1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018

92 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Công Ty Nhóm Ngành Dược Phẩm Niêm Yết Trên TTCK Việt Nam Trong Khoảng Thời Gian Từ Năm 2010-2018
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Người hướng dẫn PSG.TS. Trần Thị Hải Lý
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • BIA LUAN VAN-NG T QUYNH ANH

  • LUẬN VĂN -QUYNH ANH -18 06 19-NOP TRUONG - SUA LAI SAU BAO VE-qanh

Nội dung

GIỚ I THI Ệ U NGHIÊN C Ứ U

B ố i c ả nh nghiên c ứ u

Hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay đều gặp phải thách thức trong quản lý, buộc họ phải tìm kiếm những giải pháp mới Để đối phó với những khó khăn này, việc kiểm soát tài chính, đặc biệt là quản trị vốn luân chuyển, trở thành yếu tố quan trọng trong các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Quản trị vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát tài chính và được nghiên cứu rộng rãi trên toàn cầu Nó liên quan đến việc quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Nếu một công ty chỉ tập trung vào tài sản cố định mà bỏ qua nhu cầu vốn ngắn hạn, họ có thể đối mặt với tình trạng ngưng trệ sản xuất hoặc mất khả năng thanh toán Do đó, việc cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là rất cần thiết để duy trì chu kỳ kinh doanh ổn định, tối ưu hóa nguồn vốn và giảm thiểu chi phí.

Vốn lưu chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục Nếu vốn lưu chuyển không được cung cấp đầy đủ và kịp thời, sẽ dẫn đến sự ngưng trệ trong kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và duy trì tính thanh khoản, cần thực hiện các biện pháp quản trị vốn luân chuyển hiệu quả nhằm cân bằng hai mục tiêu này.

Ngành dược phẩm đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người Do đó, thị trường dược phẩm thường ổn định và ít biến động, phản ánh nhu cầu thiết yếu của người dân đối với sản phẩm này.

Ngành dược phẩm, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế, công nghệ và xã hội, vẫn thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng và đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ Cổ phiếu của các công ty trong ngành này được xem là có tiềm năng tăng trưởng và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nghiên cứu về “Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-” sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ này.

Nghiên cứu năm 2018 làm rõ vai trò của quản trị vốn luân chuyển và mối quan hệ giữa quản trị này với khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm tại Việt Nam Điều này giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về quản trị vốn luân chuyển, từ đó đề ra các chính sách quản lý hiệu quả cho đầu tư và tài trợ vốn ngắn hạn.

Ý nghĩ a c ủa đề tài

Vốn luân chuyển ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì vậy các nhà quản trị cần xem xét kỹ lưỡng các phương án kiểm soát dòng tiền Việc này giúp công ty tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn, từ đó nâng cao hiệu quả sinh lời.

Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông tin quan trọng giúp các nhà đầu tư quyết định liệu có nên đầu tư vào cổ phiếu của các công ty trong ngành dược phẩm hay không.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE Việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển có thể tác động tích cực đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành dược, từ đó nâng cao hiệu suất tài chính và sức cạnh tranh trên thị trường Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức tối ưu hóa quản trị vốn luân chuyển để cải thiện khả năng sinh lời cho các công ty dược phẩm.

Phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên sàn HOSE và HNX là rất quan trọng Nghiên cứu này giúp xác định ảnh hưởng của việc quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trong ngành dược Kết quả có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách tối ưu hóa nguồn lực tài chính, từ đó nâng cao khả năng sinh lời và sự phát triển bền vững của các công ty dược phẩm.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và tăng cường khả năng sinh lời cho các công ty trong ngành dược phẩm.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, người viết đặt ra một số câu hỏi sau:

Nghiên cứu về các thành phần của vốn luân chuyển cho thấy chúng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của các công ty trong ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việc phân tích mối liên hệ này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả tài chính và chiến lược quản lý vốn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dược phẩm.

Để nâng cao khả năng quản trị vốn lưu chuyển và gia tăng khả năng sinh lời cho các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam, cần thực hiện một số khuyến nghị quan trọng Trước tiên, các công ty nên tối ưu hóa quy trình quản lý hàng tồn kho nhằm giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả hoạt động Thứ hai, việc cải thiện quản lý công nợ và tăng cường thu hồi nợ sẽ giúp tăng cường dòng tiền Cuối cùng, các doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính để nâng cao tính chính xác và kịp thời trong việc ra quyết định.

Ph ạm vi và phương pháp nghiên cứ u

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và hiệu quả tài chính của ngành dược phẩm, từ đó hỗ trợ các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược.

Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu 20 công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm trong khoảng thời gian chín năm từnăm 2010 đến năm 2018

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng phần mềm Stata 12.0 để phân tích dữ liệu Phân tích được thực hiện thông qua các mô hình hồi quy như mô hình bình phương bé nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model - FEM) và mô hình bình phương bé nhất tổng quát (Generalized Least Square - GLS).

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX.

D ữ li ệ u nghiên c ứ u

Nghiên cứu dựa trên báo cáo tài chính của 20 công ty thuộc ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018.

B ố c ụ c c ủ a bài nghiên c ứ u

- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên quan

- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Chương 1 của nghiên cứu giới thiệu về tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu được trình bày rõ ràng, giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của đề tài và tạo nền tảng cho các chương tiếp theo.

TỔ NG QUAN LÝ THUY Ế T VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN

Tổng quan lý thuyết, các biện pháp quản trị vốn luân chuyển

2.1.1 Tổng quan lý thuyết vốn luân chuyển:

Vốn luân chuyển, hay còn gọi là vốn luân chuyển ròng, là chỉ số quan trọng để đo lường khả năng thanh khoản của doanh nghiệp Nó đại diện cho toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn, những tài sản này đóng vai trò thiết yếu trong chu kỳ kinh doanh của công ty.

Vốn luân chuyển ròng được tính bằng cách trừ nợ ngắn hạn khỏi tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn, được ghi trên bảng cân đối kế toán, bao gồm các khoản như vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác, là những tài sản có khả năng tạo ra tiền mặt trong vòng một năm.

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một năm, bao gồm nợ phải trả cho nhà cung cấp, vay ngắn hạn, ký quỹ, thuế và khoản phải trả cho người lao động (Baveld, 2012).

Quản trị vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng đối với các công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phân phối Đối với những doanh nghiệp này, vốn luân chuyển thường chiếm hơn một nửa tổng giá trị tài sản, do đó việc quản lý hiệu quả là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Quản trị vốn luân chuyển là việc quản lý dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo có đủ tiền để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục, đồng thời giảm thiểu rủi ro và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khả năng quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân bằng giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời Để duy trì hoạt động kinh doanh, công ty cần có nguồn vốn để tài trợ cho các khoản đầu tư, bao gồm hàng hóa lưu kho, khoản thu từ khách hàng và tiền mặt tối thiểu Các khoản đầu tư này thường được tài trợ từ nợ ngắn hạn và tín dụng từ nhà cung cấp.

Các công ty có tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn sẽ có vốn luân chuyển dương, tức là có đủ tiền mặt để chi trả trong vòng 12 tháng Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn thường có khả năng sinh lời thấp, nên thặng dư vốn luân chuyển không đem lại hiệu quả cao Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, công ty sẽ gặp khó khăn trong khả năng thanh toán, buộc phải vay nợ hoặc bán tài sản để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.

2.1.1.1 Kỳ thu tiền khoản phải thu (hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân):

Kỳ thu tiền khoản phải thu bắt đầu từ khi sản phẩm được bán cho đến khi công ty nhận được tiền từ khách hàng Việc thắt chặt tín dụng và rút ngắn kỳ thu tiền giúp công ty giảm rủi ro, thu hồi tiền nhanh chóng và cải thiện tính thanh khoản Ngược lại, nếu công ty nới lỏng chính sách tín dụng, kéo dài kỳ thu tiền, doanh thu và khả năng sinh lời có thể tăng, thu hút thêm khách hàng và đơn hàng mới, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến nợ xấu gia tăng, khó khăn về dòng tiền và tính thanh khoản, làm tăng rủi ro kinh doanh Wort và Zumwalt (1985) chỉ ra rằng chương trình chiết khấu sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giúp công ty thu tiền mặt nhanh hơn và giảm khả năng không thu hồi được nợ Theo lý thuyết quản trị dòng tiền, kỳ thu tiền ngắn hơn sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty (Churchill và Mullins, 2001; Farris và Hutchison, 2002, 2003; Stewart, 1995).

2.1.1.2 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:

Thời gian trung bình để đưa nguyên liệu vào sản xuất và bán sản phẩm cho người tiêu dùng là rất quan trọng (A.Preve & Sarria-Allende, 2010) Hàng tồn kho là tài sản dự trữ của công ty nhằm cung cấp kịp thời cho khách hàng Mặc dù giữ hàng tồn kho ở mức cao giúp tránh gián đoạn sản xuất và giảm rủi ro, nhưng cũng phát sinh chi phí bảo quản và lưu kho Ngược lại, nếu hàng tồn kho thấp, công ty có thể giảm chi phí quản lý và tái đầu tư để gia tăng doanh thu Nghiên cứu trước đây cho thấy việc giữ ít hàng tồn kho có thể cải thiện tính thanh khoản và khả năng sinh lời của công ty (Capkun et al, 2009; Chen et al, 2005; Koumanakos, 2008; Swamidass, 2007) Hiện nay, có nhiều biện pháp kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả để đáp ứng nhu cầu khách hàng (Milgrom and Roberts, 1988).

2.1.1.3 Kỳ thanh toán khoản phải trả (hay gọi là kỳ trả tiền bình quân):

Kỳ thanh toán khoản phải trả là khoảng thời gian từ khi công ty mua hàng hóa, nguyên liệu cho đến khi thanh toán cho người bán Thời gian này càng dài, công ty càng giữ được tiền mặt lâu hơn, cải thiện tính thanh khoản (Stewart, 1995) Tuy nhiên, chu kỳ thanh toán dài có thể dẫn đến việc nhà cung cấp thiếu tiền, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa (Raghavan và Mishra, 2011) Mặc dù việc kéo dài kỳ thanh toán giúp công ty quản lý dòng tiền, nhưng cũng đồng nghĩa với việc mất đi khoản chiết khấu thanh toán sớm, ảnh hưởng đến uy tín và vị thế của công ty (Fawcett et al., 2010) Theo Deloof (2003) và Garcia-Teruel cùng Martinez-Solano (2007), kỳ phải trả ngắn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2.1.1.4 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt:

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường khả năng quản trị vốn luân chuyển, được đề xuất bởi Richards & Laughlin vào năm 1980 CCC bao gồm ba thành phần chính: kỳ thu tiền từ khoản phải thu, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho khoản phải trả.

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là công cụ quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá khả năng quản trị vốn luân chuyển trong hoạt động kinh doanh của công ty Chu kỳ này bắt đầu từ khi công ty mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, cho đến khi thu hồi tiền từ khách hàng (Sathyamoorthi và Walley-Dima, 2008).

(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp, Vũ Việt Quảng, 2017, Trang 884)

2.1.2 Các giải pháp quản trị vốn luân chuyển:

2.1.2.1 Quản trị hàng tồn kho:

Kiểm soát hàng tồn kho là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Mục tiêu của việc kiểm soát này là quản lý và đầu tư hiệu quả vào hàng tồn kho Các nhà quản lý cần lập kế hoạch cụ thể cho nhu cầu từng loại hàng hóa, nguyên liệu và vật liệu, phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khoản dự trữ này đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và giúp phòng ngừa rủi ro khi có sự cố bất thường xảy ra.

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

Kỳ thu tiền khoản phải thu

Kỳ thanh toán khoản phải trả

Chu k ỳ luân chuyển tiền mặt

(NVL, hàng hóa) Bán hàng lưu kho

K ỳ thu ti ề n kho ả n ph ả i thu

K ỳ thanh toán khoản phải trả

Chu kỳ hoạt động kinh doanh

Tr ả ti ề n mua hàng Thu ti ề n bán hàng

Hình 2 1: Đường biểu diễn thời gian của dòng tiền và hoạt động kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp

Một trong những mô hình kiểm soát hàng tồn kho mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp chính là mô hình EOQ (Economic Order Quantity)

Mô hình EOQ được thể hiện ởhình 2.2 trong đó:

C: chi phí tồn trữ Q: sốlượng hàng hóa tồn kho S: sốlượng hàng hóa phân phối, tiêu thụ O: chi phí cho mỗi lần mua hàng

(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Trần Ngọc Thơ, 2005, Trang 749)

Gọi Q* là lượng hàng tối ưu, tại mức sản lượng tối ưu Q* để tổng chi phí là thấp nhất ta có:

Chi phí mua hàng = Chi phí lưu kho

Hình 2 2 : Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ hàng, chi phí mua hàng, tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho

Qui mô mua hàng Chi phí

Q* (mức hàng hóa tối ưu)

Do đó, doanh nghiệp cần phải tính toán lượng hàng tồn kho tối ưu Q* để tại đó công ty có thể giảm chi phí lưu kho ở mức tối thiểu

2.1.2.2 Quản trị khoản phải thu hay quản trị tín dụng:

Khi công ty bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, họ có thể yêu cầu khách hàng thanh toán trước hoặc cho phép thanh toán chậm, được gọi là chính sách bán hàng tín dụng.

Cung cấp chính sách bán hàng tín dụng cho khách hàng là một phương thức hiệu quả để tăng doanh thu, tuy nhiên, công ty cũng cần xem xét các chi phí phát sinh khi mở rộng các chính sách tín dụng này.

Trước khi quyết định áp dụng chính sách bán hàng tín dụng cho khách hàng, công ty cần thiết lập các điều khoản cấp tín dụng và chính sách thu hồi nợ một cách rõ ràng và hiệu quả.

Vài nét v ề ngu ồ n g ố c và s ự phát tri ển ngành dượ c

Từ thời kỳ Bắc thuộc năm 938, nền y dược Việt Nam chữa bệnh bằng các loại thảo dược do bịảnh hưởng nền y dược Trung Quốc

Giai đoạn 1946 – 1954, ngành dược chủ yếu phát triển lĩnh vực đông dược, sử dụng các nguyên liệu chủ yếu từ những cây thuốc có sẵn trong nước

Giai đoạn 1954 – 1975, phát triển các doanh nghiệp ngành dược do nhà nước quản lý

Sau năm 1975, ngành dược phát triển trải qua 3 thời kỳ:

Giai đoạn 1975 – 1990: Mức tiêu thụ thuốc trên đầu người khoảng 0,5 – 1USD/năm Ngành dược trong giai đoạn này ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước

Giai đoạn 1990 – 2005: Có nhiều chủng loại thuốc phong phú, đa dạng hơn và các công ty phân phối và sản xuất thuốc phát triển rộng

Từ năm 2005 đến nay, các công ty dược đã sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP để đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và tiến trình hội nhập quốc tế trong ngành dược.

Đặc thù ngành dượ c ph ẩ m t ạ i Vi ệ t Nam

Ngành dược phẩm đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế đất nước Ngành này bao gồm các công ty chuyên nghiên cứu và sản xuất thuốc nhằm phòng ngừa và điều trị bệnh cho con người.

Ngành công nghiệp dược phẩm chủ yếu bao gồm hai loại thuốc: đông dược và tân dược Đông dược được chiết xuất từ cây cỏ và động vật, trong khi tân dược được sản xuất từ hóa chất và vi nấm Tác dụng của tân dược thường mạnh mẽ hơn so với đông dược, điều này phản ánh sự khác biệt về nguồn gốc và cơ chế hoạt động của hai loại thuốc này.

Sản phẩm trong ngành dược bao gồm cả đông dược và tân dược, mang đầy đủ đặc tính của hàng hóa Bên cạnh đó, còn tồn tại một số đặc trưng riêng biệt của từng loại sản phẩm.

Sản xuất một loại thuốc mới yêu cầu trình độ kỹ thuật cao và ứng dụng công nghệ tiên tiến, đòi hỏi sự kết hợp các thành tựu từ các lĩnh vực lý học, hóa học và sinh học.

Sản phẩm dược có vai trò xã hội quan trọng, phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho cộng đồng Do ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, chất lượng sản phẩm dược cần được đảm bảo và an toàn khi sử dụng.

Vài ch ỉ tiêu tài chính c ủa ngành Dượ c

Mỗi ngành nghề đều có những chỉ số tài chính đặc trưng, phản ánh khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó Để đánh giá hiệu quả, cần xem xét ba chỉ tiêu tài chính quan trọng.

- Tỷ suất lợi nhuận gộp:

Tỷ suất lợi nhuận gộp được tính bằng tỷ lệ phần trăm chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán Các công ty dược trong nước phụ thuộc vào nguyên liệu và vật liệu nhập khẩu, trong đó chi phí nguyên liệu chiếm đến 70% giá vốn hàng bán Điều này cho thấy rằng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi chi phí nguyên liệu đầu vào Những doanh nghiệp không bị chi phối bởi nguyên liệu nhập khẩu sẽ có cơ hội giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận gộp là chỉ tiêu quan trọng khi so sánh các doanh nghiệp sản xuất dược, giúp nhà đầu tư xác định doanh nghiệp nào mang lại lợi nhuận cao hơn.

Hình 2 3: Tỷ suất lợi nhuận gộp của 20 doanh nghiệp dược năm 2010-2018

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu)

Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu của các doanh nghiệp dược phẩm thường cao do chi phí bán hàng lớn Các doanh nghiệp này đầu tư mạnh mẽ vào kênh phân phối và triển khai nhiều chương trình bán hàng, bao gồm cả bán hàng theo đơn và bán hàng thông thường.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành dược phẩm hiện nay, tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu phản ánh rõ ràng mức độ đầu tư vào kênh phân phối Các công ty có chi phí bán hàng thấp hơn mức trung bình của ngành sẽ có lợi thế lớn trong việc tiếp cận khách hàng.

AMV BCP DBT DCL DHG DHT DMC DNM HAI IMP LDP MKV NDP OPC PMC PPP TRA VFG VMD VPS

TỶ SUẤT LỢI NHUẬN GỘP

Hình 2 4: Giá vốn hàng bán trên doanh thu 20 doanh nghiệp dược phẩm năm 2010 - 2018 (Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu)

- Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng kiểm soát hàng hóa trong kho của doanh nghiệp Nó được tính bằng cách chia giá vốn hàng bán cho hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp có ít hàng tồn kho, điều này khẳng định vị thế mạnh mẽ của doanh nghiệp trong hệ thống phân phối.

AMV BCP DBT DCL DHG DHT DMC DNM HAI IMP LDP MKV NDP OPC PMC PPP TRA VFG VMD VPS

TỶ SUẤT GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRÊN DOANH THU

Hình 2 5: Vòng quay hàng tồn kho của 20 doanh nghiệp dược n ăm 2010 -2018

Chương này trình bày lý thuyết về các thành phần của vốn luân chuyển, bao gồm kỳ thu tiền từ khoản phải thu, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ phải trả cho người bán và chu kỳ luân chuyển tiền mặt Tác giả cũng khảo sát các mô hình nghiên cứu liên quan từ các tác giả trong nước và quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau Những nghiên cứu này tạo cơ sở để xem xét tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty ngành dược niêm yết.

Trong chương này, tác giả trình bày nguồn gốc và sự phát triển của ngành, cùng với các chỉ số tài chính đặc trưng từ năm 2010 đến 2018, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của một số công ty trong nhóm ngành này.

AMV BCP DBT DCL DHG DHT DMC DNM HAI IMP LDP MKV NDP OPC PMC PPP TRA VFG VMD VPS

VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO

D ữ li ệ u và mô hình nghiên c ứ u

3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã được kiểm toán của 20 công ty dược niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2010 - 2018 Việc lựa chọn các công ty niêm yết đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hợp lý của báo cáo Các công ty chưa niêm yết không cung cấp số liệu phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:

Các công thức tính toán chỉ số tài chính được áp dụng trong mô hình nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsoft Excel Đồng thời, phần mềm Stata12.0 được sử dụng để chạy mô hình và phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm soát và biến phụ thuộc, từ đó đưa ra kết quả cụ thể.

3.1.3 Cơ sở lựa chọn mô hình:

Theo nghiên cứu của Ukaegbu (2014), tầm quan trọng của quản lý vốn luân chuyển trong việc xác định khả năng sinh lời của công ty được nhấn mạnh, dựa trên nghiên cứu của Pais và Gamma (2015) về biến GDPPR Tác giả Islam và cộng sự (2018) cũng đã chỉ ra tác động của quản lý vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong ngành dược phẩm tại Bangladesh, một quốc gia đang phát triển tương tự như Việt Nam Do đó, mô hình nghiên cứu này được áp dụng để phân tích tác động của vốn luân chuyển đối với khả năng sinh lời của các công ty dược tại Việt Nam.

Nghiên cứu bắt đầu từ năm 2010 và kéo dài đến năm 2018 nhằm phân tích tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2008 đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến xuất nhập khẩu và bất động sản, khi nhiều công ty gặp khó khăn về thanh khoản Từ năm 2010, nền kinh tế bắt đầu hồi phục, các doanh nghiệp chú trọng hơn đến việc quản trị tính thanh khoản và vốn luân chuyển, vì chúng đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh lời, rủi ro và giá trị công ty (Smith, 1980).

3.1.4 Mô hình nghiên cứu: Để phân tích “tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời” của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam Tác giả đề xuất bốn mô hình nghiên cứu để xem xét ảnh hưởng của từng biến độc lập đại diện cho các thành phần của vốn luân chuyển và biến kiểm soát tác động như thế nào đối với biến phụ thuộc đại diện cho khảnăng sinh lời của công ty:

GOPit= β 0 + β 1 ARit+ β 2 SIZEit+ β 3 DEBTit +β 4 GDPGRt+ β 5 CRit + ε(1)

GOPit = β 0 + β 1 APit + β 2 SIZEit + β 3 DEBTit +β 4 GDPGRt + β 5 CRit + ε(2)

GOPit= β 0 + β 1 INVit+ β 2 SIZEit + β 3 DEBTit +β 4 GDPGRt+ β 5 CRit + ε(3)

GOPit= β 0 + β 1 CCCit + β 2 SIZEit+ β 3 DEBTit +β 4 GDPGRt+ β 5 CRit + ε(4)

Trong đó: β 0 : hệ số chặn β 1 , β 2 , β 3 , β 4, β 5 : các tham số chưa biết của mô hình ε: sai số i: ký hiệu đại diện cho các công ty t: ký hiệu đại diện cho năm

GOP (Gross Operating Profit): Tỷ suất sinh lờihoạt động gộp

AR (Accounts Receivable): Kỳthu tiền khoản phải thu

AP (Accounts Payable): Kỳthanh toán khoản phải trả

INV (Inventories Turnover): Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

CCC (Cash Conversion Cycle): Chu kỳ luân chuyểntiền mặt

SIZE: Qui mô công ty

GDPGR (Gross Domestic Product Growth): Tốc độ tăng trưởng GDP

CR (Current ratio): Tỉ số thanh toán hiện hành

Mô t ả các bi ế n và gi ả thuy ế t trong mô hình nghiên c ứ u

Tỷ suất sinh lời hoạt động gộp (GOP) là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, loại trừ các yếu tố tài chính Chỉ số này cũng giúp giải thích lý do vì sao tài sản tài chính không được tính vào tổng tài sản Biến này được tác giả lựa chọn để áp dụng trong mô hình nghiên cứu của mình.

Theo nghiên cứu của Ukaegbu (2013), Lazaridis & Tryfonidis (2006), Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2013) cùng Delagger (2003), GOP được sử dụng làm biến phụ thuộc Tỷ suất sinh lời hoạt động gộp được tính theo công thức cụ thể.

GOP là chỉ số đo lường khả năng sinh lời so với tổng tài sản của doanh nghiệp, cho biết mức lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trên mỗi đồng tài sản Chỉ số GOP càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả.

3.2.2.1 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV = Inventory Tunover):

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho, hay số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Để tính toán kỳ luân chuyển hàng tồn kho, bạn cần áp dụng công thức cụ thể nhằm xác định thời gian mà hàng tồn kho được sử dụng trong một chu kỳ nhất định.

Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Tổng tài sản - Tài sản tài chính

Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như nguyên liệu và vật liệu thô, là các đầu vào thiết yếu cho quy trình sản xuất; bên cạnh đó, còn có sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Số luân chuyển hàng tồn kho dài có thể dẫn đến hàng hóa bị lỗi thời và hư hỏng, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và giảm khả năng sinh lời Ngược lại, số luân chuyển ngắn khiến doanh nghiệp không có đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tăng đột biến, dẫn đến mất khách hàng và thị phần, cũng như có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất Để kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả, các công ty cần cân bằng lượng hàng tồn kho nhằm đáp ứng nhu cầu Mỗi ngành nghề có những biện pháp kiểm soát khác nhau, và các công ty cần áp dụng các biện pháp phù hợp để tối ưu hóa lợi ích và giảm chi phí lưu kho, từ đó tăng cường khả năng sinh lời.

Giả thuyết 1: Việc cải thiện kỳ luân chuyển hàng tồn kho có giúp cải thiện được khả năng sinh lời của doanh nghiệp hay không?

3.2.2.2 Kỳ thu tiền khoản phải thu (AR count Receivable):

Khi công ty bán sản phẩm hoặc dịch vụ mà không thu tiền ngay, điều này được ghi nhận là khoản phải thu từ khách hàng, tức là công ty đã cấp tín dụng ngắn hạn cho họ, gọi là các khoản phải thu thương mại Việc áp dụng tín dụng thương mại có thể giúp công ty tăng thị phần và doanh số bán hàng (Petersen và Rajan, 1997; Molina và Preve, 2009a) Tuy nhiên, trong thị trường không hoàn hảo và thông tin bất cân xứng, người mua có thể chây ỳ không thanh toán, dẫn đến nợ xấu Hiệu quả thu hồi nợ được đo lường bằng chỉ số kỳ thu tiền của khoản phải thu, với công thức tính cụ thể.

Nếu thời gian thu tiền kéo dài, công ty có thể gặp khó khăn về vốn, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài, dẫn đến việc tăng chi phí sử dụng vốn và ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty.

Bình quân các khoản phải thu

Doanh thu thuần có khả năng sinh lời cao, vì vậy công ty cần rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu mà không làm ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng, đồng thời vẫn duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.

Giả thuyết 2: Việc rút ngắn hay trì hoãn kỳ thu tiền khoản phải thu sẽ ảnh hưởng như thếnào đến khảnăng sinh lời của doanh nghiệp

3.2.2.3 Kỳ phải trảngười bán (AP count Payable):

Khoản phải trả là nợ từ doanh thu bán chịu của nhà cung cấp, ghi nhận là khoản phải thanh toán cho họ Thời gian trả nợ phụ thuộc vào chính sách bán chịu và mối quan hệ với nhà cung cấp Thời gian này càng ngắn, chứng tỏ khả năng thanh toán sớm giúp công ty nâng cao uy tín và dễ dàng nhận được nhiều tín dụng hơn Ngược lại, nếu kỳ phải thanh toán dài, công ty sẽ chiếm dụng vốn nhiều hơn Kỳ phải trả cho người bán được tính toán dựa trên các yếu tố liên quan.

Giả thuyết 3: Việc rút ngắn hay trì hoãn kỳ phải trảngười bán sẽảnh hưởng như thếnào đến khảnăng sinh lời của doanh nghiệp

3.2.2.4 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC = Cash Conversion Cycle):

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt bao gồm ba thành phần chính: kỳ thu tiền từ khoản phải thu, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ phải trả người bán Để tính toán chu kỳ luân chuyển tiền mặt, cần xem xét các yếu tố này một cách tổng thể.

Quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt là yếu tố then chốt trong quản lý vốn luân chuyển, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản và sinh lời của công ty Để cải thiện khả năng sinh lời, doanh nghiệp có thể thu hẹp chu kỳ luân chuyển tiền mặt bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền, tăng cường thu hồi nợ và kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp.

Chính sách này mang lại lợi ích chi phí thấp, với các nguồn tài trợ ngắn hạn từ việc vay mượn mà không phải trả lãi Tuy nhiên, khi số lượng hàng hóa tăng lên, các yếu tố khác cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Bình quân các khoản phải trả

Giá vốn hàng bán tồn kho giảm và việc thu hẹp các khoản nợ của khách hàng khi mua hàng có thể dẫn đến giảm doanh thu, từ đó làm tăng rủi ro hoạt động kinh doanh (Wang, 2002; Ebben và Johnson, 2011).

Giả thuyết 4: Nếu chu kỳ luân chuyển tiền mặt được cải thiện thì có giúp cải thiện khảnăng sinh lời của doanh nghiệp hay không?

- Quy mô công ty (SIZE):

Qui mô công ty phản ánh khả năng sản xuất và sự đa dạng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng Theo nghiên cứu của Islam và cộng sự (2018), qui mô công ty được xác định dựa trên các yếu tố cụ thể.

Các bước phân tích định lượ ng

Bước 1: Thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu nhằm phản ánh tổng quát các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị trung bình và các thông tin quan trọng khác liên quan đến dữ liệu.

Tên biến Biến Kỳ vọng của tác giả

Kỳ thu tiền khoản phải thu AR -

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho INV -

Kỳ trả tiền cho người bán AP -

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC -

Qui mô công ty SIZE +

Tỷ số thanh toán hiện hành CR -

Tốc độ tăng trưởng GDP (GDPGR) được phân tích cùng với độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các biến phụ thuộc, biến độc lập và biến kiểm soát Việc này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.

Bước 2: Phân tích ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Phân tích ma trận tương quan cung cấp cái nhìn tổng quát về hệ số tương quan và ý nghĩa thống kê, giúp khám phá mối quan hệ giữa các biến độc lập.

Bước 3: Phân tích kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (Pooled OLS) là quá trình đánh giá tác động của vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp Để thực hiện điều này, chúng ta cần tiến hành ước lượng hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS.

Phương pháp bình phương bé nhất Pooled OLS là một kỹ thuật phổ biến để ước lượng dữ liệu chéo, tức là số liệu về nhiều biến được thu thập tại một thời điểm từ nhiều công ty khác nhau Phương trình hồi quy Pooled OLS được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các biến trong dữ liệu này.

Hệ sốβ 0 và β i là tham số cần ước lượng u là sai số

Bước 4: Phân tích hồi quy theo phương pháp tác động cốđịnh (Fixed Effects Model – FEM)

Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phương pháp được áp dụng trong phân tích hồi quy dữ liệu bảng để ước lượng ảnh hưởng giữa các biến trong nghiên cứu Phương trình hồi quy tác động cố định thể hiện mối quan hệ giữa các biến quan sát.

Yit= β 1 Xit1 + β 2 Xit2 + μ Y: là biến phụ thuộc

Hệ số β1, β2 là các hệ số hồi quy μ: sai số

Bước 5: Kiểm tra phương saithay đổi:

Sau khi chạy mô hình hồi quy, ta tiến hành kiểm định phương sai thay đổi với:

Giả thuyết H0: Phương sai thay đổi không xảy ra

Giả thuyết H1: Có xảy ra phương sai thay đổi

Nếu p-value nhỏ hơn 0,05, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 Trong trường hợp có phương sai thay đổi, cần khắc phục bằng cách sử dụng mô hình bình phương bé nhất tổng quát (GLS).

Bước 6: Kiểm định tựtương quan:

Kiểm định tựtương quan với:

Giả thuyết H0: Không xảy ra tựtương quan Nếu Prob > F lớn hơn 0,05, chấp nhận giả thuyết H0

Giả thuyết H 1 : Có xảy ra tự tương quan Nếu Prob > F nhỏ hơn 0,05, chấp thuận giả thuyết H1

Trong nghiên cứu này, hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan đã được phát hiện Để khắc phục những vấn đề này, tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích hồi quy bằng cách sử dụng kỹ thuật bình phương bé nhất tổng quát (GLS - Generalized Least Squares).

Trong chương 3, tác giả trình bày phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, đồng thời lý giải sự lựa chọn mô hình nghiên cứu Tác giả xây dựng mô hình phù hợp với nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu Bên cạnh đó, tác giả mô tả các biến độc lập đại diện cho các thành phần của vốn luân chuyển, biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh lời, cùng với một số biến kiểm soát như quy mô công ty (SIZE), tỷ số thanh toán hiện thời (CR), tỷ số nợ (DEBT) và tốc độ tăng trưởng GDP (GDPGR).

Tác giả trình bày quy trình nghiên cứu bao gồm các bước như thống kê mô tả, phân tích ma trận tương quan và phân tích hồi quy thông qua các phương pháp Pooled OLS, FEM và GLS Kết quả phân tích sẽ được trình bày chi tiết trong chương tiếp theo.

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

KẾ T LU Ậ N VÀ KHUY Ế N NGH Ị

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. 1: Đường biểu diễn thời gian của dòng tiền và hoạt động kinh doanh ng ắn hạn của doanh nghiệp  - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 2. 1: Đường biểu diễn thời gian của dòng tiền và hoạt động kinh doanh ng ắn hạn của doanh nghiệp (Trang 17)
Một trong những mô hình kiểm soát hàng tồn kho mang lại hiệu quả cho doanh nghi ệp chính là mô hình EOQ (Economic Order Quantity) - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
t trong những mô hình kiểm soát hàng tồn kho mang lại hiệu quả cho doanh nghi ệp chính là mô hình EOQ (Economic Order Quantity) (Trang 18)
Hình 2. 3: Tỷ suất lợi nhuận gộp của 20 doanh nghiệp dược - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 2. 3: Tỷ suất lợi nhuận gộp của 20 doanh nghiệp dược (Trang 36)
Hình 2. 4: Giá vốn hàng bán trên doanh thu 20 doanh nghiệp dược phẩm - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 2. 4: Giá vốn hàng bán trên doanh thu 20 doanh nghiệp dược phẩm (Trang 37)
Hình 2. 5: Vòng quay hàng tồn kho của 20 doanh nghiệp dược - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 2. 5: Vòng quay hàng tồn kho của 20 doanh nghiệp dược (Trang 38)
Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm (Trang 45)
Sau khi tìm hiểu cách xác định các biến trong mô hình, tác giả kỳ vọng tất cả các bi ến kiểm soát và biến độc lập sẽảnh hưởng đến biến phụ thuộ c GOP - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
au khi tìm hiểu cách xác định các biến trong mô hình, tác giả kỳ vọng tất cả các bi ến kiểm soát và biến độc lập sẽảnh hưởng đến biến phụ thuộ c GOP (Trang 46)
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến được sử dụng - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến được sử dụng (Trang 50)
Hình 4.1: Thống kê mô tả các biến độc lập - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 4.1 Thống kê mô tả các biến độc lập (Trang 51)
Hình 4. 2: Thống kê mô tả các biến kiểm soát - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Hình 4. 2: Thống kê mô tả các biến kiểm soát (Trang 53)
Bảng 4. 2: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4. 2: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu (Trang 54)
Dựa vào bảng 4.24: “Ma trận tương quan” giữa các biến ta có thể thấy: - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
a vào bảng 4.24: “Ma trận tương quan” giữa các biến ta có thể thấy: (Trang 55)
Mô hình 1 GOP  - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
h ình 1 GOP (Trang 57)
Kết quả mô hình hiệu ứng cố định FEM, các biến độc lập AR, INV, AP, CCC có quan h ệngược chiều với GOP có hệ số hồi quy lần lượ t là 0,001; 0,001; 0,002;  0,001 v ới mức ý nghĩa cao 1%. - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
t quả mô hình hiệu ứng cố định FEM, các biến độc lập AR, INV, AP, CCC có quan h ệngược chiều với GOP có hệ số hồi quy lần lượ t là 0,001; 0,001; 0,002; 0,001 v ới mức ý nghĩa cao 1% (Trang 60)
Bảng 4. 5: So sánh mô hình Pooled OLS và mô hình FEM - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4. 5: So sánh mô hình Pooled OLS và mô hình FEM (Trang 61)
Như vậy, mô hình nghiên cứu có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tựtương quan - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
h ư vậy, mô hình nghiên cứu có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tựtương quan (Trang 63)
Kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy theo phương pháp tác động cố định FEM x ảy ra đồng thời hiện tượng phương sai sai sốthay đổi và tự tương quan, thì phương  pháp h ồi quy bé nhất tổng quát GLS để khắc phục hạn chếtrên - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
t quả nghiên cứu mô hình hồi quy theo phương pháp tác động cố định FEM x ảy ra đồng thời hiện tượng phương sai sai sốthay đổi và tự tương quan, thì phương pháp h ồi quy bé nhất tổng quát GLS để khắc phục hạn chếtrên (Trang 64)
Kết quả hồi quy mô hình 4 cột 4 giống với kết quả của mô hình 1c ộ t2 (bảng 4.8). Bi ến chu kỳ luân chuyển tiền mặt có tác động nghịch chi ểu, có ý nghĩa 1%  v ớ i  kh ảnăng sinh lời, cũng phù hợp với CCC được cấu thành từ 3 yếu tố của vốn luân  chuy ển l - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
t quả hồi quy mô hình 4 cột 4 giống với kết quả của mô hình 1c ộ t2 (bảng 4.8). Bi ến chu kỳ luân chuyển tiền mặt có tác động nghịch chi ểu, có ý nghĩa 1% v ớ i kh ảnăng sinh lời, cũng phù hợp với CCC được cấu thành từ 3 yếu tố của vốn luân chuy ển l (Trang 66)
BẢNG TÓM TẮT CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
BẢNG TÓM TẮT CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH (Trang 76)
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 78)
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled OLS - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled OLS (Trang 79)
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy các mô hình theo mô hình FEM - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy các mô hình theo mô hình FEM (Trang 84)
Bảng 4.8: Kết quả mô hình GLS khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
Bảng 4.8 Kết quả mô hình GLS khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan (Trang 90)
. xtgls GOP AR SIZE CR DEBT GDPGR, panels(heteroskedastic) corr(ar1) - Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK việt nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 2018
xtgls GOP AR SIZE CR DEBT GDPGR, panels(heteroskedastic) corr(ar1) (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w