GIỚI THIỆU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh Đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành, đặc biệt là ngành Ngân hàng, đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển quốc gia Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng, buộc họ phải nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh Nghiệp vụ tín dụng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của họ Hiện nay, sự cạnh tranh về tín dụng giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, dẫn đến nhiều vấn đề về chất lượng tín dụng và rủi ro, góp phần vào khủng hoảng hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang mở rộng hoạt động cho vay cá nhân, mang lại nguồn thu lớn nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chú trọng phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân, ban hành chính sách và quy trình áp dụng toàn hệ thống, bao gồm chi nhánh BIDV Kiên Giang Để quản lý rủi ro hiệu quả, BIDV Kiên Giang cần hiểu rõ năng lực trả nợ của từng khách hàng Do đó, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV Kiên Giang là cần thiết và phù hợp với thực tiễn.
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ đúng hạn của khách hàng cá nhân là rất quan trọng Điều này giúp BIDV Kiên Giang nhận diện các yếu tố tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu Để thực hiện điều này, đề tài đã áp dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thống kê mô tả, cùng với phương pháp phân tích hồi quy nhằm phân tích các biến ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng tại BIDV Kiên Giang.
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Bài viết phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Kiên Giang, dựa trên các lý thuyết về đánh giá khả năng thanh toán nợ vay Tác giả sẽ xem xét từng yếu tố tác động đến khả năng thanh toán nợ vay, nhằm đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại BIDV Kiên Giang.
- Hệ thống lại lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay của KHCN tại các hệ thống NHTM
- Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay của KHCN tại BIDV Kiên Giang
Mô hình hồi quy Probit được áp dụng để phân tích các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Kiên Giang Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến khả năng vay của khách hàng.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của KHCN tại BIDV Kiên Giang, cần đề ra các giải pháp hiệu quả dựa trên việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao quy trình thẩm định tín dụng, cải thiện quản lý rủi ro, và tăng cường đào tạo nhân viên về phân tích tài chính Đồng thời, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng cũng là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay.
1.3.3 Các câu hỏi nghiên cứu?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN tại các NHTM nói chung và tại BIDV Kiên Giang nói riêng?
- Mức độ tác động, ảnh hưởng của từng nhân tố đến KNTN vay của KHCN tại BIDV Kiên Giang như thế nào?
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay của KHCN tại BIDV Kiên Giang, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả nhằm tác động tích cực đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ (KNTN) của khách hàng Việc phân tích kỹ lưỡng tình hình tài chính, lịch sử tín dụng và khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp đưa ra quyết định cho vay chính xác hơn Bên cạnh đó, việc thiết lập các chính sách cho vay linh hoạt và chương trình hỗ trợ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng trả nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp phân tích trên cơ sở dữ liệu, thông tin thu thập được
1.4.2 Phương phương pháp nghiên cứu định lượng
1.4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu a Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm UBND tỉnh Kiên Giang, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Kiên Giang, BIDV Kiên Giang, và Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ sách, báo và tạp chí nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các khách hàng KHCN tại BIDV Kiên Giang, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách khách hàng đang vay vốn Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm thông tin về đặc điểm của chủ hộ, thông tin chung của hộ, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình vay vốn tín dụng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Nghiên cứu đã thực hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách KHCN tại BIDV Kiên Giang với 200 mẫu dữ liệu, bao gồm các sản phẩm vay như nhà ở, mua ô tô, sản xuất kinh doanh và đánh bắt thủy sản Mục tiêu là rút ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận diện KNTN vay của KHCN tại BIDV Kiên Giang.
Phương pháp phân tích bảng chéo (Cross – tabulation):
Phân tích bảng chéo là một kỹ thuật thống kê mô tả hai hoặc ba biến cùng lúc, cho phép phản ánh sự kết hợp của các biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc giá trị phân biệt Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu để mô tả dữ liệu Phân tích bảng chéo có hai dạng chính: (1) Bảng phân tích Cross-tabulation 2 biến, còn được gọi là bảng tiếp liên, trong đó mỗi ô trong bảng thể hiện mối quan hệ giữa các biến.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phương pháp Hồi quy Probit được sử dụng để ước lượng mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập và một biến phụ thuộc nhị phân, có thể nhận giá trị 0 hoặc 1 Mô hình này giúp xác định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến, với phương trình hồi quy Probit có dạng cụ thể.
Y: Biến phụ thuộc, nhận giá trị 1 nếu KHCN trả nợ đúng hạn, nhận giá trị 0 nếu trả nợ trễ hạn a0: Hệ số của mô hình a1 - an: Hệ số của các biến độc lập trong mô hình
X1, X2,…, Xn: Các biến độc lập
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay đúng hạn của KHCN tại BIDV Kiên Giang
- Đối tượng khảo sát là KHCN đang vay tại BIDV Kiên Giang
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về việc vay và trả nợ vay của KHCN, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay đúng hạn của KHCN tại BIDV Kiên Giang Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp giúp cho các KHCN trả nợ vay đúng hạn Trong đó, nghiên cứu phân tích về đặc điểm cá nhân, đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm hoạt động kinh doanh, tình hình vay vốn, mục đích vay, lượng vốn vay và tình hình trả nợ vay Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương trình hồi qui Probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay đúng hạn của KHCN Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao KNTN vay đúng hạn cho khách hàng tại BIDV Kiên Giang Mặt khác, nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát những KHCN có vay vốn từ năm 2016 đến năm 2018, nhằm đảm bảo có đủ các nhóm đối tượng vay ngắn, trung và dài hạn.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay đúng hạn của khách hàng doanh nghiệp (KHCN) tại ngân hàng thương mại, đặc biệt là BIDV Kiên Giang Bằng cách phân tích thực trạng vay đúng hạn của KHCN tại BIDV Kiên Giang, nghiên cứu sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng giải pháp nhận diện khả năng không trả nợ, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động của KHCN tại ngân hàng này.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1 Giới thiệu: Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu bao gồm mục tiêu chung và cụ thể, câu hỏi nghiên cứu Bên cạnh đó, trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
TỔNG QUAN VỀ BIDV KIÊN GIANG VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ TRẢ NỢ VAY CỦA KHCN
GIỚI THIỆU VỀ BIDV KIÊN GIANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
• Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank For Investment And Development Of Viet Nam – Kien Giang Branch
• Tên viết tắt: BIDV Kiên Giang
BIDV Kiên Giang được thành lập vào năm 1990, tách ra từ phòng đầu tư xây dựng của ngân hàng Nhà nước tỉnh Kiên Giang Chi nhánh này hoạt động hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý của BIDV Việt Nam với 100% vốn điều lệ được cấp từ ngân hàng.
Vào những ngày đầu thành lập, BIDV Kiên Giang gặp nhiều khó khăn với cơ sở vật chất hạn chế và sản phẩm đơn giản Tuy nhiên, hiện nay, ngân hàng đã mở rộng hoạt động bằng cách thành lập nhiều phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, đồng thời phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ Nhờ đó, BIDV Kiên Giang đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng và thu hút nhiều đối tác thường xuyên đến giao dịch.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, BIDV Giang đã luôn chú trọng vào hiệu quả hoạt động, không ngừng nỗ lực để đạt được thành công Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh phức tạp hiện nay, chi nhánh cần xây dựng các biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Hiện nay Trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại số 259 - 261 đường Trần Phú, Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Chi nhánh BIDV Kiên Giang hiện có 06 phòng giao dịch, bao gồm Hà Tiên, Tân Hiệp, Duy Tân, Rạch Sỏi, Số 1 và Kiên Thành, cùng với 20 điểm đặt máy ATM phân bố rộng rãi tại các trung tâm dân cư trong tỉnh.
2.1.2 Cơ Cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ:
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của BIDV Kiên Giang như sau:
Nguồn: Phòng TCHC BIDV Kiên Giang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV chi nhánh Kiên Giang
Chi nhánh BIDV Kiên Giang hiện đang hoạt động với 06 phòng giao dịch, bao gồm Hà Tiên, Tân Hiệp, Duy Tân, Rạch Sỏi, Số 1 và Kiên Thành Ngoài ra, ngân hàng còn lắp đặt 20 máy ATM phân bố đều tại các trung tâm dân cư trong tỉnh, phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Khối Quan hệ khách hàng
Khối Quản lý Rủi ro
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Giao dịch khách hàng
Tổ tiền tệ kho quỹ
Khối quản lý nội bộ
Phòng tổ chức hành chánh và các tổ
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG CỦA KHCN
3.1.1 Khái niệm KNTN vay của KHCN
Khả năng trả nợ (Solvency) là khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào, thể hiện sự cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu, cũng như giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn có Theo Investopedia, khả năng trả nợ được định nghĩa là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ tiền để mở rộng và phát triển.
Trên toàn cầu và tại Việt Nam, khái niệm về "KNTN vay của khách hàng" chưa được thống nhất, chủ yếu tập trung vào các dấu hiệu cho thấy khách hàng không có KNTN vay, như "vỡ nợ" hay "mất KNTN" Theo quy định của Basel, tình trạng này được gọi là "default - không có KNTN", trong khi nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hợp quốc AEG định nghĩa là "nonperforming loan - nợ xấu".
Theo Điều 452 của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng năm 2006, "default – không có khả năng thanh toán nợ" được định nghĩa là những khách hàng có một hoặc cả hai biểu hiện sau:
Ngân hàng nhận định rằng khách hàng không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khi đến hạn, chưa kể đến khả năng ngân hàng phải bán tài sản (nếu có) để thu hồi nợ.
Khách hàng có khoản nợ vay quá hạn trên 90 ngày thường được các ngân hàng (NH) xem xét để xác định nợ xấu Ủy ban giám sát Basel đã nhấn mạnh khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương lai” để hỗ trợ NH trong việc quản lý nợ xấu Tuy nhiên, NH thường ưu tiên dựa vào biểu hiện thứ hai, tức là số ngày nợ quá hạn, hơn là các yếu tố khác như việc khách hàng bị khởi kiện nhưng có người nhà trả nợ thay Do đó, việc định lượng số ngày trả nợ trở thành tiêu chí chính để NH đánh giá tình hình nợ xấu.
Nợ xấu được định nghĩa bởi Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hợp quốc AEG (Advising Expert Group Meeting 2004) là khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận Ngoài ra, nợ xấu cũng bao gồm các khoản phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ Như vậy, nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố chính: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng thanh toán bị nghi ngờ.
Khái niệm KNTN vay của KHCN hiện chưa có định nghĩa cụ thể, nhưng theo các khái niệm từ Basel và nhóm chuyên gia tư vấn AEG, nợ xấu và KNTN vay của KHCN được đánh giá qua hai biểu hiện chính.
Khả năng thanh toán bị nghi ngờ (do khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh, khách hàng được gia hạn nợ, khách hàng bị khởi kiện )
Khách hàng có khoản vay bị quá hạn trên 90 ngày (gốc/lãi)
Bảng 3.1 cho thấy mối quan hệ giữa KNTN vay của khách hàng với quy định về phân loại nợ đối với KHCN tại thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
Bảng 3.1: Mối quan hệ giữa KNTN và kết quả phân loại nợ KHCN
STT KNTN của khách hàng
Phân loại nợ theo TT 02/TT-
Thực trạng thanh toán nợ
Nhóm 1 – nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2 - nợ cần chú ý
Trong hạn hoặc quá hạn dưới 90 ngày
Khách hàng không có KNTN
Nhóm 3,4,5 (nợ xấu) – nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn
Quá hạn từ 90 ngày trở lên;
Nguồn: Thiết kế dựa trên tài liệu của Basel và TT 02/TT-NHNN
Trong luận văn này, tác giả khẳng định rằng khách hàng có khoản vay quá hạn gốc hoặc lãi trên 90 ngày là dấu hiệu chính để xác định khả năng nợ xấu từ khách hàng Biểu hiện đầu tiên, liên quan đến nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ xấu, có xác suất xảy ra thấp hơn Thông thường, khi ngân hàng nhận thấy biểu hiện đầu tiên, biểu hiện thứ hai đã xuất hiện song song.
3.1.2 Đặc điểm tín dụng KHCN
Đối tượng của tín dụng cá nhân (KHCN) bao gồm hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn cho mục đích mua sắm, sửa chữa hoặc đầu tư kinh doanh Khác với doanh nghiệp, nhu cầu vay của KHCN rất phong phú và đa dạng, nhưng thường không thường xuyên và chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế cũng như văn hóa – xã hội.
Ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách hỗ trợ khách hàng dựa trên mục đích sử dụng của người vay, phù hợp với các thời hạn vay ngắn, trung và dài hạn.
Mặc dù quy mô các khoản vay của khách hàng cá nhân (KHCN) thường nhỏ, nhưng nhu cầu vay vốn tín dụng từ KHCN lại rất lớn So với các khoản cho vay đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản vay cá nhân thực sự không đáng kể Hơn nữa, hầu hết KHCN khi đi vay đều sở hữu tài sản có giá trị lớn và thường chỉ tìm đến ngân hàng để hỗ trợ cho việc mua sắm hoặc sửa chữa với mục đích cá nhân.
Lãi suất các khoản vay của khách hàng cá nhân (KHCN) thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng thương mại do chi phí lớn và rủi ro cao Tuy nhiên, KHCN thường ít quan tâm đến lãi suất mà chú trọng vào khoản tiền trả hàng tháng Lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định cố định, trong khi lãi suất các khoản vay kinh doanh thường điều chỉnh theo thị trường Đối với các khoản vay ngắn hạn, lãi suất được xác định ngay từ đầu và không thay đổi trong suốt thời gian vay, trong khi lãi suất các khoản vay trung và dài hạn được điều chỉnh hàng năm dựa trên lãi suất huy động vốn.
Trong danh mục tín dụng của ngân hàng, tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất do số lượng khoản vay nhỏ nhưng rất nhiều Việc ngân hàng tiếp cận thông tin của khách hàng cá nhân thường không đầy đủ và chính xác, dẫn đến quy trình cho vay phải trải qua nhiều bước, từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm định khách hàng, giải ngân cho đến thu hồi nợ.
Cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) thường tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với cho vay doanh nghiệp, do các khoản vay này thường áp dụng lãi suất thả nổi, điều chỉnh theo từng kỳ hạn KHCN dễ gặp rủi ro đạo đức, khi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan có thể khiến họ không thực hiện hoặc trì hoãn việc trả nợ, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng Các yếu tố chủ quan như tình trạng tài chính kém hoặc công việc không ổn định trực tiếp tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng, trong khi các yếu tố khách quan như thiên tai, suy thoái kinh tế cũng làm gia tăng nguy cơ mất việc, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả.
Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân rất lớn do lãi suất cao hơn so với các khoản tín dụng khác của ngân hàng thương mại Điều này là do chi phí và rủi ro của các khoản tín dụng cá nhân thường cao nhất Với mức lợi nhuận cao trên mỗi khoản vay và số lượng lớn, tín dụng cá nhân đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của ngân hàng.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trong thời gian gần đây, việc KNTN vay đúng hạn đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Bài viết này sẽ tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu nhằm làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu của tác giả.
3.2.1 Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
Nghiên cứu của Chul K Y (1978) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay của nông hộ thông qua khảo sát 207 nông hộ ở Hàn Quốc, cho thấy trình độ học vấn, tuổi tác và số người phụ thuộc trong gia đình có tác động lớn đến khả năng thanh toán đúng hạn Crook (2001) tiếp tục nghiên cứu từ năm 1978 đến 1995, sử dụng mô hình probit để xác định rằng độ tuổi, thu nhập, tình trạng sở hữu nhà và quy mô gia đình cũng ảnh hưởng đến khả năng vay nợ; cụ thể, hộ gia đình ít nợ hơn khi người đứng đầu trên 55 tuổi và không muốn mạo hiểm, trong khi nhu cầu vay nợ tăng lên khi thu nhập cao, sở hữu nhà riêng và quy mô gia đình lớn Zelizer (1994) cũng đã thực hiện nghiên cứu tương tự với dữ liệu từ năm 1870.
Nghiên cứu năm 1930 đã chỉ ra sự khác biệt giữa nam và nữ trong quan điểm về giá trị của tiền bạc và cách sử dụng nó Theo nghiên cứu của Lea và cộng sự (1995), phụ nữ có khả năng mắc nợ cao hơn nam giới Tại Việt Nam, PGS.TS Trương Đông Lộc và Ths Nguyễn Thanh Bình (2011) đã sử dụng mô hình probit để xác định 5 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang Các yếu tố này bao gồm thu nhập sau khi vay, số thành viên trong gia đình có thu nhập, ngành nghề chính tạo ra thu nhập của nông hộ, và trình độ học vấn của chủ hộ, trong khi lãi suất lại có mối tương quan tỷ lệ nghịch Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát các hộ gia đình đã vay vốn trong năm.
2009 đến thời điểm 31/12/2009 vẫn còn số dư, với tổng số hộ được chọn điều tra là
Nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang cho thấy 436 hộ gia đình có mối liên hệ giữa trình độ học vấn và khả năng vay vốn đúng hạn; cụ thể, trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ vay đúng hạn càng lớn.
Nghiên cứu của Kỳ (2002) chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nông hộ tại thành phố Cần Thơ vay đúng hạn bao gồm lãi suất vay, mục đích sử dụng vốn, thu nhập trong năm và số thành viên có thu nhập trong gia đình Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2003) tại Agribank Hậu Giang cho thấy trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng, tần suất tiếp xúc với ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay và khả năng tiếp cận thông tin thị trường đều có mối quan hệ tích cực với khả năng vay đúng hạn Ngược lại, số người phụ thuộc và lãi suất vay lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này.
3.2.2 Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu
Bảng 3.2: Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan
TT Tác giả Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng Đánh giá
Factors effecting repayment performance on small fams: A South Korean case
Trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ và số người phụ thuộc trong gia đinh
- Kích cỡ mẫu nghiên cứu 207 nông hộ
The demand for household debt in the USA: Evidence from the 1995 survey of consumer finance App; ide Financial
Nó, pp.83-91 độ tuổi, thu nhập, tình trạng sở hữu nhà, nghề nghiệp số người trong một hộ gia đình ảnh hưởng đến KNTN vay
Phương pháp hồi qui Probit
Các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay đúng hạn của nông hộ tỉnh Hậu Giang
Thu nhập, trình độ học vấn của chủ hộ và mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Phương pháp hồi qui Probit
- Kích cỡ mẫu 436 nông hộ
The social meaning of money
The economic psychology of consumer
Sự khác biệt giữa nam và nữ
- Nữ được cho là có khả năng mắc nợ nhiều hơn nam
Các yếu tố ảnh hưởng đến KNTN vay đúng hạn của nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hậu Giang
Trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập hàng tháng của nông hộ, tần suất giao tiếp giữa chủ hộ và ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, cùng với khả năng tiếp cận thông tin thị trường đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của nông hộ.
- Phương pháp hồi qui Probit
- Kích cỡ mẫu 202 nông hộ
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2019
Dựa trên kết quả phân tích từ các nghiên cứu liên quan, có thể xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay đúng hạn và lượng vốn trả đúng hạn của nông hộ, bao gồm các yếu tố như tình hình tài chính, kinh nghiệm quản lý, và các yếu tố môi trường.
Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hộ gia đình bao gồm giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn và kinh nghiệm Bên cạnh đó, các yếu tố trong hộ gia đình như số lượng thành viên phụ thuộc, tổng tài sản và thu nhập cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tình hình kinh tế và xã hội của hộ gia đình.
Nhóm yếu tố là sản xuất và nguồn vốn vay: ngành nghề sản xuất kinh doanh, lượng vốn vay, mục đích sử dụng vốn và lãi suất vay
Các phương pháp được các nghiên cứu trên sử dụng phân tích chủ yếu là hồi qui Probit và hồi qui tuyến tính đa biến
Nghiên cứu này kế thừa và điều chỉnh các biến trong mô hình nghiên cứu để phù hợp với đối tượng và địa bàn mới, sử dụng phương pháp hồi quy Probit để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng BIDV Kiên Giang Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn và trả nợ của hộ, nhưng rất ít nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc trả nợ đúng hạn, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Kiên Giang Do đó, nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng này.
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA KHCN TẠI BIDV KIÊN GIANG
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA BIDV KIÊN GIANG
Tình hình cho vay đối với KHCN (KHCN) tại BIDV Kiên Giang được thể hiện cụ thể qua bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1: Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN Đvt: Triệu đồng
Doanh số cho vay 138.736 151.916 204.521 13.180 9,5 52.605 34,63 Doanh số thu nợ 121.828 127.214 183.228 5.386 4,42 56.014 44,03
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của BIDV Kiên Giang
Bảng 4.1 cho thấy rằng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Kiên Giang đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với sự gia tăng đáng kể về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay Tuy nhiên, nợ quá hạn lại có sự biến động không đồng đều qua các năm.
Doanh số cho vay: Doanh số cho vay KHCN năm sau luôn cao hơn năm trước
Từ năm 2016 đến năm 2018, doanh số cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của BIDV Kiên Giang đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, doanh số cho vay năm 2016 đạt 138.736 triệu đồng, tăng lên 151.916 triệu đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 9,5% Đến năm 2018, doanh số này đã vọt lên 204.521 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 34,63% so với năm trước Sự gia tăng này cho thấy BIDV Kiên Giang đã thành công trong việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
Doanh số thu nợ KHCN tại BIDV Kiên Giang đã tăng đều qua các năm, đặc biệt là vào năm 2018 với mức tăng 44,03% so với năm 2017, đạt khoảng 56.014 triệu đồng Năm 2017, doanh số thu nợ tăng 5.386 triệu đồng (tương đương 4,42%) so với năm 2016 Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của BIDV Kiên Giang luôn được thực hiện hiệu quả qua các năm.
Dư nợ cho vay: Dư nợ cho vay KHCN là số tiền KHCN còn nợ ngân hàng
Dư nợ cho vay KHCN tại BIDV Kiên Giang không phụ thuộc vào doanh số cho vay và thu nợ, vì nó được tính dồn từ năm này qua năm khác, miễn là còn trong thời hạn hợp đồng Điều này phản ánh số tiền mà ngân hàng đã cho KHCN vay và chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định Theo kết quả từ bảng 4.1, dư nợ cho vay KHCN tăng không đáng kể qua các năm.
Từ năm 2017 đến 2018, dư nợ cho vay KHCN tại BIDV Kiên Giang đã tăng từ 153.731 triệu đồng lên 177.436 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 4,45% và 15,42% Sự gia tăng này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Tuy nhiên, BIDV Kiên Giang cần cảnh giác với tổng dư nợ cao, vì điều này có thể chỉ ra sự tăng trưởng nóng trong hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng kiểm soát rủi ro và vốn của ngân hàng, cũng như có thể dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm do lãi suất cho vay thấp hơn so với thị trường.
Nợ quá hạn của KHCN tại BIDV Kiên Giang phản ánh các khoản nợ chưa thể hoàn trả cho ngân hàng mà không có lý do hợp lý Năm 2017, nợ quá hạn giảm nhẹ 97 triệu đồng (6,87%) so với năm 2016, nhưng đến năm 2018, nợ quá hạn tăng đột biến 991 triệu đồng (75,36%), cho thấy khả năng sử dụng vốn của ngân hàng chưa cao Sự gia tăng này cảnh báo về chất lượng cung cấp sản phẩm của BIDV Kiên Giang, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng Do đó, BIDV Kiên Giang cần có giải pháp kịp thời để giảm nợ quá hạn.
4.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Kiên Giang đạt kết quả khả quan và được thể hiện cụ thể qua bảng 2.1 như sau:
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Kiên Giang Đvt: Triệu đồng
Tổng doanh thu 669.550 688.678 719.426 19.128 2,86 30.748 4,46 Tổng chi phí 651.047 665.070 659.028 14.023 2,15 (6.042) (0,91) Lợi nhuận 18.503 23.608 60.398 5.105 27,59 36.790 155,84
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của BIDV Kiên Giang
Doanh thu: Bảng số liệu 4.2 thấy rõ sự biến động của doanh thu của BIDV
Doanh thu của Kiên Giang đã tăng đều qua các năm, với mỗi năm đều cao hơn năm trước Cụ thể, năm 2017, doanh thu đạt 688.678 triệu đồng, tăng 19.128 triệu đồng (tương đương 2,86%) so với năm 2016 Đến năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng lên 719.426 triệu đồng, với mức tăng 30.748 triệu đồng (khoảng 4,46%) so với năm trước đó.
Từ năm 2017, doanh thu của BIDV Kiên Giang tăng trưởng chậm so với tốc độ hiện tại Để cải thiện tình hình, ngân hàng cần áp dụng các phương pháp đổi mới và mở rộng hoạt động dịch vụ, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động nhằm tăng doanh thu trong tương lai.
Tổng chi phí của BIDV Kiên Giang trong các năm qua có xu hướng tăng, đạt 665.070 triệu đồng vào năm 2017, tăng 2,15% so với năm 2016 Tuy nhiên, vào năm 2018, tổng chi phí giảm nhẹ xuống còn 659.028 triệu đồng, giảm 0,91% so với năm 2017 Mặc dù sự giảm sút này không đáng kể, nó vẫn thể hiện nỗ lực của BIDV Kiên Giang trong việc hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh, thể hiện hiệu quả hoạt động của đơn vị Nó được xác định từ sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Theo bảng 2.1, lợi nhuận của BIDV Kiên Giang đã tăng qua các năm, từ 18.503 triệu đồng năm 2016 lên 23.608 triệu đồng năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,59% Đặc biệt, năm 2018, lợi nhuận đạt 60.398 triệu đồng, tăng 36.790 triệu đồng (tăng 155,84%) so với năm 2017 nhờ doanh thu tăng nhanh và chi phí giảm.
BIDV Kiên Giang đã đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận hàng năm, nhưng giá trị tăng trưởng vẫn còn khiêm tốn Ngân hàng cần chú trọng mở rộng quan hệ, nâng cao chất lượng hoạt động và dịch vụ để tăng doanh thu Đồng thời, cần kiểm soát và giảm chi phí hoạt động ở mức tối thiểu, nhằm hướng tới mục tiêu tăng lợi nhuận cả về giá trị lẫn tốc độ.
Sự biến động về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BIDV Kiên Giang qua các năm được thể hiện qua hình 4.1 sau:
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của BIDV Kiên Giang
Hình 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Kiên Giang
Tổng Doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận
THỐNG KÊ MẨU KHẢO SÁT
Sau đây là những thông tin mô tả giới tính của KHCN có vay vốn tại BIDV Kiên Giang được khảo sát và thể hiện qua bảng 4.3:
Bảng 4.3: Giới tính của KHCN
Giới tính Tần suất Tỷ lệ (%)
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Bảng 4.3 cho thấy, trong số khách hàng KHCN vay vốn tại BIDV Kiên Giang, phần lớn là nam giới, với 175 khách hàng nam chiếm 87,5% và chỉ 25 khách hàng nữ chiếm 12,5% Điều này phản ánh xu hướng nam giới thường phụ trách việc vay vốn và thực hiện thủ tục hành chính Hơn nữa, nam giới thường là chủ hộ hoặc chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trong gia đình Mặc dù quy định của ngân hàng yêu cầu cả vợ và chồng cùng ký tên trong hồ sơ vay, nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh người chủ động đi vay.
* Nghề nghiệp của khách hàng
Dưới đây là thông tin mô tả về nghề nghiệp của KHCN có vay vốn tại BIDV Kiên Giang được thể hiện qua bảng 4.4 sau:
Bảng 4.4: Đặc điểm nghề nghiệp của khách hàng
Nghề nghiệp Tần suất Tỷ lệ (%)
Kinh doanh, buôn bán 47 23,5 Đánh bắt thủy sản 98 49
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Kết quả từ Bảng 4.4 chỉ ra rằng, nghề nghiệp của khách hàng có vay vốn tại BIDV Kiên Giang chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đánh bắt thủy sản và kinh doanh, buôn bán – thương mại – dịch vụ Cụ thể, có 32 khách hàng (16%) làm công chức-viên chức, 23 khách hàng (11,5%) là công nhân-nhân viên, 47 khách hàng (23,5%) hoạt động trong kinh doanh-buôn bán-dịch vụ, và 98 khách hàng (49%) làm nghề đánh bắt thủy sản Điều này cho thấy, sự phân bổ khách hàng theo nghề nghiệp tại BIDV Kiên Giang là tương đối đồng đều, phản ánh nhu cầu vay vốn đa dạng tùy thuộc vào nghề nghiệp của từng khách hàng.
* Tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm
Những thông tin sau mô tả đặc điểm về tuổi và trình độ học vấn của KHCN tại BIDV Kiên Giang được thể hiện qua bảng 4.5 sau:
Bảng 4.5: Mô tả đặc điểm về tuổi, trình độ và kinh nghiệm của khách hàng
Chỉ tiêu Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Bảng 4.5 trình bày đặc điểm độ tuổi của KHCN tại BIDV Kiên Giang, với độ tuổi nhỏ nhất là 25 và lớn nhất là 71, tạo ra mức độ tuổi trung bình đáng chú ý.
Khách hàng KHCN tại BIDV có độ tuổi trung bình là 41, với độ lệch chuẩn thấp 9,07, cho thấy sự phân bố tuổi tập trung Về trình độ học vấn, khách hàng có tối thiểu 5 năm và tối đa 17 năm học, với mức trung bình 12,46 năm và độ lệch chuẩn 2,76, chứng tỏ trình độ học vấn tương đối cao và tập trung Điều này phù hợp với thực tế, khi đa số khách hàng ở độ tuổi này có trình độ trung học phổ thông Về kinh nghiệm làm việc, khách hàng có kinh nghiệm từ 1 đến 20 năm, với mức trung bình 9,89 năm và độ lệch chuẩn 4,45, cho thấy kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương đối cao Điều này không chỉ giúp khách hàng hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực mà còn cải thiện thu nhập gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn khi cần thiết, nhờ vào khả năng tài chính ổn định.
* Thu nhập, tổng tài sản, số thành viên và trong độ tuổi lao động
BIDV Kiên Giang có những đặc điểm nổi bật về khoa học và công nghệ, bao gồm thu nhập, tổng tài sản, số lượng thành viên trong hộ, và số người trong độ tuổi lao động, được thể hiện chi tiết trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Thu nhập, tổng tài sản, số thành viên và trong độ tuổi lao động
Trung bình Độ lệch chuẩn
Thu nhập (triệu đồng/năm) 200 1.485,50 1.160,47 240 6.600
Tổng tài sản (triệu đồng) 200 6.265,25 6.359,76 210 25.300
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Bảng 4.6 cho thấy thu nhập của khách hàng cá nhân (KHCN) tại BIDV Kiên Giang dao động từ 240 triệu đồng/năm đến 6.600 triệu đồng/năm, với mức thu nhập trung bình đạt 1.485,50 triệu đồng/năm và độ lệch chuẩn là 1.160,47 Điều này cho thấy thu nhập của KHCN tại ngân hàng này khá cao và phân bổ tương đối tập trung Ngoài ra, giá trị tổng tài sản của KHCN cũng lớn, với khách hàng có tổng tài sản cao nhất.
Giá trị tổng tài sản của khách hàng cá nhân (KHCN) dao động từ 210 triệu đồng đến 25.300 triệu đồng, với mức trung bình là 6.265,25 triệu đồng và độ lệch chuẩn cao là 6.359,76 triệu đồng Điều này cho thấy sự phân bổ không đồng đều trong giá trị tổng tài sản của KHCN, với sự chênh lệch đáng kể giữa các khách hàng Sự khác biệt này phản ánh thực tế rằng các KHCN hoạt động trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, dẫn đến nguồn thu nhập và giá trị tài sản cũng không giống nhau.
Số lượng thành viên trong gia đình của khách hàng KHCN ở mức trung bình là 4,95 người, với số lượng tối đa là 12 người và tối thiểu là 2 người, cho thấy sự phân bổ khá tập trung giữa các hộ gia đình Đối với số thành viên trong độ tuổi lao động, trung bình là 3,10 người, với số lượng ít nhất là 1 người và nhiều nhất là 10 người, cho thấy sự tập trung cao Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình trong việc tạo nguồn thu nhập, giảm chi phí lao động thuê mướn, và nâng cao giá trị tài sản, từ đó ảnh hưởng tích cực đến khả năng vay vốn của KHCN tại BIDV Kiên Giang.
4.2.2 Tình hình vay vốn và trả nợ vay của KHCN
Những thông tin liên quan đến thủ tục trước khi vay vốn tín dụng của KHCN tại BIDV Kiên Giang được thể hiện qua Bảng 4.7 sau đây:
Bảng 4.7: Thực trạng trước vay vốn của KHCN
Trung bình Độ lệch chuẩn
Số lần tiếp xúc ngân hàng (lần) 200 2,50 1,73 1 7 Thời gian được giải ngân (ngày) 200 13,84 11,19 1 60
Chi phí vay (triệu đồng) 200 0,67 1,04 1 5
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Kết quả từ Bảng 4.7 cho thấy, KHCN có ít nhất 1 lần và nhiều nhất 7 lần tiếp xúc với cán bộ tín dụng ngân hàng, với mức trung bình là 2,50 lần và độ lệch chuẩn 1,73 lần Số lần tiếp xúc này tương đối ít và phân bổ đều giữa các khách hàng Thời gian giải ngân trung bình là 13,84 ngày sau khi nộp hồ sơ, với một số trường hợp nhận tiền vay sớm nhất là 1 ngày và muộn nhất là 60 ngày; độ lệch chuẩn là 11,19 ngày, cho thấy thời gian giải ngân khá ổn định Về chi phí vay, KHCN trung bình tốn khoảng 0,67 triệu đồng cho việc đi lại giao dịch với ngân hàng, với mức thấp nhất là 1 triệu đồng cho khách hàng gần nơi giao dịch và cao nhất là 5 triệu đồng cho những khách hàng xa hơn; độ lệch chuẩn 1,04 triệu đồng cho thấy sự không đồng đều trong chi phí giao dịch Nguyên nhân có thể do mối quan hệ giữa KHCN và tổ chức tín dụng, quá trình chuẩn bị hồ sơ vay, và khoảng cách địa lý.
Những thông tin sau cho thấy tình hình vay vốn tại BIDV Kiên Giang của KHCN được thể hiện qua bảng 4.8 dưới đây:
Bảng 4.8: Đặc điểm về vay vốn của KHCN
Trung bình Độ lệch chuẩn
Tổng vốn vay (triệu đồng) 200 702,01 881,85 70 11.200 Lãi suất bình quân
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Tình hình vay vốn của KHCN tại BIDV Kiên Giang cho thấy tổng vốn vay dao động từ 70 triệu đồng đến 11.200 triệu đồng, với mức trung bình là 702,01 triệu đồng và độ lệch chuẩn cao là 881,85 triệu đồng Điều này cho thấy sự phân bổ vốn vay không đồng đều giữa các KHCN, do nhu cầu vay vốn khác nhau cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, kinh doanh thương mại - dịch vụ và ngành nghề khác Lãi suất cho vay trung bình là 9,8%/năm, với mức thấp nhất là 6%/năm và cao nhất là 14,4%/năm.
Lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) tại BIDV Kiên Giang trong những năm gần đây có mức trung bình là 1,5%/năm với độ lệch chuẩn thấp, cho thấy sự ổn định và phân bổ tập trung Sự ổn định này được duy trì nhờ vào sự giám sát và chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, giúp lãi suất không biến động nhiều Kỳ hạn vay của KHCN tại BIDV Kiên Giang dao động từ 2 đến 36 tháng, với mức trung bình là 20,86 tháng và độ lệch chuẩn là 14,43, cho thấy kỳ hạn vay chủ yếu ở mức trung hạn và phân bổ tương đối đồng đều giữa các khách hàng Nguyên nhân có thể do mục đích sử dụng vốn khác nhau hoặc chính sách của ngân hàng.
Bài viết này cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn vay của KHCN, đánh giá tính đúng mục đích của việc vay vốn Đồng thời, nó cũng nêu rõ thông tin về KNTN vay của khách hàng cá nhân tại BIDV Kiên Giang, được thể hiện qua bảng 4.9.
Bảng 4.9: Mục đích sử dụng vốn vay và KNTN vay
Chỉ tiêu Tần suất Tỷ lệ (%)
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019
Kết quả từ Bảng 4.9 cho thấy, trong số 200 khách hàng KHCN được khảo sát tại BIDV Kiên Giang, 63% (126 khách hàng) sử dụng vốn vay đúng mục đích, trong khi 37% (74 khách hàng) không sử dụng đúng mục đích Bảng cũng chỉ ra rằng tình hình trả nợ vay đúng hạn của KHCN tại BIDV Kiên Giang khá khả quan, với 52,5% (105 khách hàng) trả nợ đúng hạn.
Tại BIDV Kiên Giang, 47,5% khách hàng, tương đương 95 người, gặp phải tình trạng trả nợ trễ hạn khi vay vốn Tuy nhiên, có đến 63% khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, cho thấy rằng số lượng khách hàng trả nợ đúng hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với những người trả nợ trễ.
Thông tin chi tiết về số tiền trả nợ đúng hạn và số tiền trả nợ trễ hạn của KHCN khi vay vốn tại BIDV Kiên Giang được trình bày rõ ràng trong bảng 4.10.
Bảng 4.10: Tình hình trả nợ vay
Trung bình Độ lệch chuẩn
Số tiền trả đúng hạn (triệu đồng) 200 629,52 871,62 16 11.000
Số tiền trả trễ hạn (triệu đồng) 200 72,50 136,82 0 860
Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát 200 KHCN tại BIDV Kiên Giang, 2019