ðẶT VẤN ðỀ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Ngành thủy sản Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế quan trọng trong tổng thu nhập quốc dân và xuất khẩu ra thị trường thế giới Năm 2010, Việt Nam tổ chức festival thủy sản để nhấn mạnh giá trị kinh tế của ngành này, thu hút sự tham gia của 30 tỉnh thành với 20 sự kiện xoay quanh chất lượng thủy sản, chính sách và thị trường Theo hiệp hội Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2008 đạt 4,5 tỷ USD, tăng 33,7% về khối lượng và 26% về giá trị so với năm 2007, trong đó Liên minh Châu Âu là nhà nhập khẩu lớn nhất với 394 ngàn tấn và giá trị 1,14 tỷ USD.
Năm 2010, tôm sú tiếp tục là sản phẩm xuất khẩu chủ lực với kim ngạch ước đạt 1,6 tỷ USD, duy trì đà tăng trưởng từ năm 2009 Sản phẩm này được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc, Canada và Thụy Sĩ.
Theo Tổng cục Thống kê, trong năm 2008, tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 1.052.600 ha, trong đó có 713.800 ha là thủy sản nước mặn và lợ, với 629.300 ha dành cho nuôi tôm Từ năm 2000 đến 2008, diện tích nuôi tôm nước mặn và lợ đã tăng từ 324.100 ha lên 629.300 ha, tương đương mức tăng 1,94 lần Tại đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Thái Bình nổi bật với diện tích nuôi trồng thủy sản lớn, đạt 13.100 ha trong năm 2008.
1 Số liệu từ hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về sự phát triển của ngành thủy sản tại Thái Bình, cho thấy giá trị sản xuất của ngành này tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ bình quân hàng năm đạt 115,1% Sản lượng thủy sản toàn tỉnh Thái Bình năm 2008 đạt 88.899 tấn, gấp 2,21 lần so với năm 2000.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình đã nhận thức được tiềm năng và thế mạnh của ngành sản xuất thủy sản, do đó đã ban hành nghị quyết số 02-NQ/TU về phát triển kinh tế biển Theo báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình, diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ năm 2008 đạt 4.812 ha, tăng 33% so với năm 2000, và giá trị sản xuất thủy sản năm 2008 đạt 164,7 tỷ đồng (theo giá cố định năm).
Từ năm 2000 đến nay, sản lượng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tụm sỳ và ngao, đã tăng trưởng mạnh mẽ, với diện tích nuôi tụm sỳ đạt 3.606 ha và sản lượng đạt 1.503 tấn vào năm 2008, tương ứng với mức tăng 308,4% về diện tích và 526% về sản lượng Nghị quyết 02-NQ/TU được ban hành nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển cho hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải.
Trong những năm qua, huyện Thỏi Thụy đã chú trọng phát triển kinh tế biển, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,6%/năm trong giai đoạn 2001 – 2008 Sự phát triển này cũng đã góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng thủy sản và công nghiệp.
Trong tổng giá trị kinh tế của huyện, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản – công nghiệp đã tăng từ 13% vào năm 2000 lên 30% vào năm 2008 Sự phát triển kinh tế biển đã góp phần tích cực nâng cao thu nhập bình quân đầu người của ngư dân tại các xã ven biển Cụ thể, một số xã có thu nhập bình quân đầu người ấn tượng như xã Xuân Trường đạt 8,4 triệu đồng/người/năm, xã Thụy Hải đạt 7,14 triệu đồng/người/năm, xã Thụy Xuân đạt 5,36 triệu đồng/người/năm, và thị trấn Diềm Điền.
3 Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU, của UBND tỉnh Thái Bình
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về kinh tế ven biển tại tỉnh Thái Bình, với tổng số 30 xã được quy hoạch giai đoạn 2010 – 2020 Trong đó, có 15 xã thuộc huyện Thái Thụy, bao gồm các xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng, Thái Đô, Thụy Tân, Thụy Lương, Thụy An, Thụy Hà, Thái Hòa, Thái Thọ, Mỹ Lộc, Thụy Liên, Thái Nguyên và thị trấn Diêm Điền Mỗi người dân trong vùng này có mức thu nhập bình quân đạt 9,6 triệu đồng mỗi năm.
Ngành nuôi tôm huyện Thái Thụy đã chứng minh tiềm năng và giá trị sản xuất thủy sản trong những năm qua, nhưng để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, cần phải thực hiện nhiều biện pháp như xây dựng thị trường, quảng bá thương hiệu, cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo lập quỹ bình ổn sản xuất Mặc dù đã có một số nghiên cứu về thị trường và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tại Tiền Hải và Thái Thụy, nhưng chưa có nghiên cứu nào xác định rõ chuỗi giá trị mặt hàng tôm của huyện Để cung cấp thông tin về chuỗi giá trị ngành hàng tôm sú và làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, cũng như phục vụ cho công tác hoạch định chính sách phát triển ngành hàng tôm sú, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ngành hàng tôm tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài viết này phân tích thực trạng ngành hàng tôm sú tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững cho ngành hàng này trong thời gian tới.
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngành hàng, phân tích ngành hàng nói chung và ngành hàng tôm sú nói riêng;
Phân tích ngành hàng tôm sú tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình;
Phân tích rủi ro, khó khăn và hạn chế trong hoạt động của ngành hàng tôm; đề xuất giải pháp khắc phục những thách thức này và tận dụng lợi thế của ngành hàng tôm tại huyện Thái Thụy nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành trong thời gian tới.
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiờn cứu gồm những vấn ủề lý luận và thực tiễn về ngành hàng; ðề tài nghiờn cứu sản phẩm tụm hàng húa ủược sản xuất tại huyện Thỏi Thụy; Cỏc chủ thể ủược nghiờn cứu là cỏc tỏc nhõn tham gia vào chuỗi ngành hàng tôm của huyện Thái Thụy (bao gồm: (i) Hộ nông dân, (ii) Hộ vệ tinh thu gom; (iii) Cơ sở ủầu mối thu gom, (iv) Cơ sở chế biến tụm sỳ; (v) Người bán lẻ tại chợ huyện
Nội dung nghiên cứu tập trung vào huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, cùng với một số hộ thương gia và doanh nghiệp tại Hải Phòng, Hà Nội, những đơn vị này sử dụng nguồn sản phẩm tôm từ huyện Thái Thụy.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5
Cỏc dữ liệu, thụng tin sử dụng trong nghiờn cứu ủược thu thập từ năm
Từ năm 2008 đến 2010, nhiều cơ sở dữ liệu đã được xây dựng để so sánh và đánh giá, với các thông tin thu thập từ đầu thế kỷ 21 và một số số liệu dự báo cho giai đoạn 2010 – 2020.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào sản phẩm tôm sú được sản xuất từ nuôi tôm nước mặn và nước lợ tại huyện Thái Thụy Bài viết sẽ phân tích hoạt động sản xuất và kinh doanh của các cơ sở thu gom, bao gồm thương lái nhỏ, hợp tác xã và doanh nghiệp sử dụng mặt hàng tôm được sản xuất tại địa phương này.
Mặt hàng tụm nuụi của Việt Nam chủ yếu được tiêu thụ qua hai kênh: xuất khẩu và tiêu dùng nội địa Theo số liệu nghiên cứu, sản phẩm tụm của huyện Thái Thụy trong những năm gần đây chủ yếu phục vụ thị trường nội địa, với tỷ lệ xuất khẩu chỉ khoảng 5% Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào các sản phẩm tiêu thụ nội địa.
4 Báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình về “phát triển kinh tế biển”
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH HÀNG TÔM
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) được áp dụng để phát triển các giải pháp thúc đẩy hệ thống sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc kết nối sản xuất tại địa phương với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu thụ nông sản Đến những năm 1980, phân tích ngành hàng đã được sử dụng để giải quyết các vấn đề chính sách trong ngành nông nghiệp, đồng thời phát triển thêm sự tham gia của các yếu tố thể chế Vào những năm 1990, J.P Boutonnet đã đưa ra khái niệm mới về ngành hàng, định nghĩa nó là một hệ thống bao gồm các tác nhân và hoạt động liên quan đến sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm, cùng với mối quan hệ giữa các yếu tố này và bên ngoài.
Ngành hàng ủược được định nghĩa là tập hợp các tác nhân kinh tế tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm cuối cùng Nó thể hiện sự liên kết giữa các hoạt động từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của một nguồn lực hoặc sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn trong quá trình gia công và chế biến để tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm hoàn chỉnh phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngành hàng có thể được hiểu là tập hợp các tác nhân kinh tế góp phần trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong một thị trường hoàn hảo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7
Ngành hàng được hình dung như một chuỗi phức tạp với điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố tương tác với nhau Sự biến động của một yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các yếu tố khác Trong quá trình hoạt động của ngành hàng, sự dịch chuyển các luồng vật chất diễn ra, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
Sự dịch chuyển ủược xem xột theo 3 dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm ủược tạo ra ở thời gian này lại ủược tiờu thụ ở thời gian khỏc
Sự dịch chuyển này cho phép điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ, và để thực hiện hiệu quả, cần chú trọng vào công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian
Sản phẩm được sản xuất tại một địa điểm nhưng lại được phân phối đến nơi khác, do đó cần nhận biết các kênh phân phối để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng miền và tầng lớp dân cư Sự dịch chuyển này là yếu tố quan trọng giúp sản phẩm trở thành hàng hóa Để thực hiện chuyển dịch không gian hiệu quả, cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao công nghệ chế biến và thực hiện chính sách mở rộng giao lưu kinh tế từ phía chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến đổi qua mỗi lần tác động của công nghệ chế biến, dẫn đến sự phong phú về chủng loại sản phẩm Sự chuyển dịch về mặt tính chất không chỉ đáp ứng sở thích của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy trình độ chế biến Càng nhiều sự biến đổi về hình dạng và tính chất, càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Sự chuyển dịch của các luồng vật chất diễn ra phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tự nhiên, công nghệ và chính sách Theo Fabre, ngành hàng được hình thành dưới dạng một cấu trúc cụ thể.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc phân tích các dạng mô hình đơn giản để hiểu rõ tổ chức của các luồng vật chất và tài chính Nghiên cứu này nhấn mạnh vào các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức điều tiết trong hoạt động kinh tế.
Tác nhân kinh tế là những đơn vị cơ bản trong nền kinh tế, bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp và cá nhân, có khả năng tự quyết định và thực hiện các hoạt động kinh tế của mình Tác nhân kinh tế được phân loại thành hai loại chính.
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh, )
Tác nhân kinh tế bao gồm các doanh nghiệp, công ty và nhà máy, được phân loại thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có chung một hoạt động Ví dụ, tác nhân "nông dân" chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân, trong khi tác nhân "thương nhân" bao gồm tất cả các hộ thương nhân Tác nhân "bên ngoài" đề cập đến tất cả các chủ thể không nằm trong phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, với chức năng chính là vai trò của nó trong chuỗi hàng Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân, ví dụ như hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, và hộ bán buôn có chức năng bán buôn Một tác nhân có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức năng khác nhau Các chức năng này liên kết với nhau, tạo ra sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng Các tác nhân ứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân trước, cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng trong từng luồng hàng kết thúc, từ đó tạo ra sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân, thể hiện quan hệ kinh tế và các hoạt động chuyển dịch sản phẩm Qua từng mạch hàng, giá trị sản phẩm được gia tăng, tạo ra sự tăng trưởng giá trị.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh sự tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng nhờ vào những đóng góp cụ thể từ từng tác nhân Điều này thể hiện rõ vai trò quan trọng của từng yếu tố trong việc tạo ra giá trị mới, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng, tạo ra sự phong phú và mối quan hệ chặt chẽ giữa các tác nhân Sự bền vững của chuỗi hàng phụ thuộc vào việc giải quyết các vướng mắc, vì nếu có trở ngại trong một mạch hàng, nó sẽ ảnh hưởng đến các mạch hàng khác và giảm hiệu quả chung của toàn bộ chuỗi hàng.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Tình hình sản xuất và thương mại tôm trên thế giới
2.2.1.1 Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ tôm
Tôm ủ được xem là một loại hải sản bổ dưỡng, ngon miệng và dễ chế biến, do đó có giá trị kinh tế cao và lượng tiêu thụ lớn trên toàn cầu Nhiều quốc gia nuôi tôm với đa dạng chủng loại, tuy sản lượng tôm hàng năm vẫn tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường Tình hình này thể hiện rõ qua sự phát triển của sản lượng tôm hàng năm.
Bảng 2 1: Sản lượng các loại tôm nuôi chính trên thế giới
5 Tôm thể Að 25.559 25.736 31.560 100,69 122,63 111,12 Tổng số 1.072.451 1.147.820 1.522.722 107,03 132,66 119,16
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 21
Số liệu cho thấy, năm loại tụm chính hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 15% sản lượng từ 2001 đến 2003 Trong số đó, tụm sỳ và tụm chõn trắng là hai loại tụm chính được nuôi trồng nhiều nhất Đặc biệt, sản lượng tụm sỳ không thay đổi trong ba năm này, trong khi sản lượng tụm chõn trắng đã tăng hơn 60% từ năm 2001 đến 2003.
Một số quốc gia cú sản xuất ra sản lượng tụm ủứng ủầu trờn thế giới ủược thể hiện ở bảng thống kờ sau:
Bảng 2 1: Sản lượng tụm tại những nước nuụi tụm ủứng ủầu trờn thế giới
Sản lượng nuôi trồng hàng năm của các nước hàng đầu thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia và Ấn Độ đều vượt trội hơn Việt Nam, với xu hướng tăng trưởng sản lượng rõ rệt Điều này cho thấy sản phẩm nuôi trồng ngày càng được ưa chuộng, mang lại giá trị kinh tế cao và tiềm năng phát triển lớn Việt Nam cũng đóng góp đáng kể vào sản lượng nuôi trồng toàn cầu nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn lao động dồi dào.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 22
Bảng 2 2: Tình hình nhập khẩu tôm của một tại một số thị trường
Mỹ, Nhật Bản và Tây Ban Nha hiện đang là những thị trường tiêu thụ sản phẩm tụm lớn nhất thế giới, với nhu cầu ngày càng tăng qua các năm Các nước EU cũng có xu hướng sử dụng nhiều sản phẩm tụm, tuy nhiên đây là những thị trường khó tính Sản phẩm tụm của Việt Nam hoàn toàn có thể tìm được thị trường tiêu thụ nếu đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, khối lượng và các tiêu chuẩn khác tại các nước EU.
2.2.1.2 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về sản xuất và kinh doanh tôm a) Nhật bản ðể hỗ trợ nụng dõn trong việc tiờu thụ nụng lõm thủy hải sản ủược thuận lợi và giảm bớt tình trạng bất thường của thị trường, thương lái ép giá, Chớnh phủ Nhật bản trong quỏ trỡnh quy hoạch phỏt triển vựng nuụi trồng ủó ủồng thời phỏt triển khu chợ ủầu mối, hệ thống kho tàng bảo quản nụng lõm, hải sản, nhà mỏy chế biến … Nhờ ủú, hộ nụng dõn chỉ việc mang sản phẩm của mỡnh ủến chợ, ở ủú ủó cú dịch vụ bỏn thuờ, giỏ là do hộ quyết ủịnh sau khi tham khảo cỏc thụng tin chung về thị trường tại thời ủiểm bỏn, hộ phải thanh toỏn một khoản phớ nhất ủịnh tựy thuộc vào % sản phẩm ủược tiờu thụ Nhờ vào hỡnh thức liờn kết trờn, hộ nụng dõn nuụi tụm yờn tõm hơn trong ủầu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về thị trường tiêu thụ nguyên liệu, nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp, siêu thị và nhà hàng có nhu cầu lớn về nguồn cung Việc trực tiếp kết nối với khu chợ đầu mối giúp giảm chi phí mua hàng và chi phí trung gian, đồng thời tạo điều kiện cho người sản xuất gặp gỡ trực tiếp với người tiêu dùng Sự linh hoạt trong số lượng thu mua và giá cả hợp lý cũng là những yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình cung ứng nguyên liệu.
Quốc gia này thực hiện chính sách duy trì mức độ an toàn lương thực và bảo hộ người sản xuất nông lâm thủy hải sản Hàng năm, các cơ quan chức năng dựa vào dự báo nhu cầu để lập kế hoạch phát triển phù hợp và ký hợp đồng tiêu thụ với người dân về số lượng và chất lượng sản phẩm Để hỗ trợ người dân thực hiện hợp đồng, chính sách của nhà nước luôn tạo điều kiện tốt về vốn và kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất Người nông dân sản xuất theo hợp đồng sẽ yên tâm về số lượng và yêu cầu chất lượng đã ký kết, đồng thời đảm bảo mức lợi tức ổn định cho sản phẩm của họ.
Chính phủ đã thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo cung và cầu về lương thực ở mức hợp lý, giúp người dân yên tâm sản xuất Nhờ vào việc kiểm soát tình trạng biến động giá trên thị trường, nhà nước không phải lo lắng nhiều về kho dự trữ và chính sách bình ổn giá cả.
Chính sách đầu tư cho khoa học đã khuyến khích phát triển các loại giống cây trồng và vật nuôi, đồng thời đảm bảo hỗ trợ sản xuất cho nông dân Sản lượng của hộ sản xuất không chỉ phục vụ cho tiêu dùng mà còn được tiêu thụ qua thị trường Nhu cầu về giống cho mỗi vụ sản xuất sẽ được trung tâm khoa học cung cấp miễn phí, giúp nông dân luôn có giống tốt từ các nhà nghiên cứu.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất cho người sản xuất Các trung tâm khoa học luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời hỗ trợ chính sách từ nhà nước để tăng cường liên kết giữa hộ sản xuất và nhà khoa học, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
2.2.2 Tình hình chung về sản xuất và kinh doanh tôm của Việt Nam trong những năm qua
2.2.2.1 Những chủ trương, chính sách lớn của ðảng và nhà nước về phát triển ngành thủy sản
1) Quyết ủịnh số 132/2000/Qð-TTg, ngày 24 thỏng 11 năm 2000, của Thủ tướng Chính phủ, về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, trong ủú cú phỏt triển nuụi trồng thủy sản Nội dung chớnh sỏch chủ yếu này về: ưu tiờn tạo ủiều kiện về vốn, ủào tạo kỹ thuật, ủất ủai và mặt bằng,
2) Nghị quyết số 38/HðBT, ngày 14 tháng 4 năm 1989, về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thụng dịch vụ Chớnh sỏch này quy ủịnh về liờn kết kinh tế giữa cỏc ủơn vị và tổ chức kinh tế, kinh doanh sản xuất, lưu thụng dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế
3) Quyết ủịnh số 224/1999/Qð-TTg, ngày 18 thỏng 12 năm 1999, của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 – 2010
4) Quyết ủịnh số 13/2009/Qð-TTg, ngày 21 thỏng 1 năm 2009, củ Thủ tướng Chớnh phủ về việc sử dụng vốn tớn dụng ủầu tư phỏt triển của nhà nước ủể tiếp tục thực hiện chương trỡnh kiờn cố húa kờnh mương, phỏt triển ủường giao thụng nụng thụn, cơ sở hạ tầng nuụi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nụng thụn giai ủoạn 2009 – 2015
5) Quyết ủịnh số 02/2001/Qð-TTg, ngày 2 thỏng 1 năm 2001, của Thủ tướng Chớnh phủ về chớnh sỏch hỗ trợ ủầu tư từ quỹ hỗ trợ phỏt triển ủổi
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào các dự án phát triển sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, cùng với các dự án phát triển nông nghiệp.
6) Quyết ủịnh số 80/2002/Qð-TTg, ngày 24 thỏng 6 năm 2002, của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thụng qua hợp ủồng
Nghề nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đã có từ rất sớm, nhưng đến năm 1954, ngành kinh tế thủy sản mới bắt đầu được chú trọng phát triển thành một lĩnh vực kỹ thuật Từ một nghề sản xuất phụ mang tính tự cấp tự túc, nuôi trồng thủy sản đã chuyển mình thành một ngành sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng công nghệ tiên tiến Ngành này phát triển trên tất cả các thủy vực nước ngọt, nước lợ và nước mặn, theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường và hài hòa với các ngành kinh tế khác.
Bảng 2 3: Diện tớch nuụi tụm của Việt Nam giai ủoạn 2003 - 2008
(Nguồn: Báo cáo phân tích thủy sản Việt Nam – 2009 – Viện Kinh tế và quy hoạch thủy sản)