nấm men và một số loại vi khuẩn. Nguyên liệu gạo sau khi hấp được làm nguội thì bánh men được đưa vào trộn đều, ở giai đoạn lên men ban đầu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho ...

  • Trong thí nghiệm này, để nghiên cứu tỷ lệ bột mốc cho vào cơm rượu, tiến hành lên men rượu với tỷ lệ giữa bột mốc cho vào 100g gạo lần lượt là 1g; 1,5g; 2g; 2,5g.

  • Nhiệt độ lên men ẩm: 30 C.

  • Thời gian lên men ẩm: 2 ngày.

  • Nhiệt độ lên men dịch: 28 C.

  • Thời gian lên men dịch: 6 ngày.

  • Lượng nước cho vào để lên men dịch: 200ml.

  • Hình 4.19: Bốn mẫu cơm rượu khi kết bắt đầu quá trình lên men ẩm.

  • Hình 4.20: Bình lên men rượu khi bắt đầu lên men dịch.

  • 4.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến TSS trong quá trình lên men rượu.

  • Trong quá trình lên men rượu, nấm mốc có vai trò quan trọng thực hiện quá trình đường hóa chuyển các chất có khối lượng cao phân tử thành các chất có khối lượng phân tử thấp hơn (chuyển tinh bột thành đường) và nấm men sẽ chuyển hóa đường có trong dị...

  • Bảng 4.7: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến TSS trong quá trình lên men.

  • Nhận xét: Từ bảng 4.7 cho thấy, TSS sau khi kết thúc quá trình LMA là rất cao do trong quá trình LMA, nấm mốc đã chuyển hóa tinh bột thành đường. Trong đó, TSS cao nhất ở CT3.2 với 23,8 Bx. Khi tăng tiếp tỷ lệ nấm mốc lên từ 2-2,5g ở CT3.3 và CT3.4 th...

  • 4.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ chua trong quá trình lên men rượu.

  • Trong quá trình lên men, bên cạnh nấm men sẽ sản sinh ra khí CO2 và CO2 có tác dụng với nước tạo thành axit làm tăng độ chua của dịch lên men thì vi khuẩn hoạt động mạnh cũng là nguyên nhân gây nên độ chua của dịch lên men cao.

  • Bảng 4.8: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ chua của quá trình lên men.

  • Hình 4.21: Đồ thị kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ bột mốc tới độ chua của dịch lên men.

  • Nhận xét: Từ bảng 4.8 và hình 4.12 ta thấy, độ chua của dịch lên men tăng dần qua từng ngày. Các công thức có độ chua sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau:

  • CT3.4>CT3.3>CT3.2>CT3.1. CT3.4 có độ chua cao nhất 0,351 (độ) và công thức có độ chua nhỏ nhất là CT3.1 với độ chua là 0,2 (độ). Các công thức có độ chua cao có thể là do hệ nấm men hoạt động phát triển tốt sản sinh ra nhiều khí CO2 do quá trình rượu ...

  • 4.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ cồn trong quá trình lên men rượu.

  • Nồng độ cồn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hoạt lực lên men rượu. Bánh men có chất lượng tốt là loại bánh men cho ra rượu có chất lượng tốt, hiệu suất cao. Bảng 4.9 dưới đây là kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ c...

  • Bảng 4.9: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ cồn của quá trình lên men.

  • Hình 4.22: Đồ thị kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ bột mốc tới độ cồn của dịch lên men

  • Nhận xét: Từ bảng 4.9 ta thấy, hiệu suất lên men của CT3.2 là cao nhất đạt 43,16%, sau đó đến CT3.3 đạt 39,13%, CT3.1 đạt 38,2% và cuối cùng là CT3.4 đạt 37,27%.

  • Như vậy, từ kết quả bảng 4.7, 4.8 và 4.9 ta thấy, TSS của CT3.2 sau khi kết thúc quá trình LMA là cao nhất và độ giảm TSS khi kết thúc quá trình LMD cũng là lớn nhất. Độ chua CT3.1 là thấp nhất tuy nhiên độ cồn và HSLM đạt được sau khi kết thúc LMD l...

  • 4.4. Kết quả đánh giá hoạt lực bột mốc thu được:

  • Trong thí nghiệm này, để đánh giá hoạt lực của bột mốc thu được, tiến hành lên men rượu mẫu bột mốc thu được so với mẫu bánh men gốc với công thức như sau:

    • + Mẫu 1 (CT4.1): Hoạt hóa men khô: 1g men : 1g Glucose. Nhiệt độ 30 C -33 C trong vòng 30 phút. Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với 1,5g bột mốc ĐN01.

    • + Mẫu 2 (CT4.2): Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với 1,5g lượng bánh men gốc ban đầu.

  • Nhiệt độ lên men ẩm: 30 C.

  • Thời gian lên men ẩm: 2 ngày.

  • Nhiệt độ lên men dịch: 28 C.

  • Thời gian lên men dịch: 6 ngày.

  • Lượng nước cho vào để lên men dịch: 200ml.

  • Phân tích mẫu dịch qua từng ngày thu được kết quả như sau:

  • Bảng 4.10: Kết quả đánh giá hoạt lực của bột mốc so với bánh men Đức Ngọ gốc về một số chỉ tiêu sau 6 ngày LMD.

    • Vì thời gian có hạn nên chưa tiến hành tối ưu hóa quy trình sản xuất rượu từ chủng nấm mốc ĐN01, chưa xác định được thời gian bảo quản bột mốc. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo chúng tôi đề nghị:

    • - Tối ưu hóa quy trình sản xuất rượu để có thể ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất.

    • - Tiếp tục nghiên cứu để tìm ra thời hạn bảo quản của chế phẩm bột mốc.

    • - Nghiên cứu thêm về các phương pháp bảo quản bột mốc.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • [18]. Dự án Zaika (2002- 2007), Viện Công nghiệp thực phẩm, Hà Nội.

    • Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

  • Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc/ nguyên liệu đến một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu.

    • Thí nghiệm 4: Thử hoạt lực bột mốc từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Rượu là một loại đồ uống có lịch sử lâu đời và, nếu được sử dụng hợp lý, có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe cũng như trong giao tiếp Trong ngành công nghiệp thực phẩm, rượu và các đồ uống có cồn đóng vai trò quan trọng, với sự đa dạng do truyền thống và sở thích của người tiêu dùng Hệ vi sinh vật trong bánh men là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất rượu, giúp chuyển hóa nguyên liệu thành đường và từ đường thành rượu thông qua quá trình đường hóa và lên men Nghề nấu rượu thủ công ở Việt Nam có từ lâu đời, đặc biệt ở miền núi nơi người dân sử dụng gạo, ngô, khoai, sắn để làm rượu cần, trong khi ở đồng bằng, men thuốc bắc được dùng để lên men từ các nguyên liệu chứa tinh bột Các loại men này, như men bánh hoặc men lá, chứa vi sinh vật có hoạt tính, trong đó có loài nấm mốc Mucor rouxii, được phân lập vào cuối thế kỷ XIX, có khả năng phân giải tinh bột hiệu quả và lên men đường thành rượu.

Nhiều loại men rượu hiện nay trên thị trường có nguồn gốc không rõ ràng và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dẫn đến việc không kiểm soát được hệ vi sinh vật về chủng loại và số lượng, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng.

Nghiên cứu và phát triển các chủng nấm mốc thuần chủng từ bánh men rượu truyền thống là cần thiết, nhằm ứng dụng vào sản xuất các chế phẩm bánh men vi sinh thuần chủng, góp phần nâng cao hiệu quả trong ngành công nghiệp sản xuất rượu.

Dưới sự đồng ý của Khoa Công nghệ thực phẩm – Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hỗ trợ của TS Đinh Thị Hiền cùng TS Đặng Hồng Ánh từ Bộ môn Công nghệ đồ uống, Viện Công Nghiệp Thực Phẩm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống”.

M ục đích

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân lập, tuyển chọn và nhân sinh khối các chủng nấm mốc như Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus, có khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống, nhằm mục đích sản xuất bánh men rượu hiệu quả hơn.

Yêu c ầ u

Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus có khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống

Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus Penicillium và Aspergillus tuyển chọn được

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc/ nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu

Thử hoạt lực bột mốc thu được từ chủng nấm mốc tuyển chọn được

T ổ ng quan chung v ề bánh men rượ u

Sơ lược về bánh men trên thế giới và Việt Nam

Bánh men rượu truyền thống trên thế giới rất đa dạng, với các loại men nổi bật như men Loopang dạng bột ở Thái Lan, men Koji dạng hạt ở Nhật Bản, và men Nuruk cùng Meju dạng bánh lớn ở Hàn Quốc (Haard, 1999) Men rượu là hỗn hợp vi sinh vật tương tác trong quá trình lên men, được nuôi dưỡng trên nguyên liệu giàu tinh bột như bột gạo, ngô, sắn và khoai.

Bảng 2.1: Bánh men được sử dụng ởcác nước trên thế giới

Tên nước Tên gọi Thành phần Dạng men Hệ vi sinh vật

Nhật Bản Koji Lúa mỳ, gạo Dạng hạt Aspergillus

Thái Lan Loopang Cám Dạng bột Amylomyces Aspergillus

Ragi Gạo Dạng bánh nhỏ Amylomyces

Trung Quốc Chu Lúa mỳ, kê, gạo, bo bo

Rhizopus Amylomyces Ấn Độ Marchaa Gạo Dạng bánh

Hansenula anomala Mucor fragilis Rhizopus arrhizus

Phillipines Bubod Gạo Dạng bánh Mucor, Rhizopus

(Haard, N F Fermented cereals: a global perspective, 1999)

Việt Nam có hai loại bánh men chính: bánh men thuốc bắc, được làm từ một số vị thuốc bắc kết hợp với bột gạo, và bánh men lá, được sản xuất từ bột gạo cùng với các loại lá, củ, quả.

12 rừng theo kinh nghiệm cổ truyền

Men thuốc bắc (MTB) là sự kết hợp giữa các vị thuốc bắc và bột gạo, giúp hạn chế sự phát triển của tạp khuẩn nhờ thành phần hợp lý (Lương Đức Phẩm, 2012) Một số vị thuốc còn kích thích sự phát triển của nấm men và nấm mốc, cải thiện quá trình đường hóa và rượu hóa (Lương Đức Phẩm, 2012) Ở các vùng núi cao, men lá được ưa chuộng, thường sử dụng lá có nhiều tinh dầu và mùi thơm, tùy thuộc vào từng địa phương (Lương Đức Phẩm, 2012) Người K’Ho Tây Nguyên làm men lá bằng bột thân cây “đòng” và nước chiết cây “me-kà-zut” trộn với bột gạo, trong khi vùng tây Nghệ An sử dụng các loại lá như lá mít, lá mía, lá nhân và lá quế (Lương Đức Phẩm, 2009).

Phân loại bánh men rượu

Từ xa xưa, việc sử dụng thành phần của mẻ lên men trước vào mẻ lên men sau đã được áp dụng để rút ngắn thời gian và giảm hư hỏng trong quá trình lên men Hiện nay, người ta đã chủ động nuôi cấy các vi sinh vật chọn lọc để sản xuất các chế phẩm vi sinh, đáp ứng tốt yêu cầu của quá trình lên men rượu, được gọi là bánh men rượu.

Bánh men rượu chủ yếu được làm từ gạo, là nguyên liệu cung cấp tinh bột cần thiết cho quá trình sản xuất Men giống, các vi sinh vật, đóng vai trò quan trọng trong việc đường hóa và rượu hóa Ngoài ra, bánh có thể được kết hợp với các loại thảo dược khác, tùy thuộc vào từng địa phương Hiện tại, bánh men rượu có thể được chia thành ba loại khác nhau.

 Bánh men rượu không có thuốc bắc (Bánh men thường).

 Bánh men rượu có thuốc bắc.

 Bánh men rượu có lá rừng (Bánh men lá).

Gi ớ i thi ệ u v ề công ngh ệ s ả n xu ất bánh men rượ u truy ề n th ố ng

Nguyên liệu sản xuất bánh men rượu

Gạo được chọn làm nguyên liệu chính để cung cấp tinh bột cho sản xuất bánh men

Thành phần hóa học của gạo chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm đất đai, khí hậu, loại phân bón sử dụng, giống lúa, cùng với kỹ thuật chế biến và bảo quản.

Tinh bột gạo là loại tinh bột phức tạp với kích thước rất nhỏ, bao gồm khoảng 17% amylose và 83% amylopectin Hạt tinh bột gạo có hình dạng đa giác, kích thước từ 2-10 μm, và do vị trí gần nhau, quá trình hồ hóa gặp khó khăn, cần nhiệt độ khoảng 70 - 80 °C Amylose có cấu trúc mạch thẳng, trong khi amylopectin có cấu trúc mạch nhánh, tỷ lệ này ảnh hưởng đến độ dẻo của hạt Các loại gạo Việt Nam có hàm lượng amylose dao động từ 15 - 35% Ngoài tinh bột, gạo còn chứa protein chiếm 6 – 8%, lipit khoảng 2,02% ở lớp vỏ và phôi, cùng với các vitamin, đặc biệt là vitamin B, trong đó vitamin B1 đạt 0,45 mg/100 hạt.

Thành phần chính của gạo:

- Các loại đường ( 2% – 5% chất khô)

Tinh bột gạo chiếm 90% - 95% tổng khối lượng các nguyên liệu dùng làm bánh men

Men giống được sử dụng trong sản xuất bánh men cổ truyền thường là các loại bánh men cũ phát triển từ tinh bột qua quá trình đường hóa và rượu hóa Ngoài ra, có thể sử dụng bột gạo và thuốc bắc để tạo ra men thuốc bắc, khi đó các vi sinh vật trong không khí sẽ xâm nhập vào bánh men Những chủng nấm mốc và nấm men không bị tiêu diệt bởi kháng sinh trong thuốc bắc sẽ phát triển, phân giải tinh bột thành glucose và lên men rượu Tuy nhiên, việc này sẽ kéo dài thời gian ủ bánh do các chủng nấm men cần thời gian để thích nghi và phát triển, đồng thời chất lượng giống cũng yếu hơn so với việc sử dụng bánh men cũ.

Trong môi trường nuôi cấy có tinh bột gạo và điều kiện thích hợp, các chủng nấm men và nấm mốc có khả năng sản xuất enzyme amylase, giúp thủy phân tinh bột thành đường đơn.

Các chủng nấm men rượu sử dụng đường khử để duy trì sự sống và phát triển, trong khi đó, 14 đường glucose cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Sau khi đạt được thời điểm nuôi cấy, các vi sinh vật sẽ được sấy đến độ ẩm bảo quản và cùng tồn tại trong môi trường bánh men Thời gian cho một bánh men giống có khả năng lên men rượu cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại vi sinh vật (nấm mốc, nấm men), điều kiện ủ và chế độ sấy.

H ệ vi sinh v ậ t trong bánh men

Bánh men là một loại canh trường không thuần khiết chứa hệ vi sinh vật đa dạng, có khả năng tổng hợp enzyme đường hóa và lên men rượu Ba loại vi sinh vật phổ biến nhất trong bánh men bao gồm nấm men, nấm mốc và vi khuẩn (Nguyễn Đức Lượng, 2002).

Nghiên cứu khoa học cho thấy bánh men Việt Nam có giá trị pH khoảng 5,76, độ ẩm 13,5%, với nấm mốc 3,4×10^6 và nấm men 5,8×10^7 cfu/g Trong 119 vi sinh vật phân lập, có 53 tế bào mốc, 51 tế bào nấm men và 15 tế bào vi khuẩn Các chủng nấm mốc được xác định bao gồm Rhizopus oryzae, Mucor indicus, Mucor circinilloides, và Amylomyces rouxii, trong khi các chủng nấm men phổ biến gồm Saccharomyces cerevisiae, Hyphopichia burtonii, Sacchromycopsis fibuligera, Pichia anomala và Candidas sp Việc nghiên cứu và tuyển chọn các chủng nấm mốc, nấm men là cần thiết để nâng cao chất lượng và ổn định sản phẩm bánh men.

Tiêu chí để tuyển chọn các chủng nấm mốc, nấm men như sau:

- Đối với các chủng nấm men:

 Có hoạt lực lên men mạnh, hiệu suất lên men rượu cao, chịu được nồng độ đường cao.

 Chịu được môi trường có nồng độ axit cao.

 Tạo hương thơm và sinh ít tạp chất.

 Sinh trưởng tốt trên môi trường nuôi cấy bề mặt và nuôi cấy chìm.

 Có khả năng sinh tổng hợp hệ emzyme amylase cao, trong một thời gian ngắn.

Nấm men là vi sinh vật đơn bào có nhân chuẩn, thường sinh sản bằng cách nảy chồi và có hình dạng đa dạng như hình cầu, hình trứng, hình bầu dục hoặc hình tam giác Trong quá trình sống, nấm men đồng hóa monosacarit trong điều kiện yếm khí, sản sinh rượu etylic và khí cacbonic nhờ vào các enzyme Đặc điểm này đã được người dân ứng dụng từ lâu để sản xuất rượu bằng bánh men.

Theo Nguyễn Đức Lượng (2002), trong mỗi gam bánh men có từ vài chục triệu đến vài trăm triệu tế bào nấm men Gồm 2 chi chủ yếu là:

- Endomycopsis (chủ yếu là Endo Fibuligenes): là nấm men rất giàu enzyme amylase, glucoamylase Do đó vừa có khả năng rượu hóa vừa có khả năng đường hóa

Sacharomyces, đặc biệt là S.Cerevisiae, là nấm men quan trọng trong quá trình rượu hóa, có khả năng lên men nhiều loại đường như glucose, saccharose, maltose, fructose, rafinose và galactose Loài nấm men này có thể hoạt động ở nhiệt độ cao từ 36 - 40°C và chịu được axit Đặc biệt, S.Cerevisiae có khả năng lên men nguyên liệu đa dạng như gạo, ngô, khoai, sắn với nồng độ đường trong dung dịch từ 12 – 14%, thậm chí có thể lên tới 16 – 18% Nồng độ rượu trong dịch lên men dao động từ 10 – 12%, trong khi nhiệt độ lên men lý tưởng là 28 – 32°C.

Ngoài hai loại nấm men chính, bánh men còn chứa nhiều loại nấm dại khác nhau, có khả năng thủy phân tinh bột và chuyển hóa đường thành cồn, mặc dù mức độ chuyển hóa còn hạn chế Đặc biệt, các loài nấm men dại này có thể chịu được nhiệt độ cao lên tới 60-65°C và kháng lại chất sát trùng với nồng độ từ 0,05% đến 1%.

Trong bánh men thuốc bắc có nhiều loại nấm mốc phát triển thuộc Aspergillus,

Penicillium, Mucor và Rhizopus là những loại nấm mốc có thành phần và tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào loại bánh men, vùng sản xuất và từng hộ gia đình Nấm mốc đóng vai trò quan trọng trong bánh men rượu bằng cách cung cấp enzym amylase, giúp chuyển hóa tinh bột thành đường Khi phát triển trong môi trường có tinh bột, các loại nấm này có khả năng sinh tổng hợp các enzym cần thiết cho quá trình lên men.

16 enzym amylase để thủy phân tinh bột thành đường, nhưng trong đó, Mucor và Rhizopus thấy phát triển nhiều hơn cả (Nguyễn Đức Lượng, 2002)

Vi khuẩn là vi sinh vật đơn bào với cấu trúc đơn giản và kích thước rất nhỏ, có khả năng hoạt động sống độc lập.

Vi khuẩn trong men rượu thường là vi khuẩn lactic và axetic (Lương Đức Phẩm,

2012) Sự đa dạng vi khuẩn trong bánh men rượu của Việt Nam đã được nghiên cứu Chúng chủ yếu thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Acetobacter, (Thanh et al., 2008)

Vi khuẩn lactic đóng vai trò quan trọng trong quá trình lên men, giúp nâng cao dinh dưỡng cho nấm men và tăng hiệu suất tạo ra rượu Chúng có khả năng lên men đường để tạo ra các axit hữu cơ như axit lactic, axit axetic và axit pyruvic, góp phần tạo hương vị cho rượu Khi hàm lượng axit hữu cơ đạt mức nhất định, chúng sẽ mang lại hương vị và mùi thơm cho rượu, nhưng nếu nồng độ quá cao, sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng rượu, làm cho rượu bị chua.

Quy trình sản xuất bánh men rượu truyền thống

Bánh men là loại men rượu thủ công nổi tiếng tại Việt Nam, với mỗi vùng miền và dân tộc sở hữu phương pháp sản xuất riêng Quá trình sản xuất bánh men tạo ra hỗn hợp vi sinh vật cần thiết cho việc sản xuất rượu Đặc điểm nổi bật của bánh men Việt Nam là nấm mốc và nấm men được nuôi cấy đồng thời trên môi trường tinh bột sống, tạo nên sự khác biệt so với các loại bánh men khác.

Bánh men là sản phẩm được tạo ra từ việc nuôi cấy và bảo quản vi sinh vật trong môi trường tinh bột ở trạng thái khô Qua quá trình làm bánh, ủ và sấy đến độ ẩm bảo quản, vi sinh vật chuyển từ trạng thái hoạt động sang trạng thái ngủ nghỉ Khi gặp điều kiện môi trường thích hợp, chúng sẽ tái hoạt động, sản sinh và phát triển, đồng thời tổng hợp các enzyme cần thiết cho quá trình đường hóa và rượu hóa.

2.2.3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ

Hình 2.1: Quy trình sản xuất bánh men thuốc bắc (Nguyễn Đức Lượng, 2002)

Gạo vo sạch, để ráo

Hong khô Bánh men gốc

Mục đích: Việc làm sạch nhằm loại bỏ bớt tạp chất và tránh tạp nhiễm khỏi bánh men

Mục đích của việc ngâm gạo là làm mềm hạt gạo, giúp quá trình nghiền bột trở nên dễ dàng hơn, tạo ra bột dẻo và mịn Gạo cần được ngâm trong nước với lượng vừa đủ để ngập hoàn toàn, trong khoảng thời gian thích hợp, nhằm đảm bảo nước thấm đều vào từng hạt Đồng thời, cần chú ý tránh sự sinh trưởng của vi khuẩn trong nguyên liệu.

Cách thực hiện: Gạo sau khi được làm sạch đem ngâm với tỉ lệ nước gạo tương ứng là 1:2 Thời gian ngâm 1,5 – 2h ở nhiệt độ 28°C

Mục đích của việc giảm kích thước hạt là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phối trộn với men giống và thuốc bắc, đồng thời giúp nấm men và nấm mốc dễ dàng tiếp cận với tinh bột Đặc biệt, không sử dụng phương pháp nghiền khô để tránh làm tăng nhiệt độ của khối bột do ma sát giữa các hạt và thiết bị, điều này giúp bảo vệ chất lượng tinh bột và ảnh hưởng tích cực đến chất lượng bánh men.

Để thực hiện quá trình xay, bạn cần sử dụng máy nghiền cối đá Sau khi hoàn tất việc nghiền ướt, hãy lọc bột để giảm độ ẩm, vì độ ẩm tối ưu cho nấm mốc phát triển là từ 50 đến 55%.

Mục đích của quá trình này là trộn đều gạo xay thành bột với bột thuốc bắc và men giống đã nghiền nhuyễn, theo tỉ lệ nhất định Việc này giúp nguyên liệu hòa quyện với nhau, đảm bảo men giống tiếp xúc đồng đều với thuốc bắc, từ đó tinh bột hỗ trợ sự phát triển đồng đều của nấm men và nấm mốc trong bánh men.

Vật lý: Khối bột, thuốc bắc, men giống được trộn đều vào với nhau

Nấm men và nấm mốc hấp thụ thuốc bắc và tinh bột làm nguồn dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển, dẫn đến sự gia tăng khối lượng vi sinh vật.

Cách thực hiện: Sau khi đã lọc bớt nước từ khối bột rắc đều hỗn hợp men giống và

Sử dụng 19 loại thuốc bắc với tỉ lệ 100g gạo, 1g thuốc bắc và 1,5g men giống, trộn đều hỗn hợp Thêm nước với tỉ lệ phù hợp để đạt độ ẩm khoảng 53% Cuối cùng, định hình hỗn hợp thành viên và đặt vào các khay.

Mục đích của việc cung cấp dinh dưỡng từ tinh bột và thuốc bắc là tạo điều kiện cho hệ nấm men và nấm mốc sinh trưởng và phát triển trong môi trường tối ưu.

Vật lý: Khối bột nở xốp ra, bề mặt nhăn do độ xốp tăng cộng với sự phát triển của nấm mốc

Bào tử nấm men và nấm mốc phát triển mạnh mẽ khi nhiệt độ tăng cao, tạo ra một mùi thơm rượu dịu nhẹ đặc trưng.

Sau khi tạo hình khối bột thành các viên trên khay lót trấu, chúng ta đặt một khay lên trên để giữ nhiệt Tiếp theo, quấn khối bột bằng chăn hoặc vải để tạo môi trường ấm áp và ẩm cho nấm men và nấm mốc phát triển Giữ ấm khối bột ở nhiệt độ 30°C trong 24 giờ, nhưng ở các làng nghề truyền thống, do ủ thủ công không thể kiểm soát nhiệt độ nên thời gian ủ không được cố định.

Mục đích: Nhằm giảm độ ẩm của bánh men để tiện cho quá trình bao gói và bảo quản được lâu dài.

Cách thực hiện: Sau khi kết thúc quá trình ủ đem các bánh men thành phẩm để trong nơi thoáng mát trong phòng từ 1 đến 2 ngày rồi đem sấy khô.

N ấ m m ố c – Vi sinh v ậ t có kh ả năng đườ ng hoá

Cấu tạo và hình thức sinh sản

Màng tế bào nấm chủ yếu được cấu tạo từ kitin, trong khi chất dự trữ hydrat carbon của nấm là glycogen Đặc biệt, tế bào nấm chứa nhiều enzyme và kháng sinh có hoạt tính sinh học cao (Nguyễn Đức Lượng, 1996).

Cấu tạo thành tế bào: polisaccharite (80÷90%), lipit (3÷8%), hexozamin (1÷3%), protein (4%), chất màu (melanin)

Nấm mốc có vách ngăn được hình thành từ chuỗi tế bào liên kết, với mỗi tế bào được ngăn cách bởi một màng vách Mỗi tế bào nấm có đầy đủ các cơ quan cần thiết, trong đó nhân là thành phần quan trọng.

+ Loại nấm không có vách ngăn: Đây là những loại nấm đa hạch không có màng ngăn

Khuẩn ty của nấm mốc bao gồm một hoặc nhiều tế bào hình cầu được bao bọc bởi màng dày, chứa nhiều chất dự trữ Khi điều kiện môi trường thuận lợi, các tế bào này sẽ phát triển thành hệ sợi nấm mới.

Sinh sản bằng hạch nấm là một quá trình đặc biệt ở một số loài nấm, trong đó hạch nấm hình thành từ tổ chức sợi xốp màu trắng Hạch nấm giúp nấm tồn tại qua những điều kiện khó khăn và khi gặp môi trường thuận lợi, chúng sẽ phát triển trở lại bình thường.

- Sinh sản vô tính: Đây là kiểu sinh sản chủ yếu bằng bào tử, các bào tử có thểđược tạo thành từ những phương pháp sau:

+ Do sự cắt đoạn của các sợi nấm

Tế bào sinh bào tử có khả năng nảy chồi, cho phép chúng tạo ra các bào tử mới Các bào tử này cũng có thể tiếp tục nảy chồi để hình thành thêm bào tử kế tiếp.

Bào tử được hình thành bằng cách ngăn vách với tế bào ngay khi bào tử mới xuất hiện, và chúng không có khả năng sinh sản bào tử tiếp theo.

- Sinh sản hữu tính: hai đầu sợi nấm tiếp hợp với nhau rồi mọc lên một cơ thể mới (Nguyễn Đức Lượng, 1996).

M ộ t s ố n ấ m m ố c có kh ả năng đườ ng hóa trong s ả n xu ất rượ u

Rhizopus là một chi nấm có nhiều loài như R.japonicus, R.oryzae, R.peka II và R.tonkinensis Đặc điểm nổi bật của Rhizopus là khả năng sinh trưởng “giả chi”, cho phép chúng lan rộng trên bề mặt môi trường Tại các vị trí có giả căn, thân bò tiếp tục phát triển và tạo ra các cuống bào tử nang chứa nhiều bào tử Bào tử của Rhizopus có hình trứng hoặc bán cầu, bề mặt nhăn nheo và kích thước từ 5 đến 8 micromet, với màu sắc thay đổi từ trắng sang đen khi trưởng thành Nhiệt độ phát triển lý tưởng của chúng là từ 32 đến 34°C Rhizopus thường được nuôi cấy trên môi trường lỏng giàu dinh dưỡng và có thông khí, với hệ enzyme amylase tương đối hoàn chỉnh, và thường được ứng dụng trong sản xuất rượu theo phương pháp amyloza cũng như nuôi cấy nấm mốc lỏng.

Mucor có nhiều điểm tương đồng với Rhizopus, nhưng có thể phân biệt qua ba đặc điểm chính: Mucor không có giả căn, cuống bào tử nang có thể phát sinh ở bất kỳ vị trí nào và nang trụ không có hình bán cầu, không sát vách bào tử nang Trong sản xuất rượu, Mucor rouxii thường gặp ở Việt Nam, với hệ enzyme amylase và enzyme rượu hóa, cho phép chuyển hóa đường thành rượu trong điều kiện yếm khí Khuẩn ty của Mucor rouxii phân nhánh nhiều, không có vách ngăn, với khuẩn lạc cao và không nếp nhăn Cuống bào tử nang phân nhánh ngẫu nhiên, bào tử nang thường trụn, đường kính 60-80 µm, trong khi nang trụ có đường kính 20-50 µm và bào tử trụn có đường kính 6-7 µm Màu sắc của khuẩn ty non là trắng, khi già có màu xám nhạt, và bào tử nang chuyển từ trắng sang vàng nhạt, đỏ xám, đen, làm cho khuẩn lạc có màu xám dần.

Mucor rouxii thường được dùng cho phương pháp amyloza (Nguyễn Lân Dũng, 2002)

Penicillium sp là một loại nấm mốc đa bào, với hệ sợi có vách ngăn và cấu trúc bào tử phân nhánh hình chổi Cuống của nấm có thể phân nhánh từ một đến ba tầng, trên đó có các thể bình và bào tử đính Loại nấm này còn có khả năng sinh cellulose.

Aspergillus oryzae là một loại nấm mốc đa bào với hệ sợi có vách ngăn, bắt đầu phát triển với màu trắng và dần chuyển sang màu lục, cuối cùng là vàng hoa cau khi trưởng thành Nấm này có khả năng phát triển trong khoảng nhiệt độ rộng từ 15°C đến 40°C, với nhiệt độ tối ưu là từ 30°C đến 32°C Đặc biệt, Aspergillus oryzae nổi bật với khả năng sinh enzyme mạnh mẽ, chủ yếu là các loại enzyme amylase, protease và maltase.

Aspergillus niger là một loại nấm mốc đa bào với hệ sợi có vách ngăn, ban đầu có màu trắng và sau đó chuyển sang màu sẫm, nhưng không hoàn toàn đen Bào tử của nấm có màu đen tuyền, với cuống đầu tiên mọc ra 2÷4 nhánh cuống nhỏ trước khi hình thành các đính bào tử Loại nấm này có khả năng sản xuất nhiều enzyme khác nhau như amylase, maltase, protease, pectinase và cellulose Aspergillus niger có thể phát triển trong môi trường pH thấp, với nhiệt độ tối ưu từ 30 đến 32°C, đặc biệt trên môi trường tinh bột.

Aspergillus flavus là một loại nấm mốc đa bào với cấu trúc hệ sợi có vách ngăn Ban đầu, khuẩn lạc của nó có màu vàng sáng, sau đó chuyển sang màu nâu oliu Loại nấm này có kích thước nhỏ hơn so với nhiều loại nấm mốc khác.

Aspergillus oryzae là một loại nấm mốc có cuống hình chùy và bào tử với màu xanh lục nổi bật Loại nấm này sản sinh ra các enzyme tương tự như Aspergillus oryzae, đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học.

Phương pháp nuôi cấy

2.3.3.1 Phương pháp nuôi cấy bề sâu.

Nấm mốc được nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng lỏng có không khí, dẫn đến sự hình thành và phân bố của khuẩn ty thể trong môi trường Đặc biệt, trong quá trình này, enzyme amylase được khuếch tán ra môi trường, góp phần vào quá trình phát triển và chuyển hóa chất dinh dưỡng.

Trong sản xuất bánh men rượu truyền thống ở Việt Nam, phương pháp nuôi cấy bề mặt được ưa chuộng hơn cả nhờ vào sự đơn giản và tính phù hợp với sản xuất thủ công Phương pháp này không yêu cầu kỹ thuật nuôi cấy cao, giúp người dân dễ dàng áp dụng trong điều kiện sản xuất còn hạn chế.

2.3.3.2 Phương pháp nuôi cấy bề mặt.

Trong sản xuất, việc nhân giống mốc giống ban đầu là rất quan trọng trước khi đưa vào môi trường sản xuất Mốc giống được nuôi cấy trên môi trường thạch – malt trong 7 đến 8 ngày, sau đó chuyển vào bình tam giác 500ml chứa môi trường cám mì (hoặc ngô, tấm gạo) đã được tiệt trùng trong 1 giờ Quá trình nuôi tiếp tục diễn ra ở nhiệt độ 30°C trong 3 ngày, trước khi chuyển sang nuôi trên khay.

Nuôi mốc trên khay trong môi trường có nhiệt độ từ 28 đến 32°C và độ ẩm không khí đạt 90 đến 95% là rất quan trọng Thời gian nuôi mốc kéo dài từ 36 đến 48 giờ, kết thúc khi mốc sinh bào tử nhiều, tạo ra mốc trung gian để cấy trộn vào môi trường sản xuất tiếp theo Trong quá trình nuôi, cần chú ý lật và bẻ nhỏ cám để ngăn chặn sự kết thành bánh do hệ sợi mốc phát triển.

Môi trường nuôi cấy nấm mốc cần có tỉ lệ và chất lượng các thành phần phù hợp để sản xuất chế phẩm enzyme thô (glucoamilase) với hoạt lực cao nhất Đối với một số ứng dụng đặc biệt, nấm mốc được nuôi trực tiếp trên bề mặt hạt gạo hoặc hạt mì đã được tiệt trùng Vi sinh vật lấy dinh dưỡng từ môi trường và sử dụng oxy trong không khí để hô hấp Do đó, môi trường nuôi cấy phải đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, có cấu trúc tơi xốp, ẩm ướt và nhiệt độ thích hợp để hỗ trợ sự phát triển của nấm mốc.

Ảnh hưở ng c ủ a điề u ki ệ n nuôi c ấ y

Trong điều kiện sản xuát độ ẩm ban đầu thích hợp đối với giống Aspergillus là

Để duy trì sự phát triển tối ưu trong quá trình nuôi, độ ẩm cần được giữ ở mức 58÷60% Nếu độ ẩm vượt quá 70%, sẽ dẫn đến giảm độ thoáng khí, trong khi nếu thấp hơn 50÷55%, sẽ kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật và quá trình tạo ra glucoamilase (Rodzevich, 1973).

Toàn bộ chu trình phát triển của nấm mốc trên môi trường cám có thể chia thành ba thời kì sau:

Trong khoảng thời gian 10 đến 14 giờ đầu, bào tử sẽ trương đính và bắt đầu mọc nấm Để đảm bảo sự phát triển ban đầu của nấm mốc không bị kìm hãm, nhiệt độ trong phòng nuôi cấy cần duy trì ở mức tối thiểu 28 đến 30°C.

Trong khoảng thời gian từ 14 đến 18 giờ, hệ sợi nấm phát triển nhanh chóng, tiêu thụ nhiều chất dinh dưỡng và hô hấp mạnh mẽ, dẫn đến việc tỏa ra lượng nhiệt lớn Nhiệt độ trong lớp canh trường có thể tăng lên đến 37-40°C hoặc cao hơn tùy thuộc vào độ dày của lớp Do đó, cần duy trì không khí có nhiệt độ không thấp hơn 28-29°C và độ ẩm tương đối tối đa để đảm bảo điều kiện phát triển tối ưu cho nấm.

Thời kỳ thứ ba kéo dài từ 10 đến 20 giờ, trong đó quá trình trao đổi chất diễn ra yếu dần và lượng nhiệt thoát ra giảm Giai đoạn này tạo ra enzyme mạnh mẽ và kéo dài, phụ thuộc vào tính chất sinh lý và sự kết thúc tổng hợp enzyme, có thể ngừng sự phát triển của nấm mốc Nhiệt độ tối ưu cho sinh tổng hợp amylase trên môi trường rắn là từ 28 đến 32°C; nhiệt độ dưới 24°C hoặc trên 45°C làm chậm sự phát triển của nấm mốc, kéo dài thời gian nuôi và giảm khả năng sinh tổng hợp amylase (Đặng Thị Thu, 1989).

Quá trình nuôi nấm mốc kéo dài từ 35 đến 48 giờ, tùy thuộc vào thời gian tạo ra enzyme Ở một số loài Aspergillus, sự hình thành enzyme tối đa thường trùng với giai đoạn bắt đầu tạo bào tử, vì vậy dừng quá trình phát triển vào thời điểm này là hợp lý Trong một số trường hợp khác, enzyme vẫn có thể tiếp tục tích lũy mạnh mẽ trong suốt thời gian tạo bào tử.

Sự ngừng tổng hợp enzyme ở vi sinh vật có thể làm ngừng sinh trưởng của nấm mốc, vì vậy việc chọn thời điểm thu hoạch mốc giống là rất quan trọng Để tối ưu hóa sinh khối bào tử, cần nuôi cấy nấm mốc trong giai đoạn phát triển mạnh nhất Khi đưa vào bánh men, nấm mốc sẽ thích nghi nhanh chóng và phát triển mạnh mẽ, từ đó tạo ra nhiều glucoamilase có hoạt lực cao trong điều kiện thích hợp.

Nuôi bằng phương pháp bề mặt thì pH không thay đổi đáng kể trong quá trình nuôi do môi trường có dung lượng cao và hàm ẩm thấp

Để nuôi cấy mốc hiệu quả, cần duy trì nhiệt độ trong khoảng 28-32°C, đảm bảo thông gió và độ ẩm không khí từ 90-95% Trong quá trình nuôi cấy, cần thường xuyên lật và bẻ nhỏ cám để ngăn chặn sự kết tụ của cơ chất do sự phát triển của sợi mốc Khi mốc gần đến giai đoạn tạo bào tử, độ ẩm cần được điều chỉnh xuống 40-50% Sau đó, sấy khô mốc ở nhiệt độ không quá 45°C cho đến khi đạt độ ẩm 10-12%, rồi nghiền nhỏ Cuối cùng, bảo quản mốc trong các bao hoặc thùng kín ở nơi mát (≤20°C) để sử dụng dần.

T ầ m quan tr ọ ng c ủ a vi ệ c s ử d ụ ng ch ế ph ẩ m bánh men vi sinh thu ầ n

Trước đây, sản xuất rượu ở hầu hết các nước chủ yếu dựa vào kinh nghiệm gia truyền và quy mô nhỏ, với phương pháp thủ công và nguồn vi sinh vật tự nhiên Điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định, phụ thuộc vào thời tiết, môi trường và kinh nghiệm của người sản xuất Việc quản lý nguồn vi sinh vật cho quá trình lên men còn hạn chế, và điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm thường không được đảm bảo, tạo ra nhiều mối nguy trong quy trình sản xuất.

Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đã giúp các nước phát triển duy trì và phát triển bền vững sản phẩm lên men truyền thống thông qua việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật vào sản xuất Một trong những kỹ thuật phổ biến là sử dụng giống khởi động thuần chủng Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có cơ sở sản xuất bánh men rượu truyền thống quy mô công nghiệp, chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, dẫn đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo, chất lượng bánh men không ổn định và hiệu quả lên men thấp.

Việc áp dụng các chế phẩm bánh men vi sinh vật thuần chủng trong sản xuất không chỉ giúp quá trình sản xuất trở nên dễ dàng hơn và dễ kiểm soát, mà còn đảm bảo sản phẩm có chất lượng ổn định, vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời vẫn giữ được các đặc điểm truyền thống của sản phẩm.

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Mẫu men gốc Đức Ngọ và men Thái Nguyên được lấy từ xưởng sản xuất Bộ môn Công nghệ đồ uống – Viện Công Nghiệp Thực Phẩm.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

- Kính hiển vi điện tử Nikon eclipe e800 (Nhật Bản)

- Máy nuôi lắc ổn nhiệt SHELLAB 1575R (Mỹ)

- Nuôi ổn nhiệt Heraus (Đức)

- Nồi hấp khử trùng HIRAYAMA ( HICLAVE HV-110) ( Nhật Bản)

- Tủ cấy vi sinh Sanyo BIOCLEAN BENCH ( Nhật Bản)

- Cân 4 số Meter TOLEDO A B204-S ( Thụy Điển)

- Cân 3 số Sartorius BL310 ( Đức)

- Tủ sấy dụng cụ thiết bị BINDER ( Đức)

- Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml

- Ống đong hình trụ bằng thủy tinh

- Bình định mức 50ml, 100ml, 500ml

- Buret 25ml khắc vạch 0,1ml

- Bình schott, ống nghiệm, đĩa petri, ống falcon

- Lọ nhựa, rổ, khay nhựa

- NaNO3, K2HPO4, MgSO4, KCl, FeSO4.

 Môi trường cần chuẩn bị:

+ Môi trường Czapeck-dox : NaNO 3 - 2g , KH2PO4 - 1g, KCl – 1g, MgSO 4 7H2O - 0,5g, FeSO4.7H2O - 0,01g, Agar – 20g , Nước cất – 1000ml, Saccarose – 30g (TCVN 9298:2014)

Địa điể m nghiên c ứ u

Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ đồ uống – Viện Công Nghiệp Thực Phẩm.

Th ờ i gian nghiên c ứ u

Thời gian nghiên cứu đề tài từ 01/2019 đến tháng 5/2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và

Aspergilluscó khả năng đường hóa cao từ bánh men rượu truyền thống

Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus tuyển chọn được

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu của quá trình lên men rượu

Thử hoạt lực bột mốc thu được từ chủng nấm mốc tuyển chọn được.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp bố trí thí nghi ệ m

3.4.1.1 Thí nghiệm 1: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus ,

Penicillium và Aspergilluscó khảnăng đường hóa cao từbánh men rượu truyền thống

Men Đức Ngọ và men Thái Nguyên được mang về phòng thí nghiệm tiến hành đem phân lập chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus trên môi trường

Czapeck - dox Tuyển chọn chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus phân giải tinh bột tốt nhất

Các chỉ tiêu theo dõi: Phân lập ra chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium,

Aspergillus đánh giá và tuyển chọn chủng nấm mốc có khả năng phân giải tinh bột tốt nhất bằng vòng thủy phân tinh bột

3.4.1.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định điều kiện nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

Sau khi phân lập thành công các chủng nấm mốc Mucor, Rhizopus, Penicillium và Aspergillus với khả năng đường hóa cao, chúng tôi tiến hành nhân sinh khối của các loại nấm mốc này.

Tiến hành thí nghiệm cấy truyền một ống nghiệm giống mốc vào bình tam giác chứa 100ml môi trường nuôi cấy Czapeck-dox Sau khi nuôi lắc, mẫu được ly tâm ở 4000 vòng/phút trong 15 phút để thu sinh khối và cân lượng thu được Trộn 1 ống sinh khối vừa ly tâm với 100g gạo để thu được bột mốc Các thông số điều kiện nuôi lắc như số vòng lắc, nhiệt độ, và thời gian được thay đổi theo từng thí nghiệm nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn.

Bảng 3.1: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định thời gian nuôi lắc nhân sinh khối

(giờ) Nhiệt độ nuôi (°C) Số vòng lắc

Bảng 3.2: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định nhiệt độ nuôi lắc nhân sinh khối

Số vòng lắc (vòng/phút)

Thời gian được chọn ở thí nghiệm bảng 3.1 150

Bảng 3.3: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định số vòng lắc nuôi lắc nhân sinh khối

Công thức Số vòng lắc

Nhiệt độđược chọn ở thí nghiệm bảng 3.2

Thời gian được chọn ở thí nghiệm bảng

- Lượng sinh khối thu được

3.4.1.3 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu trong quá trình lên men rượu

- Hoạt hóa men khô: 0,5g men : 0,5g Glucose Nhiệt độ 30°C-33°C trong vòng 30 phút

Nấu 100g gạo nứt với 120g nước, sau đó trộn với bột mốc theo tỷ lệ trong bảng 1 Đặt cơm rượu vào rổ và đậy khăn ẩm, ủ lên men ở nhiệt độ 30°C.

24 h đầu, 24 h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24 h đem lên men dịch cho 200ml nước vào bình lên men ở nhiệt độ 28°C

Bảng 3.4: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu

Công thức Tỷ lệ bột mốc (gam)

Các chỉ tiêu theo dõi:

- Độ cồn của dịch lên men

- Độ chua của dịch lên men

- Hàm lượng chất khô (TSS)

3.4.1.4 Thí nghiệm 4: Thử hoạt lực bột mốc từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

Mẫu 1 (CT4.1): Hoạt hóa men khô: 1g men : 1g Glucose Nhiệt độ 30°C -33°C trong vòng 30 phút

Nấu 100g gạo nứt với 120g nước, sau đó trộn với lượng bột mốc theo tỷ lệ từ thí nghiệm 3 Đặt cơm rượu vào rổ và đậy khăn ẩm để ủ lên men ở nhiệt độ 30°C trong 24 giờ đầu Sau 24 giờ tiếp theo, chuyển cơm rượu vào bình và sau 24 giờ, thêm 200ml nước vào bình để tiếp tục quá trình lên men.

Mẫu 2 (CT4.2): Nấu 100g gạo nứt với 120g nước đem trộn với 1,5g lượng bánh men gốc ban đầu, cho cơm rượu vào rổ đậy khăn ẩm ủ lên men ẩm ở 30°C trong 24 h đầu,

24 h tiếp theo cho cơm rượu vào bình, sau 24 h đem lên men dịch cho 200ml nước vào bình

Các chỉ tiêu theo dõi:

- Độ cồn của dịch lên men

- Độ chua của dịch lên men

- Hàm lượng chất khô (TSS)

Phương pháp phân tích

3.4.2.1 Các phương pháp vi sinh a Phân lập vi sinh vật

Nguyên lý: Một lượng nhỏ vi sinh vật đã được pha loãng trước được dàn đều lên trên bề mặt hộp petri có chứa môi trường phân lập

Để tiến hành phân lập vi sinh vật, trước tiên, môi trường agar nóng chảy được đổ vào hộp petri đã vô trùng và để cho đặc lại Sử dụng pipetman hút 100µl dung dịch hỗn hợp vi sinh ở các nồng độ khác nhau và cho vào hộp petri chứa môi trường agar Sau đó, dùng que vô khuẩn để dàn đều dung dịch trên bề mặt agar Hộp petri được lật ngược và nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 30℃ Sau khoảng 24 giờ, tiến hành theo dõi và tách rời các khuẩn lạc trên môi trường đặc Cuối cùng, mô tả các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào, hình dạng bào tử và đính bào tử của các chủng nấm mốc.

Sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường Czapeck-dox, hình dạng khuẩn lạc được quan sát cả ở mặt trước và mặt sau Sau 48 giờ, hình thái tế bào, khuẩn ty và đính bào tử được kiểm tra dưới kính hiển vi Việc phân loại chủng nấm mốc phân lập được thực hiện dựa vào khóa phân loại nấm mốc và tài liệu của Barnett (1973) Phương pháp xác định số lượng nấm mốc trong chế phẩm cũng được áp dụng trong nghiên cứu này.

Số lượng vi sinh vật được xác định thông qua phương pháp cấy trên đĩa petri với các môi trường phù hợp, có cơ chất đặc hiệu cho từng loài Sau thời gian nuôi cấy, số khuẩn lạc phát triển sẽ được đếm, và từ tỉ lệ pha loãng cùng với thể tích mẫu ban đầu, ta có thể suy ra số khuẩn lạc có trong 1ml mẫu.

Dùng môi trường Czapeck-dox để định lượng nấm mốc d Giữ giống vi sinh vật

Chuẩn bị ống thạch nghiêng với môi trường agar đông đặc, sau đó cấy truyền vi sinh vật vào ống nghiệm Để ống nghiệm ở nhiệt độ tối ưu để vi sinh vật phát triển, sau đó bảo quản ở nhiệt độ lạnh khoảng 4℃.

3.4.2.2 Các phương pháp hóa sinh a Xác định độrượu: Sử dụng bộ cất cồn

Hàm lượng cồn trong rượu được xác định bằng bộ xác định độ cồn thông qua đo

32 điểm sôi của dung dịch (Lê Thanh Mai, 2005)

Trong quá trình lên men, dịch thường chứa cồn và một số chất bay hơi khi được đun nóng Do cồn có nhiệt độ sôi thấp hơn nước cất, nên dung dịch sẽ có độ sôi nhất định Từ đó, có thể tra bảng đã được tính sẵn để xác định độ cồn trong dịch theo thể tích.

Để tiến hành đo nhiệt độ sôi, đầu tiên cần đo nhiệt độ sôi của nước cất Chuẩn bị nước làm mát cho ống sinh hàn và lắp nhiệt kế vào đầu bình gia nhiệt, đảm bảo đầu trên của thanh gia nhiệt cách bầu thủy phân từ 1,5 - 2 cm Sử dụng nước cất hai lần để tráng bình cất, sau đó cho nước cất vào bình đến khi bề mặt lõm tiếp xúc với mép trên của vạch định mức (khoảng 50 ml) Bật lửa để đốt đèn cồn, sau 6 - 10 phút khi nhiệt độ ổn định, ghi lại nhiệt độ sôi và tắt máy Tiếp theo, tráng bình cất mẫu rượu và thực hiện cất rượu theo quy trình tương tự như với nước.

Để xác định độ rượu, sử dụng bảng chuẩn tra kết hợp với máy đo, xoay vòng để nhiệt độ sôi của nước cất hai lần trùng với giá trị 0% (v/v) Từ đó, đọc giá trị nhiệt độ sôi của mẫu rượu trên nhiệt kế để suy ra nồng độ rượu theo % (v/v) Đối với việc xác định độ chua của dịch lên men, áp dụng phương pháp trung hòa.

Nguyên lý đo độ chua trong dịch giấm dựa trên lượng NaOH 1N cần thiết để trung hòa axit tự do Cụ thể, một độ chua tương ứng với 1 ml NaOH 1N trong 20 ml dịch giấm, và khi số ml NaOH quy về 1N bằng 1, dịch giấm được xem là có độ chua bằng 1 Độ chua này cũng tương đương với 2,45g H2SO4 trên mỗi lít.

Để tiến hành, lấy 20ml dung dịch giấm chín hoặc dịch lên men cho vào bình tam giác chứa 50ml nước cất Sau đó, sử dụng NaOH 0,1N để chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt, với phenolphtalein làm chất chỉ thị.

Tính kết quả: Độ chua được tính theo công thức: Độ chua = 10 n (độ)

Trong đó: n: Là số ml NAOH 0,1N tiêu hao khi định phân 20ml dịch lọc

Trong điều kiện lên men bình thường, độ chua (độ axit) của dịch giấm chín tăng

33 khoảng 0,5 đến 0,7 g/l so với độ chua của dịch đường hóa (Lê Thanh Mai, 2005) c Xác định nồng độ chất hòa tan (TSS)

Xác định TSS trong thời gian lên men dịch: xác định bằng chiết quang kế tự động DIGITAL REFACTOMETER – ATAGO (Nhật Bản) 0-53% Brix (± 0.2) theo TCVN 7771:2007

Nguyên lý khúc xạ ánh sáng cho thấy khi ánh sáng đi từ không khí vào môi trường chất lỏng, tia sáng sẽ bị lệch Sự lệch này cho phép chúng ta xác định nồng độ chất hòa tan trong dung dịch.

Để tiến hành đo hàm lượng chất khô, nhỏ vài giọt nước cất vào chiết quang kế điện tử và nhấn nút start để điều chỉnh về mức 0.0 Sau đó, lau sạch nước và nhỏ vài giọt mẫu lên chiết quang kế, nhấn start một lần nữa và đọc kết quả hiển thị trên thiết bị.

Tính kết quả: Đọc kết quả hiển thị, đó chính là hàm lượng chất khô tính theo % của mẫu đem phân tích d Xác định khảnăng phân giải tinh bột

Xác định bằng đường kính vòng thủy phân tinh bột của các chủng trên môi trường thạch đĩa có chứa tinh bột

Tiến hành: Chuẩn bị môi trường Czapeck (0,5% tinh bột) cho 40 đĩa petri 20ml (800ml) Hấp khử trùng 121℃ trong 30 phút, pH 5.0-5.5

Cho 20ml môi trường trên vào đĩa peptri đã vô trùng, các đĩa petri bằng nhau

Làm nguội, dùng que cấy chấm nhẹ các mẫu mốc vào giữa đĩa petri

Nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 30°C trong 48 giờ Cho thuốc thử và đo đường kính vòng phân giải

Thuốc thử lugol : 1g I2 và 0,5g KI trong 100ml nước cất, lắc cho tan hết e Phương pháp trích ly enzyme amylase.

Cân 5 gam sinh khối/ chế phẩm cho vào ống Falcon 50ml, bổ sung thêm 30ml nước cất, nuôi lắc 3 giờ tốc độ 180 vòng/ phút Ly tâm 6000 vòng /phút trong 10 phút Lấy dịch ở phía trên thu được dịch chiết ly enzym

3.4.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý thống kê trên phần mềm Excel và Minitab 18

IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Chủng giống bánh men đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng và nồng độ rượu Do đó, việc lựa chọn loại bánh men giống là bước đầu tiên cần thiết để đảm bảo thành phẩm đạt yêu cầu.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên hai mẫu men Đức Ngọ và Thái Nguyên cho độ rượu tốt và mùi thơm đặc trưng.

Phân l ậ p và tuy ể n ch ọ n ch ủ ng n ấ m m ố c Mucor, Rhizopus, Penicillium và

Phân lập nấm mốc trong bánh men

Hệ vi sinh vật trong bánh men bao gồm nấm mốc, nấm men và vi khuẩn, trong đó nấm mốc đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất enzyme amylaza, giúp thủy phân tinh bột thành đường, từ đó quyết định lượng cồn sinh ra trong quá trình lên men Để tối ưu hóa quá trình này, tôi sẽ tập trung vào phân lập và tuyển chọn các chủng nấm mốc có khả năng đường hóa cao Quá trình bắt đầu bằng việc phân lập nấm mốc từ bánh men, sử dụng môi trường Czapeck-dox để nuôi cấy Sau khi tách được các khuẩn lạc riêng biệt, tôi sẽ tạo giống thuần chủng và tiến hành quan sát dưới kính hiển vi, kết hợp với việc phân loại dựa trên hình thái khuẩn lạc và hình dạng tế bào theo tài liệu của Barnett (1973).

Kết quả thu được như sau:

Bảng 4.1: Các chủng vi sinh vật phân lập được từbánh men Đức Ngọ

STT Kí hiệu Chủng vi sinh vật Tên chủng Hình dạng khuẩn lạc Hình dạng tế bào

Hệ sợi rất phát triển, ban đầu màu trắng, sau đó sẫm hơn và ngả sang màu đen

Khuẩn ty đơn bào không có vách ngăn, bào tửkín Đầu sợi nấm là cuống bào tử nang Nang bào tử hình cầu, khi thành

35 của nang bào tử nứt ra giải phóng bào tử

Khuẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có màu vàng hoa cau, khi già có màu xanh lục

Khuẩn ty phân nhánh có vách ngăn ngang, với bào tử trần và cuống mang bào tử phát triển từ tế bào chân Phần cuối của cuống phồng lên thành một bọng (vesicle), trên đó mọc lên các thể bình, từ các thể bình này sinh ra các chuỗi bào tử xòe ra giống như bông hoa cúc.

3 ĐN05 ĐN06 ĐN07 ĐN08 ĐN09

Khuẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có màu đen

Khuẩn ty phân nhánh có vách ngăn ngang và bào tử trần, với cuống mang bào tử phát triển từ tế bào chân Phần cuối của cuống phồng lên thành một bọng (vesicle), trên đó mọc lên các thể bình Từ các thể bình này, chuỗi bào tử được sinh ra, xòe ra như bông hoa cúc.

4 ĐN10 ĐN11 Nấm mốc Penicilium

Khuẩn lạc hình tròn sợi rất ngắn, có màu xanh nhạt,ở trung

Khuẩn ty đa nhân có vách ngăn, bào tử trần, cuống mang bào tử

36 tâm lồi lên, có những rãnh từ trung tâm đi ra hình thành ngay lớp thể bình và các bào tử

Khuẩn ty có màu đen, rễ cắm sâu vào cơ chất, ban đầu có màu trắng, sau đó có màu đen hoàn toàn

Khuẩn ty đơn bào, hông có vách ngăn, bào tử kín Trên khuẩn ty hình thành những nút (đế chồi) mọc những rễ cắm sâu vào cơ chất

Bảng 4.2: Các chủng vi sinh vật phân lập được từ bánh men Thái Nguyên

STT Kí hiệu Chủng vi sinh vật Tên chủng Hình dạng khuẩn lạc Hình dạng tế bào

Khuẩn lạc hình tròn sợi rất ngắn, có màu xanh nhạt,ở trung tâm lồi lên, có những rãnh từ trung tâm đi ra

Khuẩn ty đa nhân có vách ngăn, bào tử trần, cuống mang bào tử hình thành ngay lớp thể bình và các bào tử

Khuẩn ty có màu đen, rễ cắm sâu vào cơ chất, ban đầu có màu trắng, sau đó có

Khuẩn ty đơn bào, hông có vách ngăn, bào tử kín Trên khuẩn ty hình thành những

37 màu đen hoàn toàn nút (đế chồi) mọc những rễ cắm sâu vào cơ chất

Khuẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có màu vàng hoa cau, khi già có màu xanh lục

Khuẩn ty phân nhánh có vách ngăn ngang và bào tử trần, với cuống mang bào tử phát triển từ tế bào chân Phần cuối của cuống phồng lên thành một bọng (vesicle), trên đó mọc lên các thể bình Từ các thể bình này, chuỗi bào tử sinh ra và xòe ra như bông hoa cúc.

Sau khi hoàn thành quá trình phân lập từ hai mẫu bánh men Đức Ngọ và Thái Nguyên, chúng tôi đã thu được 1 chủng Mucor, 2 chủng Rhizopus, 8 chủng Penicillium, 10 chủng Aspergillus oryzae và 5 chủng Aspergillus niger.

Hình 4.1: Cấu trúc hình thái chủng nấm mốc Aspergillus oryzae

Hình 4.2: Hình thái khuẩn lạc chủng mốc

Hình 4.3: Cấu trúc hình thái chủng nấm mốc Penicilium.

Hình 4.4: Hình thái khuẩn lạc chủng mốc

Hình 4.5: Cấu trúc hình thái chủng nấm mốc Mucor

Hình 4.6: Hình thái khuẩn lạc chủng mốc

Hình 4.7: Cấu trúc hình thái chủng nấm mốc Rhizopus

Hình 4.8: Hình thái khuẩn lạc chủng mốc

Hình 4.9: Cấu trúc hình thái chủng nấm mốc Aspergillus niger

Hình 4.10: Hình thái khuẩn lạc chủng mốc

Đánh giá sơ bộ khả năng đường hóa của các chủng nấm mốc phân lập được

Các chủng nấm mốc được phân lập sẽ được kiểm tra khả năng phân giải tinh bột bằng phương pháp cấy chấm điểm mốc trên môi trường Czapeck có bổ sung tinh bột Dịch chiết enzyme amylase từ các chủng nấm mốc sẽ được sử dụng để đánh giá hoạt tính phân giải tinh bột, với điều kiện nuôi ở nhiệt độ 30°C.

Sau 48 giờ kiểm tra hoạt tính bằng thuốc thử Lugol, đường kính vòng thủy phân tinh bột được đo lường Đường kính này tỉ lệ thuận với khả năng phân giải tinh bột của nấm mốc, nghĩa là đường kính càng lớn thì khả năng phân giải tinh bột của chủng nấm mốc càng cao Kết quả thu được cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa kích thước vòng thủy phân và hiệu quả phân giải tinh bột.

Bảng 4.3: Khảnăng phân giải tinh bột của các chủng nấm mốc

STT Chủng mốc Đường kính vòng thủy phân tinh bột

Hình 4.11: Vòng phân giải tinh bột của chủng nấm Aspergillus oryzae

Hình 4.52: Vòng phân giải tinh bột của chủng nấm Aspergillus niger

Hình 4.63: Vòng phân giải tinh bột của chủng nấm Penicilium

Hình 4.74: Vòng phân giải tinh bột của chủng nấm Mucor

Hình 4.85: Vòng phân giải tinh bột của chủng nấm Rhizopus

Bảng 3.4 cho thấy các chủng nấm mốc có khả năng phân giải tinh bột khác nhau Trong đó, chủng nấm Mucor có khả năng phân giải tốt nhất với đường kính vòng thủy phân tinh bột đạt 1,4 cm, tiếp theo là Rhizopus (1,2 cm), Penicillium (0,9 cm) và Aspergillus có khả năng phân giải kém nhất với 0,7 cm Do đó, chủng nấm Mucor (ĐN01) được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.

K ế t qu ả nghiên c ứu xác định điề u ki ệ n nhân sinh kh ố i t ừ ch ủ ng n ấ m m ố c đã tuyể n ch ọ n

Ảnh hưở ng c ủ a th ờ i gian lên quá trình nhân sinh kh ố i t ừ ch ủ ng n ấ m m ố c đã tuyể n ch ọ n

Trong nuôi sinh khối lỏng, các yếu tố như nhiệt độ, thời gian và số vòng lắc có tác động trực tiếp đến sự phát triển của nấm mốc Chúng tôi đã tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy để xác định lượng sinh khối thu được sau khi kết thúc quá trình nuôi.

4.2.1 Ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

Nuôi sinh khối chủng nấm mốc ĐN01 được thực hiện trên môi trường Czapeck lỏng ở nhiệt độ 30°C với tốc độ lắc 150 vòng/phút Sau khoảng thời gian từ 24 đến 48 giờ, mẫu được lấy ra để cân lượng sinh khối thu được, và kết quả được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Kết quảảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

STT Công thức Lượng sinh khối trung bình thu được (g/l)

Hình 4.16: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01

Lư ợn g sin h kh ối (g am )

Kết quả ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01

Lượng sinh khối thu được (gam)

Từ bảng 4.4 và đồ thị 4.16, có thể nhận thấy rằng trong khoảng thời gian từ 24 đến 36 giờ, chủng nấm mốc ĐN01 phát triển mạnh nhất với lượng sinh khối gia tăng đạt 4,13g Tuy nhiên, từ 36 đến 48 giờ, sự phát triển của chủng nấm này chậm lại, chỉ tăng thêm 0,25g sinh khối Do đó, thời gian nuôi sinh khối tối ưu nên được chọn là từ 24 đến 36 giờ để đạt được lượng sinh khối lớn nhất và rút ngắn thời gian nuôi.

Ảnh hưở ng c ủ a nhi ệt độ lên quá trình nhân sinh kh ố i t ừ ch ủ ng n ấ m m ố c đã tuyể n ch ọ n

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành nuôi sinh khối của chủng nấm mốc ĐN01 trong môi trường Czapeck lỏng trong 36 giờ, với tốc độ lắc 150 vòng/phút và nhiệt độ nuôi lần lượt là 28°C, 30°C và 32°C Sau khi kết thúc quá trình nuôi, chúng tôi đã thu thập mẫu và cân trọng lượng sinh khối thu được Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Kết quảảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

STT Công thức Lượng sinh khối trung bình thu được (g/l)

Hình 4.17: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01

Theo bảng 4.5 và đồ thị 4.16, chủng nấm mốc ĐN01 phát triển tốt nhất ở khoảng nhiệt độ 30÷32°C, với lượng sinh khối cao nhất Trong khi đó, nhiệt độ từ 28°C đến dưới 30°C và trên 32°C không phải là điều kiện tối ưu, dẫn đến lượng sinh khối thấp hơn so với nhiệt độ 30÷32°C Cụ thể, ở nhiệt độ 30°C, chủng nấm mốc ĐN01 cho thấy khả năng sinh trưởng mạnh mẽ nhất.

4.2.2 Ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

Nuôi sinh khối chủng nấm mốc ĐN01 được thực hiện trên môi trường Czapeck lỏng ở nhiệt độ 30°C trong 36 giờ, với các tốc độ lắc lần lượt là 100, 150 và 200 vòng/phút Sau khi kết thúc quá trình nuôi, mẫu sinh khối thu được được cân và kết quả được trình bày trong bảng 4.6.

Lư ợn g sin h kh ối (g am )

Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01

Lượng sinh khối thu được(gam)

Bảng 4.6: Kết quảảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc đã tuyển chọn

STT Công thức Lượng sinh khối trung bình thu được (g/l)

Hình 4.18: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01

Theo bảng 4.6 và đồ thị 4.18, nuôi lắc nấm mốc ở tốc độ 200 vòng/phút cho lượng sinh khối trung bình lớn nhất Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật cần đủ oxy; nếu thiếu, chúng sẽ chết hoặc chuyển sang trạng thái yếm khí Tỷ lệ tăng trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật hiếu khí và kị khí phụ thuộc vào lượng oxy hòa tan trong môi trường Rung lắc bình giúp tăng diện tích tiếp xúc với không khí, từ đó tăng lượng oxy hòa tan Tuy nhiên, cần tránh tăng tốc độ lắc quá cao vì có thể gây ra ứng suất cắt.

Lư ợn g sin h kh ối (g am )

Số vòng lắc (vòng/phút )

Kết quả ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc ĐN01

Lượng sinh khối thu được (gam)

Ảnh hưở ng c ủ a s ố vòng l ắ c lên quá trình nhân sinh kh ố i t ừ ch ủ ng n ấ m

có thể gây hại cho tế bào vi sinh vật Bởi vậy, ta chọn số vòng lắc khi nuôi nấm mốc là 200 vòng/phút.

Ảnh hưở ng c ủ a t ỷ l ệ gi ữ a b ộ t m ố c và nguyên li ệu đế n s ự bi ến đổ i m ộ t s ố

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Phan Văn Bản và cộng sự (2002), Nghiên c ứ u ổ n đị nh và nâng cao ch ấ t l ượ ng r ượ u c ồ n t ừ g ạ o xu ấ t kh ẩ u, Báo cáo khoa học, mã số 86 – 01RD/HĐ – CNCL, Viện nghiên cứu bia rượu và nước giải khát Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ổn định và nâng cao chất lượng rượu cồn từ gạo xuất khẩu
Tác giả: Phan Văn Bản và cộng sự
Năm: 2002
[2]. Nguyễn Văn Hiệu (1993), Nghiên c ứ u góp ph ầ n hoàn thi ệ n quy trình công ngh ệ s ả n xu ấ t bánh men c ổ truy ề n và ứ ng d ụ ng trong s ả n xu ấ t r ượ u, Báo cáo khoa h ọ c, Đạ i h ọ c Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất bánh men cổ truyền và ứng dụng trong sản xuất rượu
Tác giả: Nguyễn Văn Hiệu
Năm: 1993
[3]. Nguyễn Đức Lượng (2002), Công ngh ệ vi sinh, Tập 3– Thực phẩm lên men truyền th ố ng, NXB Đạ i h ọ c qu ố c gia, Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh
Tác giả: Nguyễn Đức Lượng
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia
Năm: 2002
[4]. N guyễn Thành Đạt (2004) , Cơ sở sinh h ọ c vi sinh v ậ t , NXB Đại học Sư Phạm, tập(2) . [5]. Vũ Thị Minh Đức (1999), Th ự c t ậ p vi sinh v ậ t h ọ c, Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Khoa học tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh học vi sinh vật", NXB Đại học Sư Phạm, tập(2) . [5]. Vũ Thị Minh Đức (1999), " Thực tập vi sinh vật học
Tác giả: N guyễn Thành Đạt (2004) , Cơ sở sinh h ọ c vi sinh v ậ t , NXB Đại học Sư Phạm, tập(2) . [5]. Vũ Thị Minh Đức
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
Năm: 1999
[6]. Trần Liên Hà (2007) , Đại cương vi sinh vậ t th ự c ph ẩ m, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương vi sinh vật thực phẩm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[7]. Lương Đức Phẩm (2010), Giáo trình công ngh ệ lên men, NXB giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ lên men
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
[8]. Vũ Nguyên Thành (2009), B ả o t ồn và lưu giữ ngu ồ n gen vi sinh v ậ t công nghi ệ p th ự c ph ẩ m, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học, Bộ Công thương, Viện Công nghiệp Thực Phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm
Tác giả: Vũ Nguyên Thành
Năm: 2009
[9]. Nguyễn Đình Thưởng (2002), Công ngh ệ s ả n xu ấ t và ki ể m tra c ồ n etylic, NXB khoa học và kỹ thuật, Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sản xuất và kiểm tra cồn etylic
Tác giả: Nguyễn Đình Thưởng
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
Năm: 2002
[10]. Lương Đức Phẩm và Hồ Xưởng (1978), Vi sinh v ậ t t ổ ng h ợ p, NXB Khoa học kĩ thuật Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật tổng hợp
Tác giả: Lương Đức Phẩm và Hồ Xưởng
Nhà XB: NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội
Năm: 1978
[11]. Lê Ngọc Tú và cộng sự (1997), Hóa sinh công nghi ệ p, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh công nghiệp
Tác giả: Lê Ngọc Tú và cộng sự
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1997
[12]. Lê Thanh Mai (2001), Công ngh ệ s ả n xu ấ t r ượ u vang và các lo ạ i r ượ u khác. B ộ môn Công nghệ sinh học thực phẩm, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sản xuất rượu vang và các loại rượu khác
Tác giả: Lê Thanh Mai
Năm: 2001
[13]. PGS. Lê Thanh Mai cùng cộng sự (2005), Các ph ươ ng pháp phân tích ngành công ngh ệ lên men, NXB Khoa h ọ c và k ỹ thu ậ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men
Tác giả: PGS. Lê Thanh Mai cùng cộng sự
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2005
[15]. Lương Đức Phẩm (2009). N ấ m men công nghi ệ p. Tái bản lần 2. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nấm men công nghiệp
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2009
[16]. Lương Đức Phẩm (2012), Công ngh ệ lên men, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ông nghệ lên men
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
[17]. Nguyễn Lân Dũng (2002), Vi sinh v ậ t h ọ c, NXB giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật học
Tác giả: Nguyễn Lân Dũng
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2002
[19]. Nguyễn Đức Lượng (1996), Công ngh ệ vi sinh v ậ t , Trường Đại Học Bách Khoa Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh vật
Tác giả: Nguyễn Đức Lượng
Năm: 1996
[20]. Đặng Thị Thu (1989), Nghiên c ứ u glucoamilaza c ủ a Endomycopis fibuliger và m ộ t vài ứ ng d ụ ng. Luận án phó tiến sĩ khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu glucoamilaza của Endomycopis fibuliger và một vài ứng dụng
Tác giả: Đặng Thị Thu
Năm: 1989
[21]. Nguy ễ n M ạ nh Tu ấ n (1999), Nghiên c ứ u công ngh ệ s ả n xu ất bánh men rượ u t ừ các vi sinh v ậ t thu ầ n ch ủ ng phân l ậ p t ạ i Vi ệ t Nam, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh men rượu từ các vi sinh vật thuần chủng phân lập tại Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n M ạ nh Tu ấ n
Năm: 1999
[22]. TCVN 3217-1979 (1979), R ượ u phân tích c ả m quan ph ươ ng pháp cho đ i ể m Alcohols – Sensory analysis Points Score method, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rượu phân tích cảm quan phương pháp cho điểm Alcohols – Sensory analysis Points Score method
Tác giả: TCVN 3217-1979
Năm: 1979
[24]. TCVN 378-86 Rượ u tr ắng, phương pháp thử , Hà Nội. Tài li ệ u ti ế ng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rượu trắng, phương pháp thử

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Bánh men được sử dụng ở các nước trên thế giới - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 2.1 Bánh men được sử dụng ở các nước trên thế giới (Trang 13)
Hình 2.1:Quy trình sản xuất bánh men thuốc bắc (Nguyễn Đức Lượng, 2002) - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 2.1 Quy trình sản xuất bánh men thuốc bắc (Nguyễn Đức Lượng, 2002) (Trang 19)
Bảng 3.1: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định thời gian nuôi lắc nhân - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 3.1 Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định thời gian nuôi lắc nhân (Trang 30)
Bảng 3.3: Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định số vòng lắc nuôi lắc - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 3.3 Bảng bố trí các công thức cho thí nghiệm xác định số vòng lắc nuôi lắc (Trang 31)
ở thí nghiệm bảng 3.1 150 - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
th í nghiệm bảng 3.1 150 (Trang 31)
Bảng 4.1: Các chủng vi sinh vật phân lập được từ bánh men Đức Ngọ. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.1 Các chủng vi sinh vật phân lập được từ bánh men Đức Ngọ (Trang 36)
Khuẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có  màu vàng hoa cau,  khi già có màu xanh  lục. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
hu ẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có màu vàng hoa cau, khi già có màu xanh lục (Trang 37)
hình thành ngay lớp thể bình và các bào tử.  - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
hình th ành ngay lớp thể bình và các bào tử. (Trang 38)
Bảng 4.2: Các chủng vi sinh vật phân lập được từ bánh men Thái Nguyên. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.2 Các chủng vi sinh vật phân lập được từ bánh men Thái Nguyên (Trang 38)
Khuẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có  màu vàng hoa cau,  khi già có màu xanh  lục. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
hu ẩn lạc hình tròn, sợi mảnh, ngắn, có màu vàng hoa cau, khi già có màu xanh lục (Trang 39)
Hình 4.1: Cấu trúc hình thái - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.1 Cấu trúc hình thái (Trang 40)
Hình 4.5: Cấu trúc hình thái - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.5 Cấu trúc hình thái (Trang 41)
Hình 4.9: Cấu trúc hình thái - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.9 Cấu trúc hình thái (Trang 42)
Hình 4.11: Vòng phân giải tinh bột của - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.11 Vòng phân giải tinh bột của (Trang 43)
Bảng 4.3: Khả năng phân giải tinh bột của các chủng nấm mốc. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.3 Khả năng phân giải tinh bột của các chủng nấm mốc (Trang 43)
Hình 4.74: Vòng phân giải tinh bột của - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.74 Vòng phân giải tinh bột của (Trang 44)
Hình 4.63: Vòng phân giải tinh bột của - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.63 Vòng phân giải tinh bột của (Trang 44)
Bảng 4.4: Kết quả ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.4 Kết quả ảnh hưởng của thời gian lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc (Trang 45)
Bảng 4.5: Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.5 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm mốc (Trang 46)
Nhận xét: Từ bảng 4.4 và đồ thị 4.16 ta thấy, tại thời điểm từ 24÷36 giờ là khoảng thời gian mà chủng nấm mốc ĐN01 phát triển mạnh nhất, gia tăng lượng sinh khối nhiều  nhất 4,13g sinh khối - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
h ận xét: Từ bảng 4.4 và đồ thị 4.16 ta thấy, tại thời điểm từ 24÷36 giờ là khoảng thời gian mà chủng nấm mốc ĐN01 phát triển mạnh nhất, gia tăng lượng sinh khối nhiều nhất 4,13g sinh khối (Trang 46)
Hình 4.17: Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.17 Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nhân sinh khối từ chủng (Trang 47)
Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.6 Kết quả ảnh hưởng của số vòng lắc lên quá trình nhân sinh khối từ chủng nấm (Trang 48)
Hình 4.19: Bốn mẫu cơm rượu khi kết bắt đầu quá trình lên men ẩm. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.19 Bốn mẫu cơm rượu khi kết bắt đầu quá trình lên men ẩm (Trang 49)
Bảng 4.7: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến TSS trong quá - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.7 Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến TSS trong quá (Trang 50)
Hình 4.20: Bình lên men rượu khi bắt đầu lên men dịch. - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Hình 4.20 Bình lên men rượu khi bắt đầu lên men dịch (Trang 50)
Bảng 4.8: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ chua của quá - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.8 Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độ chua của quá (Trang 51)
Nhận xét: Từ bảng 4.7 cho thấy, TSS sau khi kết thúc quá trình LMA là rất cao do trong quá trình LMA, nấm mốc đã chuyển hóa tinh bột thành đường - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
h ận xét: Từ bảng 4.7 cho thấy, TSS sau khi kết thúc quá trình LMA là rất cao do trong quá trình LMA, nấm mốc đã chuyển hóa tinh bột thành đường (Trang 51)
Bảng 4.9: Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độc ồn của quá - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.9 Bảng kết quả ảnh hưởng tỷ lệ giữa bột mốc và nguyên liệu đến độc ồn của quá (Trang 53)
Nhận xét: Từ bảng 4.9 ta thấy, hiệu suất lên men của CT3.2 là cao nhất đạt 43,16%, sau đó đến CT3.3 đạt 39,13%, CT3.1 đạt 38,2% và cuối cùng là CT3.4 đạt 37,27% - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
h ận xét: Từ bảng 4.9 ta thấy, hiệu suất lên men của CT3.2 là cao nhất đạt 43,16%, sau đó đến CT3.3 đạt 39,13%, CT3.1 đạt 38,2% và cuối cùng là CT3.4 đạt 37,27% (Trang 54)
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá hoạt lực của bột mốc so với bánh men Đức Ngọ gốc về một số - Khóa luận phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Bảng 4.10 Kết quả đánh giá hoạt lực của bột mốc so với bánh men Đức Ngọ gốc về một số (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w