1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại vietinbank cần thơ

80 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Vay Vốn Kinh Doanh Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ
Tác giả Võ Phú Cường
Người hướng dẫn TS. Trần Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 806,17 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2 M ụ c tiêu c ụ th ể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2 Ph ạ m vi nghiên c ứ u (17)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu và vùng nghiên cứu (17)
      • 1.4.1 Phương pháp nghiên cứ u (0)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu (17)
      • 1.5.1 Ý nghĩa khoa học (17)
      • 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (19)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N (19)
      • 2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng (19)
      • 2.1.2 Tín d ụ ng cá nhân (21)
      • 2.1.3 Rủi ro tín dụng (24)
      • 2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (32)
    • 2.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (33)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 Phương pháp thu thập số liệu (37)
      • 3.1.1 S ố li ệ u th ứ c ấ p (37)
      • 3.1.2 Số liệu sơ cấp (37)
    • 3.2 Phương pháp phân tích số liệu (37)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VIETINBANK CẦN THƠ (43)
    • 4.2 CÁC HO ẠT ĐỘ NG KINH DOANH C Ủ A VIETINBANK C ẦN THƠ (44)
      • 4.2.1 Các hoạt động chính của VietinBank Cần Thơ (44)
      • 4.2.2 Các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ (46)
    • 4.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK CẦN THƠ (50)
      • 4.3.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ của VietinBank Cần Thơ (52)
      • 4.3.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu (54)
      • 4.3.3 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ (55)
      • 4.3.4 Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân (56)
    • 4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI (59)
      • 4.4.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC MẪU QUAN SÁT (59)
      • 4.4.2 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MẪU QUAN SÁT (66)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1 KẾT LUẬN (69)
    • 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI (70)
      • 5.2.2 Giải pháp về học vấn của khách hàng cá nhân vay sản xuất kinh doanh (70)
      • 5.2.3 Gi ả i pháp v ề s ố ti ề n vay c ủ a khách hàng cá nhân vay v ố n s ả n xu ấ t kinh (70)
      • 5.2.4 Gi ả i pháp v ề kinh nghi ệ m s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a khách hàng cá nhân (71)
      • 5.2.5 Một số giải pháp khác (71)
    • 5.3 KIẾN NGHỊ (72)
      • 5.3.1 Đố i v ớ i h ộ i s ở Vietinbank (72)
      • 5.3.2 Đối với Vietinbank Cần Thơ ................................................................ 59 5.3.3 Kiến nghị chính sách hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh tại địa phương 60 (73)

Nội dung

GIỚI THIỆU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lịch sử phát triển ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển kinh tế quốc gia, đóng vai trò cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, huy động vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Tại Việt Nam, khách hàng cá nhân là trọng tâm trong chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại, với các sản phẩm dịch vụ đa dạng, đặc biệt là tín dụng VietinBank từ sớm đã xác định khách hàng cá nhân là đối tượng mục tiêu Trong bối cảnh kinh tế khó khăn gần đây, hoạt động cho vay doanh nghiệp chững lại, nhu cầu vốn cá nhân ngày càng tăng do sự phát triển của kinh doanh cá thể Các ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay cá nhân để cải thiện hiệu quả hoạt động, mặc dù lĩnh vực này tiềm ẩn nhiều rủi ro Rủi ro tín dụng là thách thức lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên đối mặt, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn và biến động thị trường.

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, việc quản lý rủi ro cần được chú trọng trong toàn bộ quy trình giải ngân Thẩm định mục đích vay là yếu tố quan trọng, giúp cho vay đúng mục đích và ngành nghề của khách hàng, từ đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng Để hoạt động tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và mức độ tác động của từng yếu tố đó Xuất phát từ thực tế này, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ” cho luận văn của mình.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của VietinBank.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài nghiên cứu này nhằm đạt được 3 mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VietinBank Cần Thơ

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là xác định và phân tích các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ giúp ngân hàng đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và giảm rủi ro tín dụng.

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng trả nợ vay

SXKD của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

- Đối tượng khảo sát là khách hàng cá nhân vay vốn SXKD tại Vietinbank Cần Thơ

- Phạm vi của đề tài được thực hiện tại Vietinbank Cần Thơ

- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn này được thu thập từ các báo cáo thường niên của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2016-2018

- Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018 đối với các khách hàng cá nhân vay vốn tại VietinBank Cần Thơ còn dư nợ đến thời điểm 31/12/2018.

Phương pháp nghiên cứu và vùng nghiên cứu

Phương pháp định lượng là quá trình thu thập và thống kê thông tin dữ liệu có sẵn, từ đó tổng hợp thành bảng biểu hoặc đồ thị để tiến hành đánh giá và so sánh Phân tích sẽ được thực hiện dựa trên những thông tin và dữ liệu đã được thống kê.

Phương pháp định tính được áp dụng thông qua việc chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tập trung vào khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh Tác giả đã tham khảo tài liệu nghiên cứu và thực nghiệm để lựa chọn các biến số phù hợp, tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng Mô hình probit được sử dụng dựa trên 100 hồ sơ vay vốn sản xuất kinh doanh tại Vietinbank Cần Thơ để thực hiện phân tích này.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Cần Thơ nhằm cung cấp căn cứ khoa học cho lãnh đạo ngân hàng trong việc xây dựng và hoạch định chiến lược, chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

Kết quả phân tích nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ, giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát và nắm bắt xu hướng tác động của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đến khả năng trả nợ vay vốn của khách hàng cá nhân Từ đó, đề xuất các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực đến hoạt động tín dụng, cải thiện quy trình cho vay tại Vietinbank Cần Thơ, nhằm đáp ứng sứ mạng của ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N

2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể Tín dụng ngân hàng bao gồm ba yếu tố chính.

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng;

- Sự chuyển nhượng mang tính tạm thời và có thời hạn;

- Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn bằng tiền và cung cấp tín dụng cho các đối tượng này.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), tín dụng ngân hàng là quá trình mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng tài sản dưới hình thức tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với điều kiện hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Thông thường, người ta phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu chí nhất định.

2.1.2.1 Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau

Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay dưới 12 tháng, thường được sử dụng để thanh toán, bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Tín dụng trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để vay vốn cho các nhu cầu như mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất

2.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh

Tín dụng tiêu dùng là hình thức vay vốn dành cho cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, thường được sử dụng cho việc mua sắm nhà cửa, xe cộ và thiết bị gia đình Xu hướng sử dụng tín dụng tiêu dùng đang ngày càng gia tăng.

2.1.2.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau

Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay mà mọi khoản vay đều được đảm bảo bằng tài sản thế chấp Các hình thức tín dụng này bao gồm cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh, giúp tăng cường độ tin cậy và an toàn cho cả bên cho vay lẫn bên vay.

Tín dụng không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, chỉ dựa vào tín chấp của người vay Hình thức này thường áp dụng cho khách hàng truyền thống, có mối quan hệ lâu dài và minh bạch với ngân hàng Để được phê duyệt, khách hàng cần có tình hình tài chính ổn định, uy tín cao trong việc trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, cùng với các dự án sản xuất kinh doanh khả thi và khả năng hoàn trả nợ.

Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu chí nhất định chỉ mang tính tương đối Sự đa dạng của các hình thức tín dụng dẫn đến cách phân loại ngày càng chi tiết hơn Phân loại tín dụng không chỉ hỗ trợ nghiên cứu sự vận động của vốn trong từng loại hình cho vay mà còn là cơ sở để so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.

2.1.2.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng

- Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Là khoản vay áp dụng cho khách hàng là các tổ chức kinh tế

- Cho vay khách hàng cá nhân: Là khoản vay áp dụng cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác

2.1.2.1 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Theo Đường Thị Thanh Hải (2014) thì tín dụng cá nhân có một sốđặc điểm như sau:

- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn

Các khoản tín dụng cá nhân thường có lãi suất cho vay cố định, thiếu tính linh hoạt Điều này có nghĩa là lãi suất tín dụng cá nhân thường được xác định ở một mức nhất định, không thay đổi theo thời gian hoặc điều kiện thị trường.

Tín dụng cá nhân là loại hình có chi phí cao nhất trong danh mục tín dụng của ngân hàng, do quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn Việc cập nhật thông tin cá nhân thường gặp khó khăn về độ đầy đủ và chính xác, dẫn đến ngân hàng phải thực hiện nhiều bước trong quy trình cho vay, từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, đến giải ngân và thu hồi nợ.

Rủi ro lãi suất trong cho vay doanh nghiệp thường thấp hơn so với cho vay cá nhân, do ngân hàng và khách hàng thường thỏa thuận điều chỉnh lãi suất theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời gian vay.

Cho vay khách hàng cá nhân tiềm ẩn rủi ro đạo đức, bởi khả năng hoàn trả vốn vay phụ thuộc vào thu nhập của người vay Tuy nhiên, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan có thể khiến khách hàng không thực hiện hoặc trì hoãn việc trả nợ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được công bố gần đây, nhằm làm cơ sở cho nghiên cứu của mình Mặc dù có rất nhiều bài nghiên cứu liên quan, tác giả chỉ liệt kê một số nghiên cứu tiêu biểu mà mình đã tham khảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã phỏng vấn 436 hộ nông dân tại tỉnh Hậu Giang để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn Bằng cách sử dụng mô hình probit, tác giả đã phân loại mẫu giữa các hộ trả nợ đúng hạn và không đúng hạn, từ đó cải thiện độ chính xác của mô hình nghiên cứu.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu

Tổng dư nợ được phân bổ theo đơn vị hành chính cấp huyện, khả năng trả nợ của nông hộ và nguồn đi vay Trong 7 biến độc lập, có 5 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%, bao gồm thu nhập sau khi vay, lãi suất khoản vay, ngành nghề chính, số thành viên có thu nhập trong gia đình và trình độ học vấn của chủ hộ Nghiên cứu cho thấy thu nhập sau khi vay và số thành viên có thu nhập có mối tương quan thuận với khả năng trả nợ đúng hạn, trong khi lãi suất có mối tương quan nghịch Xác suất trả nợ từ sản xuất nông nghiệp cao hơn so với nguồn trả nợ từ các hoạt động khác, và chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn có khả năng trả nợ đúng hạn tốt hơn.

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) đã chỉ ra rằng các nhân tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) tại Vietcombank Cần Thơ được phân tích qua mô hình xác suất probit Kết quả cho thấy, vốn tự có của khách hàng vay càng lớn thì khả năng xảy ra RRTD càng thấp, và ngược lại Ngoài ra, việc sử dụng vốn đúng mục đích cũng góp phần hạn chế rủi ro này.

RRTD của ngân hàng giảm khi cán bộ tín dụng (CBTD) có kinh nghiệm chuyên môn cao và thực hiện nhiều lần kiểm tra, giám sát các khoản vay Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn có xu hướng làm giảm thiểu RRTD.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hữu Thiện (2011) tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại ở Vĩnh Long Nghiên cứu này nhằm xác định và đánh giá các yếu tố tác động, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Các yếu tố như chính sách tín dụng, khả năng thanh toán của khách hàng và tình hình kinh tế địa phương được xem xét kỹ lưỡng để cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.

Nghiên cứu tại Vĩnh Long đã phỏng vấn 225 khách hàng vay vốn cá nhân từ các ngân hàng thương mại, cho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) là mục đích vay vốn, hình thức tài sản đảm bảo và mức độ ổn định của thị trường Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố định tính như lãi suất vay, vốn tự có trong phương án vay, cũng như đạo đức và trình độ cán bộ ngân hàng thông qua phỏng vấn chuyên gia Từ những phát hiện này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa RRTD hiệu quả.

Nguyễn Duy Nam (2013) đã áp dụng mô hình binary logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD), bao gồm lãi suất, lợi nhuận, tỷ lệ vốn vay trên tài sản đảm bảo, vốn tự có tham gia và mức độ ổn định của thị trường Dựa trên những phát hiện này, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam tại Vĩnh Long.

Ngoài ra ta có thể tham khảo thêm một số tài liệu của các nhà nghiên cứu nước ngoài như:

Nghiên cứu của Yasir Mehmood, Mukhtar Ahmad và Muhammad Bahzad Anjum (2012) chỉ ra rằng các yếu tố như giám sát cẩu thả của nhân viên ngân hàng, việc sử dụng vốn vay sai mục đích, lãi suất cao và sự biến động trong kinh doanh đã góp phần gây ra tình trạng chậm trễ trong việc trả nợ tín dụng nông nghiệp.

Kohansal và Mansoori (2009) đã áp dụng mô hình logit để phân tích khả năng trả nợ vay đúng hạn Nghiên cứu chỉ ra rằng kinh nghiệm của nông dân, thu nhập, số tiền vay và giá trị tài sản thế chấp đều có mối quan hệ tích cực với khả năng trả nợ Ngược lại, lãi suất cho vay và khoản trả góp lại có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này.

Salas, Vincente và Saurina (2002) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố gây ra nợ xấu ở các ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn 1985-1997 bằng mô hình kiểm định Kết quả cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng GDP, sự mở rộng tín dụng nhanh, quy mô ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn và vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến sự khác biệt về tỷ lệ nợ xấu.

Jimenez, Gabriel và Saurina (2005) đã nghiên cứu nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1984-2003, chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu liên quan chặt chẽ đến tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất cao và điều kiện tín dụng dễ dãi Nghiên cứu cho thấy, khi lãi suất cao, các ngân hàng thường rơi vào "tâm lý bầy đàn", dẫn đến việc cho vay quá mức và gia tăng nợ xấu.

Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước đã cung cấp cơ sở vững chắc cho việc sử dụng mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng và RRTD tại ngân hàng Kết quả quan trọng nhất là khẳng định tính ý nghĩa của mô hình trong nghiên cứu và định lượng Những thành quả này sẽ là nền tảng để tác giả kế thừa phương pháp phân tích và lựa chọn các biến trong nghiên cứu của mình.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp sử dụng trong bài được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2016-2018

Bước 1: Tập hợp danh sách khách hàng cá nhân vay vốn SXKD còn dư nợ đến thời điểm 31/12/2018 tại VietinBank Cần Thơ

Bước 2: Hãy sắp xếp các khoản vay theo thứ tự dư nợ từ cao đến thấp Sau đó, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với bước nhảy k=5, tương ứng với 20% hồ sơ còn dư nợ tính đến ngày 31/12/2018.

Bước 3: Sau khi sắp xếp các khoản vay theo thứ tự dư nợ từ cao đến thấp, tiến hành cơ cấu mẫu theo từng biến và phân tích số liệu dựa trên mô hình đã chọn.

Phương pháp phân tích số liệu

- Đối với mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VietinBank

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân loại khách hàng, đánh giá tỷ trọng trong tổng số khách hàng, cũng như theo dõi biến động số lượng khách hàng và quá trình trả nợ vay Mục tiêu thứ hai là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ Để thực hiện điều này, mô hình hồi quy đa biến probit sẽ được áp dụng nhằm xác định các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của khách hàng.

KHANANGTRANO = α 0 + α 1 HOCVAN + α 2 SOTIENVAY + α 3 TYLEVTC+ α 4 TGQHTD + α 5 TGHDKD + α 6 TYLETSDB + α 7 THOIHANVAY + α 8 MUCDICHVAY

KHANANGTRANO: Là khả năng trả nợcủa khách hàng cá nhân vay vốn

SXKD được xác định qua hai giá trị 0 và 1 Giá trị 0 được áp dụng khi khách hàng không có khả năng trả nợ, tức là khách hàng thuộc nhóm nợ xấu từ 3 đến 5.

1 nếu khách hàng có khả năng trả nợ hay không có nợ xấu thuộc nhóm nợ 1,2)

HOCVAN : Học vấn của khách hàng vay

SOTIENVAY: Số tiền vay vốn của khách hàng

TILEVTC: Tỷ lệ vốn tự có của khách hàng vay

TGQHTD: Thời gian quan hệ tín dụng của khách hàng vay với Vietinbank

TGHDKD đề cập đến thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay, trong khi TYLETSDB thể hiện tỷ lệ tài sản đảm bảo so với tổng số vốn vay Cuối cùng, THOIHANVAY chỉ rõ thời hạn vay mà khách hàng cam kết.

MUCDICHVAY : Mục đích vay vốn của khách hàng

Bảng 3.2: Các biến ảnh hưởng đến khảnăng trả nợ vay SXKD của khách hàng cá nhân

Bi ế n s ố X i Di ễ n gi ả i bi ế n s ố K ỳ v ọ ng

HOCVAN X 1 Số năm đi học của người vay +

SOTIENVAY X 2 Số tiền vay trên hợp đồng tín dụng, đơn vị tính triệu đồng

TYLEVTC X 3 Tỷ lệ vốn tự có của người vay tham gia trong phương ánSXKD

TGQHTD X 4 Số tháng người vay giao dịch tín dụng với VietinBank đến 31/12/2018

TGHDKD X 5 Số tháng hoạt động trong lĩnh vực SXKD mà người vay cần vay vốn

TYLETSDB X 6 T ỷ l ệTSĐB/Số ti ề n vay +

THOIHANVAY X 7 S ố tháng vay v ố n trên h ợp đồ ng tín d ụ ng -

MUCDICHVAY X 8 Bằng 1 nếu sử dụng vốn vay đúng mục đích, bằng 0 nếu sử dụng vốn vay sai mục đích

Trình độ học vấn của khách hàng vay (X1) có mối tương quan thuận với khả năng trả nợ, nghĩa là khách hàng có trình độ học vấn cao thì khả năng chi trả nợ cũng cao hơn Những người có học vấn cao thường có kiến thức sâu rộng, giúp họ tính toán và quản lý kinh doanh hiệu quả và an toàn hơn Họ cũng có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và tạo nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng Do đó, trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng mà VietinBank Cần Thơ xem xét khi khách hàng muốn vay vốn.

Số tiền vay (X 2) là số tiền mà khách hàng có thể vay theo hợp đồng tín dụng, và nó có mối quan hệ nghịch với khả năng trả nợ của khách hàng Tại VietinBank Cần Thơ, số tiền vay được xác định dựa trên khả năng tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh và tỷ lệ tài sản đảm bảo của khách hàng Khi số tiền vay cao, cán bộ thẩm định sẽ thực hiện quy trình thẩm định kỹ lưỡng, vì rủi ro từ khoản vay lớn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khách hàng vay số tiền lớn cần có nguồn thu ổn định để có khả năng trang trải lãi suất, do đó khả năng trả nợ sẽ giảm nếu có rủi ro xảy ra.

Tỷ lệ vốn tự có (X 3) là tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng số tiền vay, cho thấy mối tương quan thuận với khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân Khi khách hàng có tỷ lệ vốn tự có cao trong phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của họ cũng tăng lên Vốn tự có cao phản ánh sức mạnh tài chính của khách hàng, và đây là một trong những tiêu chí quan trọng để xét duyệt vay tại VietinBank Cần Thơ.

Thời gian quan hệ tín dụng (X 4) phản ánh số tháng khách hàng đã vay ngân hàng, và có mối tương quan tích cực với khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân Nếu thời gian quan hệ tín dụng ngắn, điều này cho thấy khách hàng là người mới giao dịch vay vốn tại VietinBank Cần Thơ, khiến cho cán bộ tín dụng (CBTD) chưa nắm rõ tình hình tài chính của họ Ngược lại, khách hàng có thời gian vay lâu năm sẽ giúp CBTD hiểu rõ hơn về khả năng trả nợ của họ.

Thời gian hoạt động kinh doanh (X 5 ) là số tháng hoạt động trong lĩnh vực

Khách hàng vay vốn có kinh nghiệm kinh doanh lâu năm thường có khả năng trả nợ tốt hơn, nhờ vào khả năng phân tích và phán đoán sâu sắc hơn so với những người mới vào nghề Việc đầu tư hiệu quả giúp họ tránh phát sinh nợ xấu Vì vậy, VietinBank Cần Thơ sẽ có chính sách ưu đãi cho những khách hàng uy tín và dày dạn kinh nghiệm khi vay vốn.

Tỷ lệ TSDB (X 6) thể hiện mối quan hệ giữa giá trị tài sản và số tiền vay, cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng Theo quy chế cho vay của VietinBank, tất cả khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đều cần có tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo không chỉ tạo ra khung pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng của VietinBank mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Thời hạn vay (X 7) là số tháng vay trên hợp đồng tín dụng và có mối tương quan nghịch với khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân Đặc điểm sản xuất kinh doanh của họ thường mang tính mùa vụ, kinh doanh nhỏ lẻ và vòng quay vốn ngắn Nếu ngân hàng phê duyệt thời hạn vay dài không hợp lý, có thể dẫn đến việc chiếm dụng vốn và khó kiểm soát việc sử dụng vốn, dễ dẫn đến nợ xấu Hơn nữa, sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ khi thời hạn vay dài.

Mục đích vay (X 8) là yếu tố quan trọng trong quá trình cho vay, giúp đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng theo hợp đồng tín dụng, được đo lường bằng giá trị 0 (sai mục đích) và 1 (đúng mục đích) Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn giúp cá nhân đảm bảo khả năng hoàn trả cho ngân hàng Tác giả đã sử dụng biến giả để đo lường ảnh hưởng của mục đích vay đến khả năng trả nợ, với kỳ vọng rằng kết quả ước lượng mô hình sẽ cho thấy mối tương quan thuận giữa mục đích vay và khả năng trả nợ của khách hàng.

Các kiểm định mô hình

Phân tích hồi quy không chỉ đơn thuần là mô tả dữ liệu từ mẫu mà còn cần suy rộng kết luận về mối liên hệ giữa các biến trong tổng thể Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy phụ thuộc vào các giả định cần thiết và việc chẩn đoán vi phạm các giả định đó Nếu các giả định bị vi phạm, kết quả ước lượng sẽ không còn đáng tin cậy Do đó, để ước lượng mô hình chính xác, cần thực hiện các kiểm định hiện tượng tương quan giữa các biến Hệ số tương quan là chỉ số thống kê đo lường mức độ liên hệ giữa hai biến, với hệ số bằng 0 (hoặc gần 0) cho thấy không có mối liên hệ, trong khi hệ số bằng -1 hoặc 1 cho biết mối liên hệ tuyệt đối giữa hai biến.

Trong mô hình probit tác giả có sử dụng các kiểm định:

+ Kiểm tra mức ý nghĩa của mô hình trong mô hình probit thông qua chỉ số

Prob>chi2, nếu chỉ số này dưới 0.01 thì mô hình có ý nghĩa ở mức 1%, nếu 0.01

≤ Prob>chi2< 0.05 thì mô hình có ý nghĩa ở mức 5%, nếu 0.05 ≤ Prob > chi2< 0.1 thì mô hình có ý nghĩa ở mức 10%

Xác suất dự đoán trúng của toàn bộ mô hình được đánh giá thông qua chỉ số 1start; chỉ số này càng cao thì khả năng dự đoán chính xác của mô hình càng tốt, cho thấy mô hình đáng tin cậy.

Hệ số xác định R2 cho biết tỷ lệ phần trăm khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh tại VietinBank Cần Thơ được giải thích bởi các biến trong mô hình; một hệ số R2 cao cho thấy mô hình có hiệu quả tốt hơn.

+ Kiểm tra mức ý nghĩa của từng biến trong mô hình probit thông qua chỉ số P>|z|, nếu chỉ số này dưới 0.01 thì biến có ý nghĩa ở mức 1%, nếu 0.01 ≤

P>|z|< 0.05 thì biến có ý nghĩa ở mức 5 %, nếu 0.05 ≤ P>|z|< 0.1 thì biến có ý nghĩa ở mức 10 %

+ Kiểm tra sự tự tương quan giữa các biến thông qua chạy công thức cor Y

Hệ số tương quan giữa các biến cho thấy mức độ liên hệ giữa chúng; nếu hệ số gần bằng 0, hai biến không có mối liên hệ, trong khi hệ số bằng -1 hoặc 1 chỉ ra mối quan hệ tuyệt đối giữa hai biến.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VIETINBANK CẦN THƠ

VietinBank Cần Thơ, tiền thân là ngân hàng khu vực Thành phố Cần Thơ thuộc NHNN, được thành lập chính thức vào tháng 7 năm 1988 Ngân hàng có trụ sở tại số 09 Phan Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ và hoạt động cho đến ngày nay.

VietinBank Cần Thơ là ngân hàng thương mại chuyên cung cấp dịch vụ tiền tệ và tín dụng, tập trung vào huy động vốn từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế, đồng thời cho vay trong lĩnh vực công thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ Từ đầu năm 1991, ngân hàng đã mở rộng hoạt động sang thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Là chi nhánh trực thuộc VietinBank, VietinBank Cần Thơ chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và vốn điều hòa từ VietinBank Khi mới thành lập, ngân hàng bao gồm cả phòng giao dịch Sóc Trăng và Chi nhánh cấp 2 Khu Công nghiệp Trà Nóc.

Tháng 6 năm 2001 phòng giao dịch Sóc Trăng tách khỏi sự kiểm soát của VietinBank Cần Thơ hình thành chi nhánh Sóc Trăng chịu sự giám sát trực tiếp của VietinBank Đến tháng 10 năm 2006 thì Chi nhánh Cấp 2 Khu Công nghiệp Trà Nóc cũng tách ra thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu Công nghiệp Trà Nóc trực thuộc VietinBank VietinBank Cần Thơ với phương châm “ Phát triển –An toàn và Hiệu quả” luôn tìm kiếm các biện pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả

Trong suốt 31 năm hoạt động, VietinBank Cần Thơ đã không ngừng nỗ lực phát triển mạnh mẽ với nội dung kinh doanh đa dạng và hiệu quả Mặc dù gặp nhiều khó khăn, ngân hàng đã đạt được những thành công đáng kể, mở rộng hệ thống phòng giao dịch và máy rút tiền ATM trên toàn thành phố Cần Thơ Để đáp ứng nhu cầu vốn và thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, VietinBank Cần Thơ còn cải cách hoạt động ngân hàng, xây dựng tác phong làm việc mới và đào tạo cán bộ chuyên môn sâu, nhằm mở rộng kinh doanh và phục vụ tốt hơn cho các thành phần kinh tế.

CÁC HO ẠT ĐỘ NG KINH DOANH C Ủ A VIETINBANK C ẦN THƠ

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư

Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng và tiết kiệm tích lũy.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu b Cho vay, đầu tư:

- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.

- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ

- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất

- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài

- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trìnhvà các hiệp định tín dụng khung.

- Thấu chi, cho vay tiêu dùng

- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các TCTD và các định chế tài chính trong nước và quốc tế.

- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế c Bảo lãnh

Bảo lãnh và tái bảo lãnh, bao gồm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính thương mại Các hình thức bảo lãnh này không chỉ giúp đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch mà còn thúc đẩy sự tin cậy giữa các bên tham gia Thanh toán và tài trợ thương mại là những yếu tố thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các giao dịch quốc tế hiệu quả.

- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu

- Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu

- Chuyển tiền trong nước và quốc tế

- Chuyển tiền nhanh Western Union

- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc

- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM

- Chi trả kiều hối… e Ngân quỹ

- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)

- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…).

- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ

- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế f Thẻ và ngân hàng điện tử

- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Mastercard…)

- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt

- Các dịch vụ ngân hàng điện tử. g Hoạt động khác

- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ

- Tư vấn đầu tư và tài chính

- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán

- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản

4.2.2 Các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

Các sản phẩm cho vay SXKD dành cho khách hàng cá nhân tại VietinBank bao gồm có 5 sản phẩm, cụ thể như sau:

4.2.2.1 Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường

- Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt.

- Hạn mức cho vay cao, linh hoạt theo giá trị TSĐB

- Phương thức trả nợ đa dạng: tự động trích từ tài khoản của khách hàng tại VietinBank hoặc trả trực tiếp tại các điểm giao dịch.

- Tài sản thế chấp đa dạng: thuộc sở hữu người vay vốn, chính tài sản định mua hoặc do bên thứ ba bảo lãnh.

- Đồng tiền cho vay: VNĐ, ngoại tệ

+ Đối với cho vay ngắn hạn: tối đa 80% nhu cầu vốn

+ Đối với cho vay trung, dài hạn: tối đa 60% nhu cầu vốn

Đối với tài sản đảm bảo (TSĐB), VietinBank công nhận sổ/thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá trong danh mục phát hành và quản lý của ngân hàng Những tài sản này sẽ đáp ứng 100% nhu cầu vốn của khách hàng.

- Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay tối đa 7 năm

- Phương thức cho vay đa dạng: từng lần, trả góp, hạn mức, theo dự án đầu tư…

Lãi suất cho vay tại VietinBank được xác định theo thỏa thuận cạnh tranh, đồng thời tuân thủ các quy định về lãi suất cho vay tiêu dùng trong từng thời kỳ.

4.2.2.2 Cho vay sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ

- Hạn mức cho vay tới 80% tổng nhu cầu vốn

- Thời hạn cho vay dài lên đến 7 năm.

- Phương thức cho vay đa dạng

- Linh hoạt các hình thức trả gốc và lãi

- Đồng tiền cho vay: VNĐ

Khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mô là đối tượng được cho vay, với tổng dư nợ các khoản vay theo sản phẩm không vượt quá 3 tỷ đồng.

+ 80% tổng nhu cầu vốn thực hiện dự án/ phương án nếu cho vay ngắn hạn.

+ 70% tổng nhu cầu vốn thực hiện dự án/ phương án nếu cho vay trung, dài hạn.

+ Đối với các khách hàng có giấy đăng ký kinh doanh cho vay tối đa đến 3 tỷ đồng

+ Cho vay vốn lưu động

+ Cho vay hạn mức: tối đa 12 tháng

+ Cho vay từng lần: tối đa 36 tháng.

+ Cho vay vốn mua sắm tài sản cố định: tối đa đến 7 năm

- Phương thức cho vay: từng lần/hạn mức/ trả góp

Cho vay có đảm bảo đầy đủ bằng tài sản bao gồm tài sản có tính thanh khoản cao của khách hàng hoặc bên thứ ba, cùng với bất động sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc thân nhân của họ.

+ Bảo lãnh của bên thứ 3

4.2.2.3 Cho vay kinh doanh tại chợ

- Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt

- Hạn mức cho vay cao, linh hoạt theo giá trị TSĐB

- Phương thức trả nợ đa dạng: tự động trích từ tài khoản của khách hàng tại VietinBank hoặc trả trực tiếp tại các điểm giao dịch

- Đồng tiền cho vay: VNĐ

- Mức cho vay: căn cứ nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng

- Phương thức cho vay: từng lần/trả góp.

+ Đối với cho vay từng lần: tối đa 12 tháng.

+ Đối với cho vay trả góp: tối đa 3 tháng

+ Đối với phương thức cho vay trả góp: kỳ hạn trả nợ theo ngày/tuần/tháng

+ Đối với phương thức cho vay từng lần: kỳ hạn trả nợ gốc xác định theo tuần/tháng, kỳ hạn trả lãi trùng với kỳ hạn trả nợ gốc

4.2.2.4 Cho vay cửa hàng cửa hiệu

- Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt

- Hạn mức cho vay cao, linh hoạt theo giá trị TSĐB.

- Phương thức trả nợ đa dạng: tự động trích từ tài khoản của khách hàng tại VietinBank hoặc trả trực tiếp tại các điểm giao dịch

- Đồng tiền cho vay: VNĐ

- Mức cho vay: tối đa lên tới 70% giá trị TSBĐ

- Tài sản đảm bảo là chính cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh hoặc các TSĐB khác

- Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng

- Phương thức cho vay: từng lần/hạn mức tín dụng

- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay hiện hành của VietinBank theo từng thời kỳ

- Có phương án kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật

- Vốn tự có tham gia tối thiểu 20%/tổng nhu cầu vốn

4.2.2.5 Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn

- Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt.

- Hạn mức cho vay cao, linh hoạt theo giá trị TSĐB

- Phương thức trả nợ đa dạng: tự động trích từ tài khoản của khách hàng tại VietinBank hoặc trả trực tiếp tại các điểm giao dịch

- Đồng tiền cho vay: VNĐ

- Mức cho vay: tối đa bằng 80% nhu cầu vốn ngắn hạn, hoặc bằng 70% nhu cầu vốn trung, dài hạn

Thời hạn cho vay tại VietinBank được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án vay và các quy định hiện hành.

- Lãi suất cho vay: áp dụng theo biểu lãi suất hiện hành của VietinBank

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK CẦN THƠ

Các doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng, đều hướng đến mục tiêu sinh lợi từ hoạt động kinh doanh Để đạt được lợi nhuận, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp tăng thu nhập và quản lý chi phí một cách hợp lý Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Cần Thơ trong giai đoạn 2016-2018 thông qua các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí và lợi nhuận sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của ngân hàng Tình hình này được thể hiện qua bảng 4.1.

Bảng 4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank Cần Thơ giai đoạn

2016-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ 2016-2018

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 tương đối ổn định

Ngân hàng có nguồn thu nhập đa dạng từ nhiều hoạt động như dịch vụ, kinh doanh, lãi từ đầu tư vàng và các hình thức đầu tư khác Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để gia tăng lợi nhuận, nhưng tín dụng vẫn là nguồn thu chính của họ.

Tổng thu nhập của VietinBank Cần Thơ trong ba năm qua liên tục tăng, nhưng với tốc độ không đáng kể Năm 2017, tổng thu nhập tăng mạnh 66,18% so với năm 2016 nhờ vào việc đẩy mạnh thu phí dịch vụ chuyển tiền và thay đổi biểu phí Năm 2018, tổng thu nhập tiếp tục tăng 10,23% so với năm trước, chủ yếu nhờ vào các khoản thu từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là thu phạt và thuế Mặc dù tổng thu nhập tăng trong hai năm này, tỷ lệ tăng vẫn không cao do VietinBank Cần Thơ không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và dịch vụ thanh toán, góp phần nâng cao thu nhập từ phí dịch vụ.

Về tổng chi phí ta thấy năm 2017 so với năm 2016 tăng với tốc độ cao (tỷ lệ

Trong năm 2017, tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng giảm 103,36% do áp trần lãi suất huy động và lãi suất liên tục giảm, khiến người dân ít quan tâm đến kênh tiết kiệm Môi trường cạnh tranh khốc liệt tại Cần Thơ yêu cầu ngân hàng phải thu hút khách hàng thông qua các chương trình khuyến mãi và quà tặng, dẫn đến tăng chi phí Ngân hàng cũng thắt chặt quy trình thẩm định và đánh giá lại toàn bộ khách hàng hiện tại Dù chi nhánh cố gắng tiết kiệm để giảm chi phí, nhưng hoạt động kinh doanh vẫn gắn chặt với các yếu tố trong nền kinh tế, làm cho việc kiểm soát chi phí trở nên khó khăn Năm 2018, tổng chi phí lại tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao.

Tổng chi phí của VietinBank Cần Thơ năm 2018 tăng 11,7% so với năm 2017, chủ yếu do chi lãi huy động vốn, chi hoạt động dịch vụ và đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Đồng thời, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng gia tăng do tỷ lệ nợ xấu tăng cao Theo bảng 4.1, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2016-2018 có xu hướng giảm, chủ yếu do khó khăn trong hoạt động cho vay và tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Mặc dù lợi nhuận giảm qua từng năm, tỷ lệ giảm không quá lớn cho thấy nỗ lực của nhân viên và ban lãnh đạo trong việc áp dụng các chính sách tăng trưởng hợp lý Cụ thể, lợi nhuận năm 2017 giảm 33,75 tỷ đồng (24,9%) so với năm 2016, trong khi năm 2018 chỉ giảm nhẹ 0,75 tỷ đồng (0,73%) so với năm 2017, phản ánh những thách thức từ tình hình kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động thu nợ và chi phí dự phòng rủi ro của ngân hàng.

Mặc dù chi nhánh đang đối mặt với nhiều thách thức do nền kinh tế suy thoái, nhiều doanh nghiệp phá sản và lạm phát, ngân hàng vẫn duy trì uy tín và thương hiệu vững mạnh Qua nỗ lực kiểm soát chi phí và nâng cao lợi nhuận, VietinBank Cần Thơ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, phản ánh sự cố gắng của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên.

4.3.1 Tốc độtăng trưởng dư nợ của VietinBank Cần Thơ

Trong giai đoạn 2016-2018, hoạt động kinh doanh của VietinBank Cần Thơ đã cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ, với đầu tư cho vay đóng góp tỷ trọng cao nhất vào lợi nhuận của ngân hàng Việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động đầu tư cho vay sẽ trực tiếp gia tăng nguồn thu cho ngân hàng Bài viết này sẽ phân tích cụ thể thực trạng hoạt động tín dụng của VietinBank Cần Thơ, bắt đầu với việc xem xét tốc độ tăng trưởng dư nợ trong giai đoạn này.

Bảng 4.2: Dư nợ của VietinBank Cần Thơgiai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tốc độtăng trưởng dư nợ (%) - 24,1 17,43 8,08

Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ 2016-2018

Dư nợ hàng năm của VietinBank Cần Thơ có xu hướng tăng, với mức tăng trưởng 24,1% trong năm 2016 so với năm 2015 Tuy nhiên, năm 2017, hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng bởi khó khăn kinh tế và cạnh tranh gia tăng Đến năm 2018, dư nợ tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm do ngân hàng chú trọng vào chất lượng tín dụng VietinBank Cần Thơ đã áp dụng các chính sách phát triển tín dụng hợp lý, như hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi cho nông nghiệp và tăng cường tìm kiếm khách hàng Mặc dù có những nỗ lực, tốc độ tăng trưởng dư nợ vẫn giảm qua từng năm, cho thấy ngân hàng còn hạn chế trong việc thúc đẩy cho vay, một phần do điều kiện kinh tế khó khăn và yêu cầu tín dụng chưa được đáp ứng.

4.3.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu

Nợ xấu được coi là "cục máu đông" gây tắc nghẽn hoạt động của hệ thống ngân hàng Từ năm 2017 đến 2018, nhiều nguyên nhân đã tác động đến các lĩnh vực khác nhau, dẫn đến sự gia tăng liên tục của nợ xấu tại các ngân hàng Điều này đã trở thành một điểm nghẽn trong nền kinh tế, cản trở sự lưu thông của đồng vốn tín dụng.

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) Trong giai đoạn 2016-2018, chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu của VietinBank Cần Thơ đều duy trì trong mức an toàn cho phép.

Bảng 4.3: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấucủa VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nợ quá hạn/ Dư nợ 0,43 0,51 0,70

Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ 2016-2018

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của VietinBank Cần Thơ có sự biến động không ổn định, với nợ quá hạn tăng từ 0,43% lên 0,51% và nợ xấu cũng gia tăng do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế khó khăn và chiến tranh thương mại Mỹ-Trung Khách hàng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực lúa gạo, khiến khả năng trả nợ giảm sút Năm 2018, tình hình trở nên nghiêm trọng hơn khi nhiều cá nhân vay vốn không sử dụng đúng mục đích, dẫn đến việc không thể trả nợ khi đến hạn Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng, VietinBank Cần Thơ vẫn duy trì tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN, cho thấy chính sách cho vay và thu nợ của ngân hàng phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại.

4.3.3 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong chiến lược cho vay của VietinBank Cần Thơ Đặc biệt, ngân hàng đang chú trọng phát triển mối quan hệ tín dụng với nhóm khách hàng này trong thời gian gần đây.

Năm 2016, dư nợ khách hàng cá nhân của VietinBank Cần Thơ đạt 1.180,102 tỷ đồng, chiếm 26,05% tổng dư nợ cho vay Đến năm 2017, dư nợ này tăng lên nhờ tình hình kinh tế chung, tuy nhiên VietinBank Cần Thơ đã áp dụng các chính sách hạn chế và chọn lọc khách hàng vay để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong bối cảnh thị trường chứa đựng nhiều rủi ro.

2017 có tăng nhưng không đáng kể Tình hình dư nợ của khách hàng cá nhân giai đoạn 2016-2018 như sau.

Bảng 4.4: Dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Tỷđồng

Dư nợ khách hàng cá nhân

Tỷ trọng trên tổng dư nợ (%)

Nguồn: Báo cáo tổng kết của VietinBank Cần Thơ 2016-2018

Năm 2018, tình hình kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn, ngân hàng đã nỗ lực chủ động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là những khách hàng kinh doanh ổn định và hiệu quả Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong năm này tăng trưởng 27,09%, cao hơn so với năm 2017, chiếm 34,25% tổng dư nợ Việc cho vay khách hàng cá nhân không chỉ giúp nâng cao tỷ trọng dư nợ mà còn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

Trong giai đoạn 2016-2018, tình hình dư nợ của VietinBank Cần Thơ cho thấy sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) cho khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng và ngày càng được chú trọng phát triển Việc cho vay đối tượng khách hàng này không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn góp phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh VietinBank Cần Thơ.

4.3.4 Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ

Trong những năm gần đây, VietinBank đã mở rộng quy mô tín dụng cho khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh cá thể Để giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh, VietinBank Cần Thơ cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Bài viết này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu về những yếu tố này tại VietinBank Cần Thơ.

4.4.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC MẪU QUAN SÁT

4.4.1.1 Cơ cấu mẫu theo nhóm nợ

Theo qui định thì có 2 loại nhóm nợ với số mẫu phỏng vấn được cơ cấu qua bảng 4.6 như sau:

Bảng 4.6: Mẫu nghiên cứu theo nhóm nợ

Nhóm nợ Số quan sát Tỷ trọng(%)

Trong tổng số 100 mẫu nghiên cứu, tỷ lệ quan sát có nợ xấu chiếm 11%, tương đương với 11 quan sát, trong khi số quan sát thuộc nhóm nợ 1 và 2 chiếm 89%, với 89 quan sát.

4.4.1.2 Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn của người vay

Trình độ học vấn của khách hàng được phân chia thành năm nhóm chính: nhóm thấp nhất là bậc tiểu học (1-5 năm), tiếp theo là bậc trung học cơ sở (6-9 năm), trung học phổ thông (10-12 năm), cao đẳng trung cấp (13-15 năm) và cao nhất là đại học (16 năm) Trong tổng số 100 mẫu quan sát, cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn của khách hàng được cụ thể hóa như sau:

Bảng 4.7: Mẫu quan sát theo trình độ học vấn Trình độ học vấn Số quan sát Tỷ trọng (%)

Trung cấp, cao đẳng 7 7,0 Đại học 23 23,0

Theo bảng 4.7 với 100 mẫu quan sát, trình độ học vấn của khách hàng vay tại VietinBank Cần Thơ chủ yếu là bậc cơ sở (33%), tiếp theo là trung học phổ thông (34%) và đại học (23%) Trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 7%, trong khi tỷ lệ khách hàng có trình độ tiểu học là thấp nhất.

Tại VietinBank Cần Thơ, 3% khách hàng vay không có trình độ sau đại học, cho thấy rằng phần lớn khách hàng vay là những doanh nghiệp nhỏ lẻ Điều này dẫn đến việc trình độ của khách hàng vay không cao, chủ yếu tập trung vào cho vay sản xuất kinh doanh.

4.4.1.3 Cơ cấu mẫu theo tỷ lệ vốn tựcó trong phương án sản xuất kinh doanh của người vay

Tỷ lệ vốn tự có của khách hàng trong phương án kinh doanh được phân loại thành 5 nhóm: từ 30% đến 40% và trên 40% đến 50% Kết quả khảo sát 100 khách hàng tại VietinBank Cần Thơ được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8:Mẫu quan sát theo tỷ lệ vốn tự có

Tỷ lệ vốn tự có Số quan sát Tỷ trọng (%)

Theo bảng 4.8, trong 100 mẫu quan sát về tỷ lệ vốn tự có của khách hàng, nhóm có tỷ lệ vốn tự có từ 30% đến 40% chiếm tỷ lệ cao nhất với 85%, trong khi nhóm có vốn tự có từ 40% đến 50% chỉ chiếm 15% Điều này cho thấy tỷ lệ vốn tự có trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ chủ yếu dưới 40%, phản ánh khả năng tài chính của khách hàng còn thấp.

4.4.1.4 Cơ cấu mẫu theo thời gian quan hệ tín dụng với VietinBank

Các khách hàng vay được khảo sát theo thời gian quan hệ vay vốn với VietinBank Cần Thơ được chia thành 6 nhóm thể hiện qua bảng 4.9 như sau:

Bảng 4.9: Mẫu quan sát theo thời gian quan hệ tín dụng

Thời gian quan hệ tín dụng Số quan sát Tỷ trọng (%)

Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 30 30,0

Từ24 tháng đến dưới 36 tháng 17 17,0

Từ 36 tháng đến dưới 48 tháng 10 10,0

Theo bảng 4.9, khách hàng cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh tại VietinBank Cần Thơ chủ yếu là những khách hàng mới, với thời gian quan hệ tín dụng chưa lâu Cụ thể, nhóm khách hàng có thời gian quan hệ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng chiếm 30% tổng số 100 mẫu khảo sát, trong khi nhóm dưới 12 tháng chiếm 17% Số lượng khách hàng có thời gian vay vốn lâu năm với ngân hàng khá ít Điều này cho thấy ngân hàng đang tích cực tìm kiếm khách hàng mới.

4.4.1.5 Cơ cấu mẫu theo kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân

Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của khách vay được phân thành 5 nhóm: nhóm có kinh nghiệm dưới 12 tháng, nhóm có kinh nghiệm từ 12 đến dưới 24 tháng, nhóm có kinh nghiệm từ 24 đến dưới 36 tháng, nhóm có kinh nghiệm từ 36 đến dưới 60 tháng, và nhóm có kinh nghiệm từ 60 tháng trở lên.

Bảng 4.10: Mẫu quan sat theo kinh nghiệm của khách hàng vay

Thời gian kinh nghiệm Số quan sát Tỷ trọng (%)

Từ12 tháng đến dưới 24 tháng 17 17,0

Từ 24 tháng đến dưới 36 tháng 24 24,0

Từ36 tháng đến dưới 60 tháng 33 33,0

Qua quan sát 100 khách hàng vay ta thấy đa số khách hàng của VietinBank

Cần Thơ có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thấy ngân hàng chú trọng lựa chọn khách hàng có kinh nghiệm vay vốn Cụ thể, nhóm khách hàng có kinh nghiệm từ 36 đến dưới 60 tháng chiếm 33% tổng số quan sát, trong khi tỷ lệ khách hàng ít kinh nghiệm chỉ chiếm 1% với 1 quan sát trên tổng số 100.

4.4.1.6 Cơ cấu mẫu theo tỷ lệ tài sản đảm bảo trên số tiền vay

Tỷ lệ TSĐB trên số tiền vay của khách hàng được chia thành 3 mức cụ thể ở bảng 4.11 như sau:

Bảng 4.11: Mẫu quan sát theo tỷ lệTSĐB

Tỷ lệTSĐB/Số tiền vay Số quan sát Tỷ trọng (%)

Từ 1 lần đến dưới 2 lần 55 55,0

Từ 2 lần đến dưới 3 lần 41 41,0

Theo bảng phân tích 4.11, nhóm tỷ lệ tài sản đảm bảo (TSĐB) trên số tiền vay từ 1 lần đến dưới 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất với 55%, trong khi nhóm có tỷ lệ TSĐB trên 3 lần chỉ chiếm 4% Dữ liệu cho thấy tất cả các khoản vay tại VietinBank đều có TSĐB, và phần lớn các khoản vay có tỷ lệ TSĐB tương đối cao.

4.4.1.7 Cơ cấu mẫu theo thời hạn vay vốn

Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo thời hạn vay vốn được phân thành 2 nhóm: ngắn hạn (đến 12 tháng), trung hạn (trên 12 tháng đến dưới 60 tháng)

Bảng 4.12: Mẫu nghiên cứu theo thời hạn vay vốn

Thời hạn vay Số quan sát Tỷ trọng (%)

Trong 100 mẫu quan sát, khách hàng có thời hạn vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất với 88%, trong khi đó, số lượng khách hàng vay vốn trung hạn rất ít và không có khách hàng nào vay dài hạn.

4.4.1.8 Cơ cấu mẫu theo tình hình sử dụng vốn vay

Mẫu nghiên cứu theo tình hình sử dụng vốn vay được thể hiện qua bảng 4.13 dưới đây:

Bảng 4.13: Mẫu quan sát theo tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng

Sử dụng vốn vay Số quan sát Tỷ trọng(%) Đúng mục đích 92 92,0

Trong 100 mẫu quan sát, có 8 mẫu (8%) sử dụng vốn không đúng mục đích, trong khi 92 mẫu (92%) sử dụng vốn vay đúng mục đích Điều này cho thấy ngân hàng đã tăng cường kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.

4.4.1.9 Cơ cấu mẫu theo số tiền vay

Khách hàng được phân loại theo số tiền vay thành 5 nhóm khác nhau: Nhóm 1 bao gồm những khách hàng vay dưới 100 triệu đồng; Nhóm 2 là khách hàng vay từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Nhóm 3 là khách hàng vay từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

500 đến dưới 1000 triệu đồng, nhóm 4 là nhóm khách hàng vay từ 1000 đến dưới

3000 triệu đồng, nhóm 5 là nhóm khách hàng vay từ 3000 triệu đồng trở lên Từ quá trình thu thập thông tin cho kết quả thể hiện ở bảng 4.14 như sau:

Bảng 4.14: Mẫu quan sát theo số tiền vay của khách hàng

Số tiền vay Số quan sát Tỷ trọng (%)

Từ 100 đến dưới 500 triệu đồng 18 18,0

Từ500 đến dưới 1000 triệu đồng 49 49,0

Từ 1000 đến dưới 2000 triệu đồng 19 19,0

Từ 2000 triệu đồng trở lên 12 12,0

Theo bảng 4.14, số tiền vay của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ chủ yếu nằm trong khoảng từ 500 đến dưới 1000 triệu đồng, chiếm 49,0% tổng số quan sát Nhóm khách hàng vay từ 1000 đến dưới 2000 triệu đồng chiếm 19,0%, trong khi đó, các khoản vay dưới 100 triệu đồng chiếm 12,0% Các khoản vay lớn có tỷ lệ tương đối thấp trong tổng số.

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đường Thị Thanh Hải, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
2. Lê Khương Ninh và Lê Thị Thu Diềm, 2012. Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 76, trang 11-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ ngân hàng
3. Lê Thị Mận, 2010. Nghi ệ p v ụ ngân hàng thương mạ i (Tái b ả n l ầ n 2). Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụngân hàng thương mại (Tái bản lần 2)
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
4. Lê Văn Tư, 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
5. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế lượng
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin
6. Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Lý thuy ế t tài chính ti ề n t ệ . TP HCM: Nhà xuất bản đại học quốc gia TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học quốc gia TPHCM
7. Nguy ễn Đăng Dờ n, 2014. Nghi ệ p v ụ ngân hàng thương mạ i. TPHCM: Nhà xuất bản kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TPHCM
8. Nguy ễ n Minh Ki ề u, 2009. Tín d ụ ng và th ẩm đị nh tín d ụ ng ngân hàng. Hà N ộ i: Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
9. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xu ấ t b ả n Th ố ng Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
10. Phan Thị Thu Hà, 2009. Qu ả n tr ị ngân hàng thương mạ i. Hà Nội: Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải
11. Ph ạ m Th ị Nguy ệ t và Hà M ạ nh Hùng, 2011. Nguyên nhân và nh ữ ng bi ể u hi ệ n rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. T ạ p chí ngân hàng, số 9, trang 29-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí ngân hàng
12. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
13. Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến kh ả năng trả n ợ đúng hạ n c ủ a nông h ộ ở t ỉ nh H ậ u Giang. Công ngh ệ ngân hàng, số 64, trang 3-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ ngân hàng
14. Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Thành phố Cần Thơ. Tạp chí ngân hàng, số 5, trang 38-41.* Danh m ụ c tài li ệ u ti ế ng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí ngân hàng
1. Abreham, Gebeyehu (2002), “Loan repayment and its Determinants in Small- Scale Enterprises Financing in Ethiopia: Case of private borrowers Around Zeway Area”, Masters Thesis,Addis Ababa University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Loan repayment and its Determinants in Small-Scale Enterprises Financing in Ethiopia: Case of private borrowers Around Zeway Area”, "Masters Thesis
Tác giả: Abreham, Gebeyehu
Năm: 2002
2. Birhanu, Lakew (1999), “Micro Enterprise Credit and Poverty Alleviation In Ethiopia: The Case of the Project Office for the Creation of Small Scale Business Opportunities (POCSSBO) in Addis Ababa”, Masters Thesis. Addis Ababa University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micro Enterprise Credit and Poverty Alleviation In Ethiopia: The Case of the Project Office for the Creation of Small Scale Business Opportunities (POCSSBO) in Addis Ababa”, "Masters Thesis
Tác giả: Birhanu, Lakew
Năm: 1999
3. Greuning, Hennie van và Bratanovic, Sonja B rajovic, 2003. Analyzing and Managing Banking Risk: A Framework for Assessing Corporate Governance and Financial Rish. Washington, D.C: The World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analyzing and Managing Banking Risk: A Framework for Assessing Corporate Governance and Financial Rish

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w