1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty chè sông lô tuyên quang

170 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (12)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên c ứu (15)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ NGUYÊN LIỆU (18)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu (18)
      • 2.1.1 Một số khái ni ệm về liên kết, liên kết kinh tế, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu (18)
      • 2.1.2 Vai trũ và ủặc ủiểm của liờn kết trong sản xuất và tiờu thụ chố nguyên liệu (21)
      • 2.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của liên kết (28)
      • 2.1.4 Phương thứ c và hình thức liên kế t (30)
      • 2.1.5 Nội dung chủ yếu của liên kết (37)
      • 2.1.6 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến liờn kết trong sản xuất và tiờu thụ sản phẩm nông nghiệp (41)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu (45)
      • 2.2.1 Tình hình liên kết và tiêu thụ chè nguyên liệu của m ột số nước trên thế giới (45)
      • 2.2.2 Tình hình thực hiện liên k ết trong ngành chè ở Việt Nam (47)
    • 2.3 Một số cụng trỡnh nghiờn cứu cú liờn quan ủến ủề tài (58)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ (60)
    • 3.1 ðặc ủiểm cụng ty và vựng nguyờn liệu của cụng ty chố Sụng Lụ – Tuyên Quang (60)
      • 3.1.1 Thông tin chung về Công ty chè Sông Lô (60)
      • 3.1.2 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty (61)
      • 3.1.3 Tình hình tổ ch ức bộ máy quản lý của Công ty chè Sông Lô (62)
      • 3.1.4 ðiều kiện sản xuất kinh doanh (64)
      • 3.1.5 Vùng nguyên liệu chè của công ty chè Sông Lô (67)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (68)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin (68)
      • 3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu (70)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích (70)
      • 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (70)
  • 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CHÈ SÔNG LÔ (72)
    • 4.1 Tình hình sản xuất chè búp tươi của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang (72)
      • 4.1.1 Tình hình sản xuất chè búp tươi của Công ty (72)
      • 4.1.2 Tình hình thu mua chè búp tươi của công ty chè sông Lô (74)
    • 4.2 Thực trạng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty chè Sông Lô (77)
      • 4.2.1 Liên kết của công ty chè Sông Lô với hộ nông dân trồng chè (77)
      • 4.2.2 Liên kết giữa công ty với người thu gom (103)
    • 4.3 Phân tích lợi ích của các tác nhân khi tham gia liên kết (108)
      • 4.3.1 ðối vớ i hộ nông dân (108)
      • 4.3.2 ðối vớ i công ty chè Sông Lô (115)
    • 4.4 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến mối liờn kết trong sản xuất và tiờu thụ chè nguyên liệu (121)
      • 4.4.1 Phõn tớch ủiểm mạnh, ủiểm yếu, cơ hội và thỏch thức (SWOT) các hình thức liên kết (121)
      • 4.4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ủến mối liờn kết trong sản xuất và tiờu thụ chè của công ty chè sông Lô (126)
    • 4.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty chè Sông Lô (142)
      • 4.5.1 ðối vớ i công ty chè Sông Lô (142)
      • 4.5.2 ðối vớ i các hộ nông dân trồng chè (146)
      • 4.5.3 ðối vớ i hộ thu gom (146)
      • 4.5.4 ðối vớ i hành lang pháp lý (147)
  • 5. KẾT LUẬN (149)
    • 5.1 Kết luận (149)
    • 5.2 Kiến nghị (153)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (155)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Toàn cầu hoá kinh tế là hệ quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất Khi sản xuất hàng hoá gia tăng và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường trở nên khốc liệt, các cá nhân lao động, hộ gia đình, và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam cần phải liên kết và hợp tác với nhau Nếu không, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại và phát triển.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gắn kết nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ Mục tiêu là hình thành sự liên kết chặt chẽ giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ký hợp đồng liên kết với nông dân, hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm nông hộ với giá cả hợp lý, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Doanh nghiệp Nhà nước không chỉ có nhiệm vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh hiệu quả mà còn cần phải hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

Theo PGS.TS Dương Văn Chín, Phó Viện trưởng Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long, việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là rất quan trọng, bởi sau mỗi vụ mùa, nông dân đã đầu tư nhiều vào lao động và vật tư Sản phẩm nông nghiệp cần được tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước để thu hồi vốn sản xuất Để nông dân có thể an tâm sản xuất, việc tiêu thụ sản phẩm là điều cần thiết Điều này đòi hỏi thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ về liên kết “4 nhà”, trong đó sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân là yếu tố quyết định.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 2

Theo quy định, doanh nghiệp và nông dân phải thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, trong khi Nhà nước và nhà khoa học tham gia một cách gián tiếp Nhà nước có nhiệm vụ quản lý và theo dõi việc thực hiện hợp đồng, còn nhà khoa học phải nghiên cứu và phát triển giống mới, cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật Doanh nghiệp cần cử cán bộ kỹ thuật và xây dựng mạng lưới khoa học kỹ thuật để chuyển giao những tiến bộ nghiên cứu cho nông dân Nông dân không nên hoạt động cá nhân mà cần tập trung thành các hợp tác xã mạnh mẽ, chịu trách nhiệm cho những thiếu sót của các thành viên Sau khi ký kết, dù giá có cao hơn, vẫn cần tuân thủ hợp đồng để đảm bảo tính bền vững lâu dài.

Mặc dù việc hợp tác giữa người sản xuất và doanh nghiệp là cần thiết, nhưng thực tế cho thấy mối liên kết này chưa mang lại hiệu quả bền vững do cả hai bên thường lo lắng về lợi ích cá nhân Trong ngành chè, sự tự do trong sản xuất và kinh doanh đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt, với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp lên đến 635 đơn vị và hàng nghìn cơ sở chế biến thủ công Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu chỉ đáp ứng khoảng 28-33% công suất của các cơ sở chế biến, dẫn đến tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá, tranh mua nguyên liệu, và thậm chí giảm chất lượng chè.

Công ty chè Sông Lô, một trong ba công ty lớn nhất tại Tuyên Quang, được thành lập từ năm 1982 với tiền thân là Nhà máy Chè Tuyên Quang Hiện tại, công ty sở hữu 03 xí nghiệp và 02 nhà máy chế biến chè, với tổng công suất 80 tấn chè tươi mỗi ngày Công ty đã xuất khẩu 800 tấn chè sang 10 quốc gia, chiếm 61% tổng sản lượng tiêu thụ, với giá bán tăng 25% so với thị trường nội địa Gần đây, một số sản phẩm như chè Ô Long, Bát Tiên và chè dây túi lọc của công ty đã đạt Huy chương Vàng, chứng tỏ chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 3

Trong quá trình phát triển, Công ty chè Sông Lô đã thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, ký kết hợp đồng liên kết nhằm nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu và đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu chế biến Hiện nay, vùng nguyên liệu của công ty có gần 1.530 ha, trong đó công ty quản lý hơn 640 ha, phần còn lại do người dân quản lý Mặc dù đã đạt được nhiều thành quả khả quan, nhưng vẫn còn tồn tại tranh chấp hợp đồng liên quan đến lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và sự phối hợp giữa các bên trong quá trình liên kết.

Cõu hỏi ủặt ra khi nghiờn cứu là:

- Mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của Công ty chố Sụng Lụ ủang diễn ra như thế nào?

- Cỏc hộ trồng chố thu ủược những lợi ớch gỡ khi tham gia liờn kết với công ty?

- Tại sao cú hộ trồng chố khụng tham gia vào mối liờn kết ủú?

Vấn đề cần cải thiện trong mối liên kết giữa hộ sản xuất và công ty nguyên liệu là điều cần thiết Để giải quyết những câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về chủ đề này.

“Nghiên c ứ u m ố i liên k ế t trong s ả n xu ấ t và tiêu th ụ chè nguyên li ệ u c ủ a Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang”.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu về mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty Sụng Lụ – Tuyên Quang, bài viết đề xuất một số giải pháp chính nhằm phát triển mối liên kết này Những giải pháp này sẽ giúp tăng cường hiệu quả trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chè, đồng thời nâng cao giá trị sản phẩm và lợi ích cho các bên liên quan.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 4

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu

- đánh giá thực trạng mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang

Để tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu, công ty cần triển khai một số giải pháp chủ yếu Đầu tiên, cần nâng cao sự hợp tác giữa các bộ phận liên quan để tối ưu hóa quy trình sản xuất Thứ hai, công ty nên áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm cải thiện khả năng theo dõi và dự báo nhu cầu Cuối cùng, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp và khách hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả tiêu thụ nguyên liệu, từ đó đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu mối liên kết giữa công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang với các bên liên quan như người sản xuất, người cung ứng, người thu mua, doanh nghiệp khác, nhà khoa học và Nhà nước trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu, đặc biệt chú trọng vào mối quan hệ giữa công ty và người trồng chè.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học về mối liên kết, liên kết kinh tế

- Nghiên cứu mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang

Đánh giá thực trạng mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của Công ty Chè Sùng Lụ - Tuyên Quang cho thấy sự cần thiết phải cải thiện các yếu tố tác động đến mối liên kết này Các yếu tố như chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, và chính sách hỗ trợ từ nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của mối liên kết Việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành chè tại khu vực.

- Những giải pháp chủ yếu tăng cường mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiờu thụ chố nguyờn liệu của cụng ty ủạt kết quả cao

Vùng chè nguyên liệu của công ty chè Sông Lô ở tỉnh Tuyên Quang

- Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2007 ủến 2009

- Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 5

- Thời gian nghiờn cứu từ ngày 15/5/2009 ủến 08/2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 6

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ NGUYÊN LIỆU

Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu

2.1.1 M ộ t s ố khái ni ệ m v ề liên k ế t, liên k ế t kinh t ế , liên k ế t trong s ả n xu ấ t và tiêu th ụ chè nguyên li ệ u

Khái niệm "liên kết" trong kinh tế, xuất phát từ tiếng Anh "integration", đề cập đến sự hợp nhất và phối hợp của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể Trước đây, khái niệm này được biết đến với tên gọi "nhất thể hóa", nhưng gần đây đã được gọi là "liên kết".

- Khái niệm liên kết kinh tế

Liên kết kinh tế, theo định nghĩa của Viện Nghiên cứu và Phổ biến Tri thức Bách khoa, là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu chính của liên kết này là tạo ra sự ổn định cho các hoạt động kinh tế thông qua việc thiết lập các quy chế phân phối sản xuất, khai thác tối ưu tiềm năng của các đơn vị tham gia, từ đó hình thành thị trường tiêu thụ chung và bảo vệ lợi ích lẫn nhau.

Theo David W Pearce (1999), liên kết kinh tế là tình huống mà các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, như công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động phối hợp hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển và thường gắn liền với sự tăng trưởng bền vững.

Liên kết kinh tế, theo Trần Văn Hiếu (2005), là quá trình hợp tác tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất và kinh doanh, nhằm tối ưu hóa lợi ích trong khuôn khổ pháp luật Qua các hợp đồng kinh tế, liên kết này giúp khai thác hiệu quả tiềm năng của các bên tham gia, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, nghiên cứu các mối quan hệ trong ngành nông nghiệp theo chiều dọc và chiều ngang Nội dung nghiên cứu không chỉ tập trung trong nước mà còn mở rộng ra nhiều quốc gia, bao quát cả phạm vi khu vực và quốc tế.

Theo quyết định số 38/1989/QĐ-HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng, liên kết kinh tế được hiểu là các hình thức phối hợp hoạt động giữa các đơn vị kinh tế Mục tiêu của liên kết này là để các đơn vị cùng bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.

Liên kết kinh tế, theo tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), là các phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế Sự phát triển của liên kết kinh tế ngày càng phong phú, phản ánh sự tiến bộ trong hợp tác kinh tế Tất cả các mối quan hệ kinh tế hình thành giữa hai hoặc nhiều đối tác dựa trên các hợp đồng đã ký kết với những thỏa thuận nhất định, được gọi là liên kết kinh tế.

Một số tác giả đã phát triển quan điểm về liên kết kinh tế thông qua các phương thức khác nhau, bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.

Liên kết theo chiều dọc là quá trình kết nối các giai đoạn trong sản xuất kinh doanh theo thứ tự hợp lý, từ sản xuất, chế biến nguyên liệu đến phân phối thành phẩm Trong mô hình này, mỗi tác nhân vừa là khách hàng của tác nhân trước, vừa là nhà cung cấp cho tác nhân tiếp theo Kết quả của liên kết dọc là hình thành chuỗi giá trị cho ngành hàng, giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển và chi phí cho khâu trung gian.

Liên kết theo chiều ngang là hình thức liên kết giữa các tổ chức hoặc cá nhân độc lập, có mối quan hệ thông qua một bộ máy kiểm soát chung Trong mô hình này, các thành viên tham gia cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh, nhưng vẫn hợp tác để tạo ra lợi ích chung.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên thông qua việc phát huy lợi ích kinh tế từ quy mô tổ chức liên kết Kết quả của liên kết ngang dẫn đến sự hình thành các tổ chức như hợp tác xã, liên minh và hiệp hội, từ đó có thể tạo ra quyền lực trong một thị trường nhất định Với hình thức liên kết này, ngành nông nghiệp có khả năng hạn chế tình trạng ép giá nông sản từ các cơ sở chế biến nhờ vào việc kiểm soát thị trường nông sản hiệu quả.

- Khái niệm về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu là sự hợp tác tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất và tiêu thụ Điều này phản ánh mối quan hệ hợp tác và phân công lao động trong các đơn vị kinh tế, cho phép thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế mà không bị giới hạn bởi địa lý Liên kết này không chỉ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh mà còn tạo ra lợi ích chung cho các bên tham gia.

Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè là hình thức hợp tác giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh chè, dựa trên sự tự nguyện để cùng nhau ổn định và phát triển bền vững Điều này bao gồm sự kết nối giữa hộ nông dân sản xuất chè nguyên liệu và các doanh nghiệp chế biến, trong đó các hộ nông dân chịu trách nhiệm cung cấp chè tươi cho doanh nghiệp Các doanh nghiệp, với tiềm lực kinh tế của mình, đầu tư vốn, vật tư và chuyển giao công nghệ cho hộ nông dân Liên kết này cũng bao gồm sự hợp tác với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ đầu tư vốn và với các nhà khoa học nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực kinh tế nông nghiệp Các luận văn thạc sĩ tại đây không chỉ tập trung vào việc phát triển kinh tế mà còn góp phần vào mục tiêu phát triển xã hội của đất nước, thông qua sự hợp tác với Nhà nước.

2.1.2 Vai trũ và ủặc ủiểm của liờn kết trong sản xuất và tiờu thụ chố nguyờn liệu

2.1.2.1 Vai trò của liên kết a/ Vai trò của liên kết

Liên kết kinh tế là một hình thức mang lại lợi ích rõ ràng cho các bên liên quan, giúp nông dân và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm hợp tác chặt chẽ hơn Thông qua hợp đồng, liên kết này loại bỏ các tầng lớp trung gian, bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, đặc biệt là những người nghèo Đồng thời, nó cũng giúp doanh nghiệp chế biến có nguồn cung ổn định, từ đó giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Cơ sở thực tiễn về mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu

2.2.1 Tình hình liên k ế t và tiêu th ụ chè nguyên li ệ u c ủ a m ộ t s ố n ướ c trên th ế gi ớ i

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa các tác nhân là một yếu tố quan trọng trong nhiều ngành hàng nông nghiệp Thực tế cho thấy mô hình này mang lại lợi ích cho các bên tham gia, đặc biệt là hộ nông dân, và đang ngày càng phổ biến ở các nước đang phát triển như Trung Quốc và Kenya.

Sản lượng chè của Trung Quốc chiếm 25% tổng sản lượng chè toàn cầu Trong thời gian gần đây, việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản tại Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, khuyến khích các thành phần kinh tế và thương mại tham gia tích cực hơn vào việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Trung Quốc áp dụng mô hình “Kinh doanh sản nghiệp hoá nông nghiệp”, một phương thức kinh doanh nông nghiệp mới, trong đó nhà nước phối hợp với doanh nghiệp và các nhà khoa học để tối ưu hóa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ Mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh tế và thực hiện sự nhất thể hóa giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, đồng thời phát triển nông nghiệp theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa.

Có 4 hình thức chính của sản nghiệp hoá:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 35

Hình thức doanh nghiệp chế biến gia công đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thị trường trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng, khế ước và cổ phần Doanh nghiệp không chỉ cung cấp dịch vụ mà còn thu mua nông sản, định hướng sản xuất cho nông dân, từ đó đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho quá trình sản xuất Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân bằng cách tạo điều kiện vay vốn, bảo vệ lợi ích của cả hai bên trước những biến động của thị trường, giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư và nông dân an tâm sản xuất.

Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nông dân với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản Các tổ chức này không chỉ hỗ trợ nông dân trong quá trình sản xuất mà còn tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa người dân và các đơn vị kinh doanh, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ nông sản.

Hình thức hiệp hội nông dân chuyên nghiệp là một mô hình hợp tác tự nguyện giữa các hộ gia đình, nhằm chia sẻ thông tin, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Mô hình này không chỉ giúp các thành viên nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo ra lợi ích chung cho cộng đồng nông dân.

Hình thức mắt xích của thị trường bán buôn tại Kenya tập trung vào các chợ buôn bán và công ty thương mại nông sản Các chợ và công ty này đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn nông dân sản xuất các mặt hàng đặc trưng, từ đó hình thành các khu chuyên canh cung cấp đầu vào cho hoạt động kinh doanh của mình.

Kenya là quốc gia sản xuất chè lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2006, với chè là nguồn thu ngoại tệ quan trọng Năm 2002, sản lượng chè chiếm khoảng 20% GDP nông nghiệp của Kenya Sản xuất chè tại Kenya đã mở rộng nhanh chóng, từ 18 tấn vào năm 1963 lên 260.000 tấn vào năm 2000 và đạt 350.000 tấn vào năm 2005, nhờ vào sự hỗ trợ của chính phủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 36

Kenya đang tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, mở rộng diện tích trồng trọt và quy hoạch đất đai hợp lý Chính phủ giới thiệu cho nông dân các mô hình sản xuất mới hiệu quả, đồng thời áp dụng các chính sách khuyến khích nhằm thu hút đầu tư từ doanh nghiệp và tạo sự ổn định cho nông dân trong sản xuất Các chính sách như hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp khi nông dân gặp khó khăn trong việc trả nợ, khấu trừ thuế VAT, và liên kết sản xuất tiêu thụ với nông dân được triển khai để gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và nông dân Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được phép thành lập quỹ hỗ trợ rủi ro do thiên tai và biến động giá cả, đồng thời tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ và mua nghiên cứu từ các tổ chức trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

2.2.2 Tình hình th ự c hi ệ n liên k ế t trong ngành chè ở Vi ệ t Nam

2.2.2.1 Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam

Việt Nam đã bắt đầu sản xuất chè hơn 3000 năm trước Sau khi thực dân Pháp chiếm Đông Dương, họ đã đưa cây chè vào Việt Nam từ cuối thế kỷ 19 Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chè, biến nó thành một mặt hàng tiêu thụ quan trọng cả trong nước và xuất khẩu Trong quá trình phát triển, ngành chè Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm do sự cải cách kinh tế trong nước và quốc tế, nhưng đến nay vẫn tồn tại và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Hiện cả nước ta có 35 tỉnh thành trồng chè với tổng diện tích 131.500ha, phần nhiều ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 37

Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu chè với giá trị trên 100 triệu USD, hiện đã có mặt tại 107 quốc gia, đứng thứ 7 về sản lượng và thứ 6 về khối lượng xuất khẩu Tuy nhiên, sản phẩm chè Việt Nam vẫn chưa xây dựng được thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường quốc tế.

(Nguồn: www.agro.gov.vn)

Hỡnh 2.1 Diện tớch và sản lượng chố Việt Nam giai ủoạn 1995 – 2007

Việt Nam sản xuất khoảng 15 loại chè khác nhau, trong đó chè đen chiếm gần 60% tổng xuất khẩu, còn lại là chè xanh và một số loại chè khác Các loại chè nổi bật của Việt Nam được ưa chuộng trên thị trường thế giới bao gồm chè Lòng, chè đen và chè lái Tuy nhiên, giá xuất khẩu chè của Việt Nam hiện vẫn thấp hơn so với nhiều quốc gia khác, chỉ đạt 55 - 70% so với giá xuất của các sản phẩm tương tự trên thế giới.

Giá chè xuất khẩu của Việt Nam thấp do nhiều nguyên nhân, bao gồm thị trường xuất khẩu chưa ổn định và chất lượng chè không cao Ngoài ra, việc xuất khẩu chủ yếu dưới dạng nguyên liệu thô cũng là một yếu tố chính Hơn nữa, thương hiệu chè Việt Nam chưa được quan tâm phát triển, dẫn đến việc chưa tạo dựng được uy tín trên thị trường quốc tế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, đồng thời Vinatea đã thu hút sự chú ý của các nhà nhập khẩu quốc tế với biểu tượng chợ ba lỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 39

Bảng 2.1 Lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam giai ủoạn 2002 – 2007

Lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu

Năm Số lượng tấn) Tốc ủộ tăng (%) Giỏ trị (nghỡn USD) Tốc ủộ tăng (%)

(Nguồn: www.agro.gov.vn)

Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam đã trải qua nhiều biến động Năm 2003, ngành gạo Việt Nam gặp khủng hoảng nghiêm trọng với lượng xuất khẩu chỉ đạt 60.000 tấn, giảm gần 20% so với năm 2002, và kim ngạch xuất khẩu cũng giảm mạnh hơn 27% Tuy nhiên, đến năm 2004, ngành gạo đã phục hồi nhanh chóng, với lượng xuất khẩu đạt 98.220 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 55% so với năm 2000.

2.2.2.2 Chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước về phát triển mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chú trọng đến việc thúc đẩy sự liên kết giữa cơ sở chế biến và người sản xuất nguyên liệu nông nghiệp Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên kết giữa doanh nghiệp Nhà nước và các thành phần kinh tế khác Mục tiêu là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kết nối sản xuất với tiêu thụ, nhằm hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thị trường, từ đó xây dựng nông thôn mới Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ phù hợp để thực hiện mục tiêu này.

Một số cụng trỡnh nghiờn cứu cú liờn quan ủến ủề tài

Bài viết "Liên kết kinh tế thông qua hợp đồng giữa người sản xuất nguyên liệu và công ty mía đường Hòa Bình" của Ngụ Thị Thủy (2004) phân tích mối liên kết giữa các nhà sản xuất nguyên liệu và công ty mía đường Hòa Bình Tác giả chứng minh rằng sự hợp tác này là cần thiết và hiệu quả trong ngành sản xuất mía đường, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển của ngành mía đường Hòa Bình nói chung, cũng như đối với công ty và các hộ nông dân sản xuất nguyên liệu nói riêng Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra cụ thể kết quả của mối liên kết này đối với các hộ liên kết với công ty mía đường Hòa Bình.

Nghiên cứu của tác giả Quyền Mạnh Cường (2006) về các mô hình liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, chỉ ra hai hình thức liên kết chính: liên kết thông qua hợp đồng kinh tế và liên kết theo hình thức truyền thống giữa các công ty chế biến với hộ nông dân Tác giả khẳng định rằng việc liên kết trong sản xuất chè ở Thanh Ba mang lại thu nhập cao hơn cho cả người sản xuất và các công ty chế biến so với không có liên kết Tuy nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ cơ chế và các điều khoản trong hợp đồng liên kết đối với hai hình thức này, cũng như chưa cung cấp kết quả thực hiện hợp đồng của các hộ nông dân trồng chè với các công ty.

Nghiên cứu của Lê Văn Lương (2008) về mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Hà Nội chỉ ra rằng sự liên kết này là cần thiết để tăng giá trị và giảm rủi ro cho các tác nhân tham gia Hầu hết các mối liên kết hiện tại đều mang tính tự do và hợp đồng miệng, trong khi nhiều tác nhân khác cho rằng việc ký kết hợp đồng bằng văn bản là phức tạp và không cần thiết Tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc phân chia lợi ích giữa các tác nhân chưa đạt được sự hài hòa, với người sản xuất thường nhận được lợi ích thấp nhất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, nhấn mạnh rằng có 48 cú mức ủộ phự hợp với những yêu cầu và điều kiện khác nhau, nhưng đều mang lại hiệu quả thiết thực cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Tuy nhiên, tác giả cần tập trung sâu hơn vào kênh tiêu thụ rau an toàn và các hình thức liên kết trong nghiên cứu của mình.

Liên kết kinh tế giữa các hộ nông dân và doanh nghiệp nhà nước là yếu tố quan trọng giúp nâng cao sức mạnh sản xuất và hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ nông dân sang sản xuất hàng hóa theo hướng thị trường, như đã nêu bởi tác giả Trần Văn Hiếu (2005) Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa làm rõ được lợi ích thực sự mà các bên tham gia vào liên kết này có thể đạt được.

Các nghiên cứu trước đây chưa tập trung phân tích hiệu quả của mối liên kết và lợi ích của các tác nhân tham gia, đặc biệt là lợi ích của người nông dân, doanh nghiệp và người trung gian Hơn nữa, các đề tài chủ yếu chỉ phân tích mối liên kết trong sản xuất cây trồng một vụ, mà chưa đề cập đến mối liên kết và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 49

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CHÈ SÔNG LÔ

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Kim Anh (2009), "Nghiên cứu một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại ựịa bàn xã đông Dư, huyện Gia Lâm", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiờu thụ rau an toàn tại ủịa bàn xó ðụng Dư, huyện Gia Lõm
Tác giả: Trần Kim Anh
Năm: 2009
2. Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2009). “Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn - Nghệ An". Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn - Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Năm: 2009
3. Nguyễn Thị Bắc (2003). "Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè búp tươi tại công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè búp tươi tại công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang
Tác giả: Nguyễn Thị Bắc
Năm: 2003
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trung tâm thông tin (ICARD). Báo cáo tổng quan ngành hàng chè (7/2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo t"ổ"ng quan ngành hàng chè
6. Trần Văn Hiếu (2002). “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp nhà nước và hộ nụng dõn - một số vấn ủề lý luận và thực tiễn", Tạp chớ Nụng nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 10/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp nhà nước và hộ nụng dõn - một số vấn ủề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Văn Hiếu
Năm: 2002
8. Nguyễn Thị Bích Hồng (2008), "Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm thụng qua hợp ủồng", Nội san kinh tế số thỏng 3 năm 2008, Viện kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm thụng qua hợp ủồng
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hồng
Năm: 2008
9. Trần Quang Huy (2010). “Những giải pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè ở vùng chè trọng ủiểm tỉnh Thỏi Nguyên". Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè ở vùng chè trọng ủiểm tỉnh Thỏi Nguyên
Tác giả: Trần Quang Huy
Năm: 2010
11. Vũ Trọng Khải (2003), "Liờn kết 4 nhà, ủộng lực của phỏt triển nụng nghiệp hàng hóa", tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số tháng 1 năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết 4 nhà, ủộng lực của phỏt triển nụng nghiệp hàng hóa
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Năm: 2003
12. Vũ Trọng Khải (2009), Liờn kết "bốn nhà": chủ trương ủỳng vẫn tắc, Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 16/06/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: bốn nhà
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Năm: 2009
13. Lê Văn Lương (2008). “Nghiên cứu mối liên kết sản xuất – tiêu thụ rau an toàn trờn ủịa bàn Hà Nội". Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối liên kết sản xuất – tiêu thụ rau an toàn trờn ủịa bàn Hà Nội
Tác giả: Lê Văn Lương
Năm: 2008
14. Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), "Giáo trình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp", Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Tác giả: Phạm Thị Minh Nguyệt
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2006
15. Phòng kế toán – tài chính, Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chè Sông Lô qua các năm 2007, 2008, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng kế toán – tài chính, "Báo cáo tình hình s"ả"n xu"ấ"t kinh doanh c"ủ"a công ty chè Sông Lô qua các n"ă
16. Lã Hồng Phúc (2009). “Nghiên cứu các mối liên kết chủ yếu trong nuôi, chế biến và tiêu thụ tôm ở huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh". Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mối liên kết chủ yếu trong nuôi, chế biến và tiêu thụ tôm ở huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Lã Hồng Phúc
Năm: 2009
17. Dương Bá Phượng (1995), "Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường", Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường
Tác giả: Dương Bá Phượng
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học xã hội
Năm: 1995
18. Lê Thị Thúy (2006), "Nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tỏc trong chăn nuụi lợn thịt tại tỉnh Bắc Giang", Luận văn tốt nghiệp ủại học, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tỏc trong chăn nuụi lợn thịt tại tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Lê Thị Thúy
Năm: 2006
5. Hội ủồng Bộ trưởng, Nghị quyết số 38/HðBT ngày 10/4/1989 về, "liờn kết kinh tế trong sản xuất và lưu thông, dịch vụ&#34 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w