1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang

113 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 757,52 KB

Cấu trúc

  • 1. Mở đầu (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (11)
    • 2.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp (11)
      • 2.1.1. Các quan điểm cơ bản (11)
      • 2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế sử dụng đất (0)
    • 2.2. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp (15)
      • 2.2.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp (15)
      • 2.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp (16)
    • 2.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền v÷ng (18)
      • 2.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp (18)
      • 2.3.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bÒn v÷ng (0)
    • 2.4. Nghiên cứu, đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam (24)
    • 2.5. Tổng quan về hệ thống nông nghiệp và hệ thống canh tác (30)
      • 2.5.1. Sơ l−ợc lịch sử phát triển hệ thống cây trồng (32)
      • 2.5.2. Một số đặc tr−ng của hệ thống cây trồng (33)
      • 2.5.3. Chuyển đổi hệ thống cây trồng (34)
    • 2.6. Kết quả nghiên cứu về loại hình sử dụng đất ở Việt Nam và vùng đồng bằng sồng Hồng (38)
  • 3. Đối t−ợng, phạm vi, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (42)
    • 3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu (44)
  • 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan và môi tr−ờng (46)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên (48)
      • 4.1.3. Cảnh quan môi tr−ờng (52)
      • 4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi tr−ờng (53)
    • 4.2. Điều kiện kinh tế xã hội (54)
      • 4.2.1. Dân số và lao động (54)
      • 4.2.2. Tình hình sản xuất của các ngành (55)
      • 4.2.3. Tình hình sử dụng đất (57)
      • 4.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng (59)
    • 4.3. Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp (60)
      • 4.3.1. Khái quát các đơn vị đất đai huyện Hiệp Hoà (60)
      • 4.3.2. Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (60)
      • 4.3.3. Hiệu quả một số loại hình sử dụng đất (0)
      • 4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có −u thế (89)
      • 4.3.5. Xác định mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất (91)
    • 4.4. Các đề xuất sử dụng đất và giải pháp thực hiện (97)
      • 4.4.1. Quan điểm đề xuất sử dụng đất nông nghiệp (97)
      • 4.4.2. Đề xuất và định hướng sử dụng đất (97)
      • 4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà (0)
  • 5. Kết luận và đề nghị (106)
    • 5.1. KÕt luËn (106)
    • 5.2. Đề nghị (107)

Nội dung

Đối t−ợng, phạm vi, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu

Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình này là rất quan trọng Bằng cách đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường theo quan điểm sinh thái.

Nghiên cứu tại huyện Hiệp Hoà tập trung vào các loại đất nông nghiệp và phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả.

Bản đồ đất và bản đồ đơn vị đất đai, cùng với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của Khoa Địa chính, Trường Cao đẳng Nông – Lâm Những tài liệu này cung cấp thông tin quan trọng về tình hình sử dụng đất, hỗ trợ cho việc quản lý và quy hoạch đất đai hiệu quả.

3.1.3 Giới hạn về thời gian

Dữ liệu thống kê từ năm 2000 đến 2004 cung cấp cái nhìn tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đất đai của huyện Giá cả vật tư và nông sản được lấy theo giá thị trường năm 2004, đồng thời so sánh với giá cố định năm 1994 để đánh giá sự biến động.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội có liên quan đến đất đai và sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện

Nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên của huyện bao gồm vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, thời tiết, địa hình và các nguồn tài nguyên thiên nhiên Đồng thời, phân tích điều kiện kinh tế - xã hội như thực trạng phát triển kinh tế, dân số, lao động, trình độ dân trí, cùng với tình hình quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là việc sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp Qua đó, đánh giá những thuận lợi và hạn chế trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Nghiên cứu và điều tra thực trạng sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết để đánh giá các loại hình sử dụng đất và phân bố hệ thống cây trồng Việc khảo sát các kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên các loại đất, đơn vị đất đai, diện tích và sự phân bố của chúng trên ba tiểu vùng: vùng thượng huyện, trung huyện và hạ huyện sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng đất hiện nay.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết để xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp với từng loại đất và vùng đất khác nhau Việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp (LUT) sẽ giúp tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp trong điều kiện cụ thể của huyện, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và bền vững trong phát triển nông thôn.

- Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế:

+ Tổng giá trị sản phẩm/ha

+ Thu nhập thuần: thu nhập thuần = tổng giá trị sản phẩm – tổng chi phí

- Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả về mặt xã hội:

+ Mức độ thu hút lao động

+ Khả năng đảm bảo an toàn lương thực

- Đánh giá sơ bộ tác động đến môi trường:

+ Mức độ thích hợp với điều kiện tự nhiên (đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất)

Quá trình canh tác có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường, điều này được xác định thông qua việc điều tra và phỏng vấn nông hộ cũng như hỏi ý kiến của các chuyên gia Các yếu tố như việc sử dụng hóa chất, thời gian đất được che phủ, chế độ tưới tiêu và tình trạng xói mòn đất đều góp phần vào tác động này.

- Các đề xuất sử dụng đất và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện

Dựa trên thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất chính tại các đơn vị đất đai khác nhau, cần đánh giá khả năng thích hợp của đất đai để đề xuất các phương án sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững.

Ph−ơng pháp nghiên cứu

3.3.1 Ph−ơng pháp thống kê Điều tra thu thập số liệu trên cơ sở quan sát số liệu bảo đảm yêu cầu: chính xác, đầy đủ, kịp thời Cụ thể:

Để tiến hành nghiên cứu hiệu quả kinh tế và đặc điểm canh tác tại huyện Hiệp Hoà, chúng tôi đã chọn các điểm nghiên cứu đại diện cho các loại đất, vùng sinh thái và kinh tế Dựa vào các yếu tố như đất đai, địa hình, tập quán canh tác và hệ thống cây trồng, huyện được chia thành ba tiểu vùng Tại mỗi tiểu vùng, chúng tôi đã lựa chọn bốn xã để điều tra, tập trung vào ba vùng địa hình đặc trưng: vùng đất đồi núi, vùng đất bằng (đất ruộng) và vùng đất trũng ngập nước.

Các xã đại diện cho tiểu vùng 1 (vùng hạ huyện và các xã nằm giáp sông Cầu): Hợp Thịnh, Mai Đình, Đông Lỗ, Hoàng Vân

Các xã đại diện cho tiểu vùng 2 (vùng trung huyện): Đức Thắng, Lương Phong, Danh Thắng, Đoan Bái

Các xã đại diện cho tiểu vùng 3 (vùng th−ợng huyện): Đồng Tân, Hoàng

An, Hoàng Thanh, Thanh Vân

Chúng tôi đã thực hiện việc chọn mẫu có hệ thống để xác định các hộ điều tra đại diện cho các tiểu vùng, với thứ tự lấy mẫu được thực hiện ngẫu nhiên Tổng cộng, có 450 hộ được khảo sát trong nghiên cứu này.

Để thu thập thông tin chính xác, cần tham khảo và chọn lọc các tài liệu liên quan như bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất Ngoài ra, việc tiến hành điều tra thực địa là cần thiết để xác minh tính chính xác của các số liệu thứ cấp đã được thu thập.

Chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu dựa trên số liệu thu thập được, nhằm so sánh nhiều loại chỉ tiêu qua các năm Qua đó, chúng tôi có thể nắm bắt quy luật biến động theo thời gian và rút ra những kết luận quan trọng.

Số liệu thống kê được xử lý thông qua phần mềm EXCEL, trong khi dữ liệu bản đồ được quét, số hóa và xử lý bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS).

3.3.2 Ph−ơng pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của ng−ời d©n (PRA – Participattory Rapid Appraisal)

Cùng hợp tác với nông dân và lãnh đạo địa phương, chúng tôi thu thập dữ liệu sơ cấp về tình hình sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất Điều này giúp nhanh chóng đánh giá nhu cầu phát triển nông nghiệp, xác định các vấn đề ưu tiên, và xem xét tính khả thi của các biện pháp đề xuất Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất hướng sử dụng đất phù hợp, dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và nguyện vọng của người dân.

3.3.3 Các ph−ơng pháp khác

Phương pháp kế thừa chọn lọc tài liệu có sẵn giúp xác định các kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả Việc lựa chọn tài liệu được thực hiện dựa trên yêu cầu cụ thể của đề tài, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh được sử dụng để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp chuyên gia và chuyên khảo để nghiên cứu đề tài, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các mô hình sản xuất nông dân giỏi Từ đó, chúng tôi đề xuất các hướng sử dụng đất hợp lý và đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả.

- Phương pháp minh họa trên bản đồ được ứng dụng để thể hiện các kết quả nghiên cứu bằng công nghệ số.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan và môi tr−ờng

Hiệp Hoà là huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam với diện tích tự nhiên là 20.107,91 ha, chiếm 5,25% tổng diện tích của tỉnh Huyện có tọa độ địa lý từ 105°52'40" đến 106°02'20" kinh đông và từ 21°13'20".

21 0 26’10” độ vĩ Bắc Về ranh giới hành chính:

- Phía Bắc giáp huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

- Phía Đông giáp huyện Tân Yên và Việt Yên

- Phía Nam giáp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

- Phía Tây giáp huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội và huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi với mạng lưới giao thông hợp lý, bao gồm 1 quốc lộ, 4 tỉnh lộ và hệ thống đường thủy sông Cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với các trung tâm kinh tế lớn ở đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh phía Bắc.

4.1.1.2 Địa hình địa mạo Địa hình của huyện thuộc vùng đồi thấp xen kẽ các đồng bằng, bị chia cắt ở mức trung bình và thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam hoặc từ Bắc xuèng Nam Địa hình đồi thấp: phân bố rải rác ở tất cả các xã trong huyện, trong đó tập trung ở 11 xã miền núi Địa hình này có độ chia cắt trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân từ 8 0 – 15 0 (cấp II), hướng dốc không ổn định Độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 120 – 150 m Đất đai thuộc địa hình này phần lớn đã đ−ợc khai thác trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả

Sơ đồ vị trí nghiên cứu trong tỉnh Bắc Giang

Việc khai thác và sử dụng đất không hợp lý tại nhiều khu vực đã dẫn đến tình trạng xói mòn đất, để lại những vùng đất trơ sỏi đá Địa hình đồng bằng thường có bề mặt bằng phẳng và lượn sóng nhẹ, nằm ven các sông, suối, với độ dốc bình quân từ 0° đến 8° và độ cao trung bình từ 10 đến 20 mét so với mực nước biển Phần lớn diện tích đất ở đây đã được khai thác cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng.

Địa hình huyện rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đa dạng và xây dựng các công trình phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Là huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng và miền núi Bắc bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa

Nhiệt độ trung bình nhiều năm ở khu vực này là 23,4°C, với tháng nóng nhất là tháng 7 đạt 29,2°C và tháng lạnh nhất là tháng 1 chỉ 17,4°C Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 4,3°C, trong khi nhiệt độ cao nhất lên tới 38°C Biên độ nhiệt trung bình giữa ngày và đêm là 6,2°C, với mức cao nhất 7,3°C và thấp nhất 4,1°C Điều kiện nhiệt độ này rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp cũng như một số loại cây ăn quả nhiệt đới như vải thiều, nhãn, na và hồng.

Vùng này có chế độ mưa phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1451,4 mm, trong đó khoảng 65 – 70% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa hè từ tháng 5 đến tháng 8 Trung bình mỗi năm ghi nhận 113 ngày mưa.

Huyện nằm trong lưu vực hệ thống sông Cầu, với hai nhánh lớn là sông Công và sông Cà Lồ, cùng năm ngòi, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chế độ thủy văn của hệ thống này Khu vực còn có nhiều hồ ao, chiếm 3,45% diện tích tự nhiên, giúp điều tiết nước mưa, chống ngập úng và trữ nước cho mùa khô.

Vào mùa mưa, mực nước sông Cầu thường dâng cao, dẫn đến tình trạng úng ngập các khu vực ngoài đê và gây khó khăn trong việc tiêu nước, làm phát sinh úng ngập cục bộ Ngoài ra, mưa lũ kết hợp với việc khai thác vật liệu ven sông không hợp lý đang làm trầm trọng thêm tình trạng xói lở bờ sông và mất đất canh tác.

Mùa khô, mực nước sông Cầu Đanh đang cạn kiệt do giảm diện tích rừng ở thượng nguồn và nhu cầu khai thác nước tăng cao tại các vùng ven sông Tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất, đặc biệt ở các khu vực cuối các kênh tưới, ngày càng trở nên nghiêm trọng.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 20.107,91 ha, trong đó diện tích đất sông suối, mặt nước và núi đá là 1.708,38 ha Diện tích đất đã được điều tra thổ nhưỡng là 18.399,53 ha Kết quả điều tra thổ nhưỡng năm 1963 và điều tra bổ sung cho thấy huyện có 7 loại hình thổ nhưỡng, với các loại đất chủ yếu là đất bạc màu trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên phù sa cổ, và đất phù sa không được bồi.

Đất phù sa, với diện tích 720,53 ha (chiếm 3,93% tổng diện tích điều tra), được hình thành từ sản phẩm bồi hàng năm và phân bố chủ yếu ở các vùng bãi ven sông Cầu Loại đất này có độ pH thấp, cơ giới từ nhẹ đến trung bình, và chứa các chất dinh dưỡng như mùn, đạm, lân, kali ở mức trung bình đến khá, tuy nhiên lân dễ tiêu còn nghèo Hiện nay, đất phù sa đang được sử dụng để trồng hoa màu và một số cây ăn quả, nhờ vào độ phì cao và tính thích hợp với nhiều loại cây trồng Trong quá trình khai thác, cần chú ý bố trí mùa vụ hợp lý để tránh thiệt hại do lũ lụt.

Đất phù sa không được bồi (P) có diện tích 3.265,00 ha, chiếm 17,76% tổng diện tích điều tra Loại đất này chủ yếu phân bố ở các cánh đồng phía trong đê, với phản ứng từ chua đến ít chua và thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình Hàm lượng mùn, đạm, lân kali tổng số ở mức trung bình đến khá, trong khi kali dễ tiêu đạt trung bình và lân dễ tiêu thì nghèo Nhìn chung, loại đất này có hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.

Đất phù sa Gley (Pg) có diện tích 445,00 ha, chiếm 2,48% tổng diện tích điều tra, chủ yếu phân bố tại các xã Đại Thành, Hợp Thịnh và Mai Trung Loại đất này hình thành từ phù sa sông Cầu và thường xuyên bị ngập nước, dẫn đến hiện tượng gley Đất có độ pH thấp và thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình Hiện tại, đất này chủ yếu được sử dụng để canh tác lúa, tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả canh tác, cần tăng cường công tác tiêu úng và bón phân hợp lý nhằm tăng năng suất cây trồng.

Đất phù sa úng nước (Pj) có diện tích 1.808,00 ha, chiếm 9,84% tổng diện tích điều tra, chủ yếu phân bố tại các xã phía nam huyện như Xuân Cẩm, Hương Lâm, Mai Đình và Đông Lỗ Loại đất này được hình thành từ phù sa nhưng thường xuyên bị ngập nước, dẫn đến tình trạng glei nặng Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng đến sét Hiện tại, đất được sử dụng để canh tác 2 vụ lúa, trong khi những vùng quá trũng chỉ trồng được 1 vụ lúa Do đất bị bí và lầy thụt, mùa màng bấp bênh do ngập úng, biện pháp cơ bản là cần giải quyết vấn đề tiêu nước.

Điều kiện kinh tế xã hội

4.2.1 Dân số và lao động

Dân số huyện Hiệp Hoà năm 2004 đạt 211.677 người, trong đó dân số đô thị chỉ chiếm 2,4% và dân số nông thôn chiếm 97,6% Điều này cho thấy huyện có nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao.

Huyện Hiệp Hoà đã thực hiện hiệu quả kế hoạch hoá gia đình, giảm tốc độ tăng dân số từ 1,75% năm 1999 xuống còn 1,1% năm 2004 Mặc dù tốc độ tăng dân số đã giảm, mật độ dân số vẫn cao, khoảng 1053 người/km², gấp 2,65 lần bình quân tỉnh và 4 lần bình quân cả nước Với 77% dân số dưới 40 tuổi và 43% trong độ tuổi 15-39, Hiệp Hoà sở hữu lực lượng lao động trẻ, tạo lợi thế cho phát triển kinh tế xã hội, nhưng cũng đặt ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm và giáo dục đào tạo.

Tính đến năm 2004, huyện Hiệp Hoà có tổng số lao động là 118.539 người, chiếm 56% tổng dân số, trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm 96% với 113.797 người, và lao động khu vực đô thị chỉ chiếm 4% với 4.742 người Hơn 95% lao động làm việc trong ngành nông – lâm nghiệp, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động thời vụ, tạo áp lực lớn cho huyện Đặc biệt, với phần lớn lao động là nông nghiệp và trình độ chưa cao, điều này ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời hạn chế khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trong tương lai.

4.2.2 Tình hình sản xuất của các ngành

Giá trị sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng trưởng liên tục, từ 389.408 triệu đồng năm 2000 lên 455.461 triệu đồng vào năm 2004 Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp năm 2004 đạt 455.461 triệu đồng (tính theo giá cố định năm 1994), trong đó lĩnh vực trồng trọt đóng góp 268.283 triệu đồng, chiếm 59,56% tổng giá trị.

Theo thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hiệp Hoà, diện tích đất nông nghiệp đang giảm liên tục, đặc biệt là đất trồng cây hàng năm, từ 11.226,5 ha năm 2000 xuống còn 11.146,0 ha năm 2004, giảm 80,5 ha trong 4 năm Do đó, huyện cần triển khai các giải pháp quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý để bảo vệ quỹ đất nông nghiệp trong những năm tới.

Lúa là cây lương thực chủ yếu của huyện, với diện tích gieo trồng đạt 17.113 ha trong năm 2004 Năng suất lúa đã tăng liên tục, từ 42 tạ/ha năm 2000 lên 48,2 tạ/ha vào năm 2004, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp Tổng sản lượng lương thực quy thóc cũng được cải thiện đáng kể.

2004 đạt 82.527 tấn, tăng 13,33% so với năm 2000 (72.819 tấn), bình quân l−ơng thực đầu ng−ời 390 kg/năm

Sản xuất lương thực vẫn là yếu tố chủ đạo trong ngành trồng trọt, đồng thời các loại cây trồng khác cũng đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng mở rộng.

Sản xuất trồng trọt tại huyện Hiệp Hoà đang phát triển theo hướng thâm canh và đa dạng hoá cây trồng, đặc biệt chú trọng đến các loại cây trồng có giá trị hàng hoá.

Chăn nuôi tại huyện đang phát triển ổn định, với số liệu năm 2004 cho thấy đàn trâu giảm còn 6.121 con, giảm 618 con so với năm 2000 Trong khi đó, đàn bò tăng lên 22.156 con, tăng 6.269 con so với năm 2000 Đặc biệt, đàn lợn đạt 136.027 con, tăng 17.224 con so với năm 2000.

Chăn nuôi gia cầm và thủy sản đã có sự phát triển đáng kể, với tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi năm 2004 đạt 149.685,4 triệu đồng Trong đó, giá trị đàn gia súc đạt 90.060 triệu đồng, chiếm 60,17% tổng giá trị, góp phần 32,86% vào tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp.

Ngành nuôi trồng thủy sản của huyện đang trong quá trình phát triển với diện tích mặt nước nông nghiệp hiện tại là 454,5 ha, đã được giao cho cá nhân và tổ chức để quản lý sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất Mặc dù đã có một số mô hình nuôi đặc sản như ba ba, lươn, ếch, nhưng nuôi cá và tôm vẫn chiếm ưu thế, với năng suất và sản lượng chưa ổn định Năm 2004, sản lượng thủy sản đạt 1.374 tấn, trong đó cá chiếm 1.146 tấn, tương đương 83,41% tổng sản lượng thủy sản của huyện.

Sản xuất lâm nghiệp đã được chú trọng phát triển thông qua chương trình 327, với việc phát triển vườn đồi và trồng cây phân tán Tuy nhiên, diện tích đất lâm nghiệp đã giảm từ 190,3 ha năm 2000 xuống còn 162,7 ha năm 2004 Ngành lâm nghiệp chủ yếu sản xuất củi và gỗ tròn, với sản lượng hàng năm không đáng kể Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp trong năm 2004 đạt 4.935,5 triệu đồng, tính theo giá cố định năm 1994.

4.2.2.3 Ngành công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp

Huyện có 1.420 xí nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại địa phương Các ngành nghề đa dạng như cơ khí sửa chữa, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, dệt may, cũng như sản xuất sản phẩm cao su và nhựa đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện.

Giá trị tổng sản l−ợng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp hàng năm tăng (từ 9.406 triệu đồng năm 2000 lên đến 19.754 triệu đồng năm 2003 và 23.425 triệu đồng năm 2004)

4.2.3 Tình hình sử dụng đất

Nghiên cứu tình hình sử dụng đất là cần thiết để đánh giá tiềm năng đất đai, từ đó đưa ra phương án bố trí sử dụng quỹ đất hợp lý và hiệu quả trong huyện.

Số liệu thống kê về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của huyện Hiệp Hoà năm 2004 đ−ợc thể hiện trong bảng 4.2

Theo bảng 4.2, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.107,9 ha, xếp thứ 8 trong 10 huyện, thị của tỉnh Bắc Giang Trong tổng diện tích này, 18.526,7 ha (chiếm 92,13%) đã được đưa vào sử dụng.

Tỉ lệ sử dụng này rất cao so với bình quân toàn tỉnh chỉ đạt 79,6%

Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp

4.3.1 Khái quát các đơn vị đất đai huyện Hiệp Hoà

Dựa trên tài liệu từ Viện Nông hóa Thổ nhưỡng và số liệu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Khoa Địa chính trường Cao đẳng Nông – Lâm đã tiến hành điều tra thực địa bổ sung để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Hiệp Hoà.

Nghiên cứu của Trường Cao đẳng Nông – Lâm đã tiến hành khảo sát trên diện tích 15.259,65 ha, với 30 đơn vị đất đai và 81 khoanh đất, trong đó diện tích trung bình mỗi khoanh đạt 188,39 ha Các đặc tính của các đơn vị đất đai tại huyện Hiệp Hoà được tổng hợp chi tiết trong bảng 4.4.

4.3.2 Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Cây trồng ở mỗi vùng bị ảnh hưởng bởi nhiều quy luật tự nhiên, tạo ra khả năng thích ứng với điều kiện môi trường cụ thể Mỗi khu vực có một hệ sinh thái đặc trưng, và các loại cây trồng khác nhau đều có yêu cầu sinh thái riêng, chỉ sử dụng một phần nhỏ tài nguyên thiên nhiên của vùng nông nghiệp đó Bên cạnh đó, tổ hợp cây trồng còn bị ảnh hưởng bởi tập quán canh tác địa phương Điều này cho thấy rằng, sự kết hợp giữa các loại cây trồng và các biện pháp kỹ thuật là đặc trưng của cả môi trường tự nhiên và xã hội.

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đất đai huyện Hiệp Hoà cho thấy huyện có ba vùng đất chính: đất đồi núi, đất đồng bằng (đất ruộng) và đất trũng ngập nước.

Mỗi vùng đất có các hình thức sử dụng đất khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại đất, điều kiện khí hậu và tập quán canh tác của nông dân.

Bảng 4.3: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai

Các chỉ tiêu phân cấp đất phù sa bao gồm: G1 cho đất phù sa được bồi hàng năm, G2 cho đất phù sa không được bồi hàng năm, G3 cho đất phù sa Glei, G4 cho đất phù sa úng nước, G5 cho đất bạc màu trên phù sa cổ, và G6 cho đất nâu vàng trên phù sa cổ.

1 Loại đất (G) Đất đỏ vàng trên đá sét G7 Cao E1 Vàn E2

3 Thành phần cơ giới (T) Thành phần cơ giới nhẹ T1

Thành phần cơ giới trung bình T2 Thành phần cơ giới nặng T3 Độ dày tầng đất >100 cm D1 Độ dày tầng đất từ 50 - 100 cm D2

4 Độ dày tầng đất (D) Độ dày tầng đất < 50 cm D3

(Nguồn: Khoa Địa chính trường Cao đẳng Nông – Lâm)

Hiệp Hoà là huyện miền núi với địa hình phức tạp, chủ yếu là núi đất, không có núi cao Khu vực này có sự xen kẽ giữa đồi núi và những vùng đất trũng, đất dốc tụ, tạo nên sự đa dạng về loại đất.

Đất đỏ vàng trên đá sét, thuộc đơn vị đất đai số 30 với diện tích 62 ha, chủ yếu phân bố tại xã Đồng Tân, Hoàng An, Hoàng Thanh, và Thanh Vân Đặc điểm của khu vực này là đất nghèo dinh dưỡng, ít chất hữu cơ, và có thành phần cơ giới nhẹ Do khai thác chưa đúng cách, đất đã bị xói mòn và bạc màu.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ, bao gồm hai đơn vị đất đai số 28 và 29, là loại đất đồi núi chiếm tỉ lệ lớn nhất trong vùng Mặc dù tầng đất mỏng do xói mòn, độ màu mỡ kém và bị thoái hóa, nhưng loại đất này vẫn có khả năng cải tạo để trồng các loại cây ăn quả và cây công nghiệp có giá trị như vải, nhãn, na, hồng, xoài và chè.

Huyện có 1.581,2 ha đất đồi núi chưa được khai thác, là tiềm năng lớn cho phát triển nông, lâm nghiệp Trước đây, người dân chủ yếu trồng cây chè và cây ăn quả nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu gia đình, trong khi diện tích đất đồi lớn được sử dụng để trồng cây lâm nghiệp như bạch đàn, keo với hiệu quả kinh tế thấp Hiện tại, một số hộ gia đình đã chuyển đổi sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, nhưng điều này chưa phổ biến do thói quen canh tác và hạn chế trong việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật Nông dân vẫn chưa nắm rõ yêu cầu sinh trưởng của từng loại cây trồng Theo đánh giá từ nông dân, đất đồi núi của huyện phù hợp với các loại cây ăn quả như vải, nhãn, na dai, hồng và cây công nghiệp ngắn ngày như chè.

Bảng 4.4: Đặc tính đơn vị đất đai Đặc tính đất đai Đơn vị đất ®ai G E T D S I F

(Nguồn: Khoa Địa chính trường Cao đẳng Nông – Lâm)

4.3.2.2 Vùng đất bằng (đất ruộng)

Là loại đất chiếm tỉ lệ lớn nhất của huyện, chủ yếu là đất 2 vụ, 3 vụ, đất 1 vụ chiếm ti lệ ít hơn

* Đối với các khu vực không chủ động tưới tiêu: cấy 1 vụ lúa còn vụ khác là cây trồng cạn

Đất chủ động tưới tiêu được sử dụng để trồng 2 vụ lúa xuân và lúa mùa, cùng với một phần diện tích dành cho cây vụ đông Hệ số sử dụng đất đạt từ 2 đến 3 lần Vụ đông chủ yếu trồng các loại cây chịu rét như cà chua, khoai tây, đậu tương, ngô và các loại rau khác.

Lúa xuân – lúa mùa sớm - đậu tương đông, diện tích 351,0 ha, trên các đơn vị đất đai 8, 21

Lúa xuân – lúa mùa sớm – ngô đông, diện tích 360,6 ha, trên các đơn vị đất đai 8, 21, 24

Lúa xuân – lúa mùa chính vụ – khoai tây, diện tích 343,2 ha, trên các đơn vị đất đai 8, 21

Lúa xuân – lúa mùa cực sớm – d−a hấu thu đông, diện tích 206,5 ha, trên các đơn vị đất đai 5, 8, 21

Lúa xuân – lúa mùa – rau vụ đông, diện tích 263,7 ha, trên các đơn vị đất ®ai 5, 21, 24

Trên các đất chuyên trồng màu có các kiểu sử dụng đất sau:

Lạc xuân – cà chua – ngô đông, diện tích 130,6 ha, trên các đơn vị đất ®ai 1, 3, 7, 22, 23, 25

Ngô xuân - đậu tương hè – rau vụ đông, diện tích 197,4 ha, trên các đơn vị đất đai 2, 4, 6, 19, 26

Khoai lang - đậu tương – khoai tây, diện tích 203,1 ha, trên các đơn vị đất đai 1, 4, 7, 19, 20, 23

Lạc xuân - đậu tương – khoai lang, diện tích 91,9 ha, trên các đơn vị đất ®ai 3, 6, 23, 25, 26

Trong công thức luân canh cơ cấu 3 vụ: vụ xuân từ tháng 1 đến cuối tháng

Từ đầu tháng 6 đến đầu tháng 9 là vụ mùa chính, trong khi vụ đông diễn ra từ đầu tháng 9 đến tháng 12 Việc áp dụng loại hình sử dụng đất 3 vụ cho các cây trồng ngắn ngày là khả thi và không quá khó khăn, có thể thực hiện trên diện rộng tại các khu vực có hệ thống tưới tiêu chủ động, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Xu hướng hiện nay là điều chỉnh cơ cấu cây trồng bằng cách giảm tỷ lệ gieo cấy trà lúa xuân sớm và trà xuân chính vụ, đồng thời tăng tỷ lệ lúa xuân muộn ngắn ngày Sự thay đổi này nhằm phát triển công thức luân canh 3 hoặc 4 vụ, giúp tránh tình trạng chồng chéo về thời gian giữa các loại cây trồng trong quá trình luân canh theo xu hướng tăng vụ.

Hiện nay, huyện Hiệp Hoà đã phát triển các loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao như lúa xuân – lúa mùa cực sớm, dưa hấu đông, dưa hấu xuân – lúa mùa – khoai tây, với thu nhập lên tới 40 triệu đồng/ha Tuy nhiên, diện tích áp dụng cho hai loại hình này hiện chỉ đạt 411,6 ha, trong khi điều kiện đất đai ở đây chủ yếu có thể hỗ trợ việc mở rộng các loại hình canh tác này.

4.3.2.3 Vùng đất trũng ngập n − ớc Đất do ngập úng quanh năm hoặc ngập úng một vụ, do đó chỉ cấy một vụ lúa, 1 vụ để nuôi trồng thuỷ sản (cá) hoặc chỉ có thể nuôi trồng thuỷ sản nếu ngËp óng quanh n¨m

Bảng 4.5: Diện tích vùng đất trũng ngập nước

Loại cây trồng Diện tích (ha)

1 Cấy lúa 1 vụ (vụ chiêm xuân) 1820,0

Các đề xuất sử dụng đất và giải pháp thực hiện

4.4.1 Quan điểm đề xuất sử dụng đất nông nghiệp Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo sự phù hợp giữa các mục tiêu chiến lược của Quốc gia, mục tiêu phát triển của địa phương và yêu cầu của người sử dụng đất Những mục tiêu chiến lược cần quan tâm: an toàn l−ơng thực, đa dạng hoá cây trồng, tăng sản l−ợng sản phẩm nông nghiệp hàng hoá, mở rộng diện tích đi đôi với thâm canh tăng vụ, đầu t− theo chiều sâu Đề xuất các loại hình sử dụng đất bền vững về kinh tế xã hội và môi trường, có khả năng phát triển ổn định và lâu dài, tận dụng những lợi thế của địa phương về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội

Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, cần gia tăng lợi ích kinh tế cho người sử dụng đất Đề xuất sử dụng đất cần tập trung vào việc cải thiện và nâng cao mức sống, thu hút lao động, đồng thời tạo thêm việc làm cho người dân địa phương.

4.4.2 Đề xuất và định hướng sử dụng đất

Các yếu tố của đơn vị đất đai huyện Hiệp Hoà bao gồm loại đất, địa hình, chế độ tưới, chế độ tiêu, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất và độ dốc Để khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, cần khắc phục các yếu tố hạn chế và áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện đặc tính của đất Khả năng thay đổi và mức độ hiệu quả phụ thuộc vào việc nghiên cứu các vấn đề như cải tạo đất, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.

Để cải tạo đất hiệu quả tại huyện Hiệp Hoà, cần áp dụng những biện pháp chủ yếu như cải tạo thông qua hệ thống thuỷ lợi, áp dụng các phương pháp canh tác hợp lý và xây dựng chế độ bón phân khoa học.

Hệ thống thuỷ lợi của huyện Hiệp Hoà chưa hoàn chỉnh, với chỉ 75% diện tích đất nông nghiệp được tưới, trong khi 30% còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời Hệ thống kênh tưới và kênh tiêu đã xuống cấp, do đó, cải thiện thuỷ lợi là biện pháp quan trọng nhất Khi khắc phục được yếu tố hạn chế tưới tiêu, mức độ thích hợp của các đơn vị đất đai sẽ được nâng cao.

Huyện Hiệp Hoà chủ yếu có đất xám bạc màu và đất phù sa ngập úng mùa hè, với nh−ợc điểm là độ chua cao và thiếu dinh dưỡng Để cải tạo đất, cần xây dựng mô hình hệ thống cây trồng hợp lý, áp dụng luân canh, đặc biệt là kết hợp cây họ đậu với lúa nước trên đất xám bạc màu Nghiên cứu chế độ bón phân hiệu quả, chú trọng đến tác dụng của phân lân trên đất trũng và đất xám bạc màu là cần thiết Tăng cường sử dụng phân hữu cơ để cải thiện độ màu mỡ của đất, hạn chế phân vô cơ và kiểm soát thuốc bảo vệ thực vật nhằm ngăn chặn ô nhiễm đất.

* Vấn đề kinh tế - x ∙ hội:

Sản xuất nông nghiệp cần đảm bảo an toàn lương thực và cung cấp nguyên liệu cho chế biến, đồng thời tăng cường sản lượng hàng hóa xuất khẩu Mục tiêu hàng năm của huyện là nâng cao sản lượng lương thực và cây công nghiệp Do đó, cần ưu tiên bố trí các loại hình sử dụng đất 3 vụ, chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày trên những diện tích đất phù hợp Những loại hình này không chỉ nâng cao năng suất mà còn thu hút lao động, góp phần giải quyết việc làm cho cư dân trong vùng.

* Vấn đề bảo vệ môi tr − ờng:

Huyện Hiệp Hoà cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và đất đai, đặc biệt là chống xói mòn và ô nhiễm đất, nâng cao độ phì và ngăn chặn suy thoái đất Trên các khu vực địa hình cao, không nên trồng cây cạn mà cần nghiên cứu chuyển vụ hoặc trồng cây ăn quả kết hợp nông – lâm Tại một số xã vùng thượng, cần hạn chế trồng độc canh cây sắn và áp dụng phương pháp xen canh để giảm thiểu xói mòn Các đơn vị đất 1 vụ cũng cần được cải tạo để sử dụng 2 vụ trong năm.

Dựa vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hoà, cùng với việc phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã đề xuất phương án sử dụng đất nông nghiệp Kết quả phân hạng đất đai theo nghiên cứu của Khoa Địa chính trường Cao đẳng Nông – Lâm đã được áp dụng để đưa ra các khuyến nghị cụ thể trong bảng 4.16.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cho thấy diện tích đất 1 vụ lên tới 1.820 ha, chủ yếu nằm ở địa hình trũng và cao, gặp khó khăn trong việc tưới tiêu Sau khi hệ thống thủy lợi được hoàn thiện, các hạn chế về tưới tiêu sẽ được khắc phục Do đó, chúng tôi đề xuất chuyển đổi phần lớn diện tích đất này sang sản xuất 2 vụ lúa, lúa - màu và lúa - cá.

* Định h − ớng sử dụng đất nông nghiệp:

Sau khi nghiên cứu tình hình sử dụng các loại hình đất nông nghiệp tại huyện Hiệp Hoà, chúng tôi đã xác định hướng phát triển sử dụng đất nông nghiệp cho những năm tới như sau:

- Chuyển dịch hệ thống cây trồng theo h−ớng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai

- Ưu tiên bố trí các kiểu sử dụng đất có −u thế trên các đơn vị đất đai đ−ợc đánh giá thích hợp

Để tăng hiệu quả kinh tế sử dụng đất, cần áp dụng các công thức luân canh hợp lý và chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng tăng vụ, thâm canh trên các diện tích đất có địa hình vàn được tưới tiêu chủ động Nghiên cứu bộ giống và biện pháp canh tác để lựa chọn kiểu sử dụng đất 4 vụ, bao gồm lúa xuân, đậu tương hè, lúa mùa muộn và khoai tây đông là điều cần thiết Tuy nhiên, để thực hiện loại hình sử dụng đất này, cần tính toán thời gian của từng vụ và yêu cầu sinh thái tương ứng, đồng thời nắm vững kỹ thuật canh tác, lao động, phương tiện và vật tư cần thiết.

- Phát triển nuôi cá trên diện tích đất trũng, sâu, trên diện tích mặt nước ch−a sử dụng

Áp dụng phương thức làm vườn cây ăn quả kết hợp với kinh doanh vườn nhà trên đất thổ cư là một giải pháp hiệu quả, đặc biệt trên đất đồi Hệ thống cây trồng này không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn tối ưu hóa việc sử dụng đất, giúp phát triển bền vững trong nông nghiệp.

- Có kế hoạch khai thác tiềm năng đất ch−a sử dụng đặc biệt là đất hoang đồng bằng

- Diện tích đất đồi trọc cần nhanh chóng phủ xanh bằng các loại cây lâm nghiệp

Bảng 4.16: Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà Đơn vị tính: ha Đơn vị đất đai

LUT lúa – cá LUT CAQ

Bảng 4.17: So sánh diện tích loại hình sử dụng đất hiện tại và diện tích đề xuất

Loại hình sử dụng đất Diện tích hiện trạng (ha)

Diện tích đề xuất (ha)

Diện tích một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà hiện trạng và diện tích định hướng được thể hiện tại biểu đồ 4

Diện tích (ha) Đất 4 vụ Đất 3 vụ Đất 2 vụ Đất 1 vụ Đất chuyên màu Đất lúa cá Đất cây ăn quả

Biểu đồ 4.4: So sánh diện tích một số loại hình sử dụng đất hiện trạng và định hướng huyện Hiệp Hoà

Bản đồ định hướng sử dụng đất

4.1.3 Một số giải pháp chủ yếu thực hiện định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà

4.1.3.1 Giải pháp nguồn lực lao động

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Huyện Hiệp Hoà sở hữu nguồn lao động dồi dào với tinh thần cần cù và kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, số lượng lao động được đào tạo và có kiến thức về khoa học kỹ thuật còn hạn chế Do đó, trong những năm tới, huyện cần tập trung vào việc tăng cường đào tạo lao động, nâng cao trình độ cán bộ và người dân trong các lĩnh vực khác nhau Đồng thời, cần xây dựng các chính sách hỗ trợ và khuyến khích người lao động nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu phát triển.

4.1.3.2 Giải pháp cải tạo đất bằng phân bón và thuỷ lợi Đề xuất sử dụng đất cần khắc phục các yếu tố hạn chế của đất đai trong t−ơng lai, tr−ớc hết là yếu tố t−ới, tiêu Do vậy, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi là yêu cầu quan trọng hàng đầu Trong những năm tới huyện cần có kế hoạch khai thác triệt để các công trình hiện có, tu sửa các tuyến kênh chính: kênh nổi, kênh 1A, kênh 1B, xây mới trạm bơm, hệ thống kênh tiêu, đắp bờ ngăn nước ở các xã có nguy cơ bị ngập úng Mục tiêu của huyện đến năm

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất h−ớng sử dụng đất nông nghiệp        - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
nghi ên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất h−ớng sử dụng đất nông nghiệp (Trang 1)
LU T: Loại hình sử dụng đất LMU       : Đơn vị bản đồ đất đai  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
o ại hình sử dụng đất LMU : Đơn vị bản đồ đất đai (Trang 4)
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo các vùng năm 2003 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo các vùng năm 2003 (Trang 30)
Bảng 4.1: Tổng hợp diện tích các loại đất huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.1 Tổng hợp diện tích các loại đất huyện Hiệp Hoà (Trang 50)
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2004 huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2004 huyện Hiệp Hoà (Trang 58)
Bảng 4.3: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.3 Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai (Trang 61)
Bảng 4.4: Đặc tính đơn vị đất đai Đặc tính đất đai  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.4 Đặc tính đơn vị đất đai Đặc tính đất đai (Trang 63)
Bảng 4.6: Tổng hợp các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.6 Tổng hợp các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà (Trang 66)
Biểu đồ 4.3: Diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
i ểu đồ 4.3: Diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà (Trang 68)
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp mô tả các loại hình sử dụng đất huyện Hiệp Hoà L−ợng phân bón/ha  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp mô tả các loại hình sử dụng đất huyện Hiệp Hoà L−ợng phân bón/ha (Trang 74)
4.3.3. Hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
4.3.3. Hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất (Trang 77)
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên các loại đất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên các loại đất (Trang 78)
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng đất đồi núi - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng đất đồi núi (Trang 79)
Loại hình sử dụng đất Tổng giá trị sản phẩm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
o ại hình sử dụng đất Tổng giá trị sản phẩm (Trang 82)
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất ở vùng đất bằng Hạch toán kinh tế (1000đ)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất ở vùng đất bằng Hạch toán kinh tế (1000đ) (Trang 82)
Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ/năm: cây chủ lực trong công thức là cây lúa. So sánh thu nhập trong hệ thống 3 vụ thì thấy có sự chênh lệch rất rõ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
i với loại hình sử dụng đất 3 vụ/năm: cây chủ lực trong công thức là cây lúa. So sánh thu nhập trong hệ thống 3 vụ thì thấy có sự chênh lệch rất rõ (Trang 85)
Bảng 4.15: Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất Mức độ thích hợp  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.15 Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất Mức độ thích hợp (Trang 96)
Bảng 4.16: Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.16 Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà (Trang 100)
Loại hình sử dụng đất Diện tích hiện trạng (ha)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
o ại hình sử dụng đất Diện tích hiện trạng (ha) (Trang 101)
Bảng 4.17: So sánh diện tích loại hình sử dụng đất hiện tại và diện tích đề xuất  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng dẫn sử dụng đất nông nghiệp huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.17 So sánh diện tích loại hình sử dụng đất hiện tại và diện tích đề xuất (Trang 101)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN