1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu mối quan hệ giữa nghèo đói và độ che phủ của rừng ở huyện EASÚP tỉnh đắk lắk

135 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Nghèo Đói Và Độ Che Phủ Của Rừng Ở Huyện EASÚP, Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Bùi Thị Bích Giao
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ðẦU (8)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (8)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3 ðối tượng nghiên cứu (10)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (10)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (11)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1 Một số lý luận cơ bản (12)
      • 2.1.2 Vai trũ của rừng và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến ủộ che phủ rừng (18)
      • 2.1.3 Mối quan hệ giữa nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng (22)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn của ủề tài (23)
      • 2.2.1 Vấn ủề nghốo ủúi trờn thế giới và kinh nghiệm của một số quốc gia. 22 (23)
      • 2.2.2 Tỡnh hỡnh nghốo ủúi và cụng tỏc xúa ủúi giảm nghốo ở Việt Nam (29)
      • 2.2.3 Tình hình quản lý và bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam (38)
  • PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU . 46 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (47)
    • 3.1.1 ðiều kiện kinh tế (47)
    • 3.1.2 ðiều kiện xã hội (54)
    • 3.1.3 ðiều kiện tự nhiên (57)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (68)
      • 3.2.1 Nguồn số liệu (68)
      • 3.2.3 Hệ thống chỉ tiờu ủỏnh giỏ (69)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (72)
    • 4.1 Thực trạng nghốo ủúi ở huyện EaSỳp (72)
      • 4.1.1 Tỡnh hỡnh nghốo ủúi của ủịa bàn (72)
      • 4.1.2 Tình hình thoát nghèo và tái nghèo (80)
      • 4.1.3 Nguyờn nhõn nghốo ủúi ở ủịa bàn nghiờn cứu (83)
      • 4.1.4. Những kết quả và hạn chế trong cụng tỏc xúa ủúi giảm nghốo bền vững ở huyện EaSúp (94)
    • 4.2 ðộ che phủ rừng ở huyện EaSúp (100)
      • 4.2.1 Thực trạng ngành lâm nghiệp ở huyện EaSúp (100)
      • 4.2.2 Diễn biến diện tớch ủất lõm nghiệp giai ủoạn từ năm 2003 ủến năm (110)
    • 4.3 Mối quan hệ giữa nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng (112)
      • 4.3.1 Quan hệ giữa ủộ che phủ rừng và thu nhập bỡnh quõn trờn hộ (112)
      • 4.3.2 Quan hệ giữa ủộ che phủ rừng và tỷ lệ nghốo ủúi (114)
    • 4.4 Những giải pháp chủ yếu (118)
      • 4.4.1 Mục tiêu (118)
      • 4.4.2 Giải pháp (119)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (127)
    • 5.1 Kết luận (127)
    • 5.2 Kiến nghị (129)
      • 5.2.1 Kiến nghị ủối với chớnh quyền ủịa phương (129)
      • 5.2.2 Kiến nghị ủối với Nhà nước (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (132)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Xoá đói giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói và thúc đẩy phát triển kinh tế Nghèo đói không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững mà còn là một vấn đề xã hội nhạy cảm Chương trình xoá đói giảm nghèo tập trung vào các nhóm cộng đồng yếu thế, giúp họ có cơ hội phát triển và tự vươn lên Khi nền kinh tế tăng trưởng và thu nhập xã hội gia tăng, mức chuẩn nghèo dự kiến sẽ được điều chỉnh cao hơn Do đó, "cuộc chiến" xoá đói giảm nghèo vẫn là một mục tiêu cấp bách Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tỷ lệ nghèo đói ở một số khu vực, đặc biệt là miền núi, vẫn còn cao.

Bảng 1: Tỉ lệ nghèo phân theo vùng ðVT: %

Vùng phía Bắc 81,8 64,2 43,9 Không có thông tin

Khu Tây Bắc 81,0 73,4 68,0 58,6 ðồng bằng sông Hồng 62,7 29,3 22,4 12,1

Tây Nam Bộ 37,0 12,2 10,6 1,8 ðồng bằng sông Mêkông 47,1 36,9 23,4 5,4

(Nguồn: Niên giám thống kê 2006)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 8

Tây Nguyên là khu vực có tỷ lệ nghèo đói cao, với vị trí địa lý đặc biệt và quan trọng đối với cả nước Khu vực này có địa hình phức tạp, hệ thống rừng lớn và dân cư đa dạng, bao gồm nhiều dân tộc thiểu số như Ê Đê, M’Nông, Gia Rai, và Lào, chủ yếu sống tại các vùng núi Hàng năm, các tỉnh biên giới như Ea Súp, Krông Bông còn phải đối mặt với áp lực di dân từ các nước lân cận, ảnh hưởng đến tình hình nghèo đói tại địa phương Những yếu tố này có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế của vùng Tây Nguyên, đặc biệt là tỉnh Đắk Lắk.

Tỉnh ðăkLăk là một tỉnh có diện tích rừng khá lớn, chiếm khoảng 45%

Rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn bảo vệ môi trường sinh thái Theo Tiến sĩ Rob Swinkels từ Ngân hàng Thế giới, để giải quyết vấn đề nghèo đói, Việt Nam cần dựa vào rừng thông qua cải cách lâm trường quốc doanh và thực hiện mô hình quản lý hiệu quả Ở những khu vực có diện tích rừng lớn, phát triển kinh tế dựa vào rừng là điều tất yếu Do đó, việc che phủ rừng có mối quan hệ chặt chẽ với giảm nghèo, và cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

Chưa có nghiên cứu nào phân tích mối quan hệ giữa độ che phủ rừng và tỷ lệ nghèo đói ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk Vì lý do này, chúng tôi quyết định chọn vấn đề "Nghiên cứu mối quan hệ giữa nghèo đói và độ che phủ rừng" làm chủ đề nghiên cứu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ về khoa học Kinh tế với chủ đề "Nghiên cứu ủúi và ủộ che phủ của rừng ở huyện EaSỳp, tỉnh Đăk Lăk" trong thời gian thực tập tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiờn cứu thực trạng nghốo ủúi và mối quan hệ của nghốo ủúi với ủộ che phủ của rừng tại ở huyện EaSúp, tỉnh ðăkLăk

- Hệ thống húa cơ sở lý luận về nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng

- Nghiờn cứu thực trạng nghốo ủúi và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến nghốo ủúi ở huyện EaSỳp, tỉnh ðăkLăk

- đánh giá ựộ che phủ của rừng ở huyện EaSúp, tỉnh đăkLăk

- Phõn tớch mối quan hệ giữa nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng tại huyện EaSúp, tỉnh ðăkLăk

- ðề xuất cỏc giải phỏp nhằm cú cỏc ủịnh hướng, chớnh sỏch và cỏch thức thực thi cụng tỏc xúa ủúi giảm nghốo và tăng ủộ che phủ rừng.

ðối tượng nghiên cứu

Nghiờn cứu thực trạng nghốo ủúi, ủộ che phủ rừng và mối quan hệ của chúng ở huyện EaSúp, tỉnh ðăkLăk

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 10

1.3.2.1 Phạm vi về nội dung

- Nghiờn cứu tỡnh trạng nghốo ủúi và thực trạng rừng của huyện EaSỳp, tỉnh ðăkLăk

- Nghiờn cứu cỏc yếu tố ảnh hưởng cơ bản ủến nghốo ủúi và mối quan hệ của nghốo ủúi với ủộ che phủ rừng ở huyện EaSỳp, tỉnh ðăkLăk

- ðề xuất cỏc giải phỏp nhằm thỳc ủẩy tốc ủộ xúa ủúi giảm nghốo và tăng ủộ che phủ rừng

1.3.2.2 Phạm vi về không gian ðề tài ủược tiến hành tại cỏc xó thuộc huyện EaSỳp, tỉnh ðăkLăk

1.3.2.3 Phạm vi về thời gian ðề tài ủược thực hiện từ thỏng 10 năm 2007 ủến thỏng 10 năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 11

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 46 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

ðiều kiện kinh tế

3.1.1.1 Thực trạng phát triển kinh tế

Nền kinh tế huyện EaSúp chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong đó lúa chiếm tỷ trọng cao Điều kiện tự nhiên với hai mùa mưa và nắng, cùng với đất đai màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê, mang lại nguồn thu lớn cho nông dân Huyện chủ yếu trồng các cây công nghiệp hàng năm và lâu năm như lạc, đậu tương, bông, điều, và một diện tích nhỏ cà phê Chăn nuôi cũng là thế mạnh, nhờ có đồng cỏ rộng rãi, thuận lợi cho phát triển gia súc như trâu, bò Ngành thủy sản tuy có tăng trưởng nhưng vẫn trong giai đoạn đầu phát triển, chiếm tỷ trọng thấp, với tổng sản lượng chỉ đạt 185 tấn vào năm 2007, chủ yếu là cá, trị giá 2.610 triệu đồng Nông nghiệp, bao gồm cả thủy sản, luôn được xác định là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế huyện, với giá trị sản xuất năm 2007 đạt 425 tỷ đồng, chiếm 85,25% tổng giá trị sản xuất Sự chuyển dịch giữa các ngành diễn ra chậm, ngành nông nghiệp vẫn duy trì trên 80% tổng giá trị sản xuất.

Ngành công nghiệp Việt Nam đã trải qua giai đoạn tăng trưởng ấn tượng với tốc độ đạt 39,97% mỗi năm trong giai đoạn 2003-2007, vượt xa mức tăng trưởng chỉ 3,5% hàng năm của giai đoạn 1995-2000 Đến năm 2007, giá trị sản xuất của ngành này đã đạt 40.290 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn trong tương lai.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, trong đó chỉ ra rằng giá trị sản xuất của huyện đạt 47 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm 9,46% trong cơ cấu GDP của huyện Những năm gần đây, giá trị sản xuất của huyện đã có những biến chuyển đáng kể, như thể hiện trong bảng số liệu kèm theo.

Bảng 5: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế qua các năm của huyện EaSúp

1 Nụng nghiệp (tr.ủ) 215.653 257.413 363.116 119,36 141,06 168,38 Trồng trọt (tr.ủ) 189.625 235.560 329.287 124,22 139,79 173,65 Chăn nuụi (tr.ủ) 23.682 19.120 31.219 80,74 163,28 131,83 Nuụi trồng thuỷ sản (tr.ủ) 2.346 2.733 2.610 116,50 95,50 111,25

2 Cụng nghiệp (tr.ủ) 23.599 30.746 40.290 130,29 131,04 170,73 Công nghiệp khai thác

(tr.ủ) 1.434 1.921 2.203 133,96 114,68 153,63 Công nghiệp chế biến

(tr.ủ) 21.875 28.663 37.776 131,03 131,79 172,69 CNSX và phõn phối ủiện, khớ ủốt (tr.ủ) 290 162 311 55,86 191,98 107,24

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện EaSúp năm 2007)

Thời tiết thất thường và thiên tai lũ lụt đã gây thiệt hại nặng nề cho tài sản của người dân, đặc biệt là cơn lốc xoáy ở xã EaLê, EaRốk, Ia Lốp vào tháng 4 năm 2007 Những thiên tai này làm gia tăng số hộ nghèo, khiến những người nghèo trở nên nghèo hơn Mặc dù gặp khó khăn trong sản xuất, giá trị sản xuất năm 2007 vẫn cao hơn năm trước nhờ diện tích trồng cây mở rộng và bố trí cây trồng hợp lý Sự áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ và đầu tư phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng, ngoại trừ cây sắn, có năng suất giảm mạnh từ 185,45 tạ/ha xuống 90,00 tạ/ha.

Trong 2 năm giỏ trị sản xuất tăng lờn 156.910 triệu ủồng, gấp 1,58 lần so với năm 2005, tuy nhiờn sự tăng trưởng này khụng ủều, giỏ trị sản xuất ngành

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng trong khi nông nghiệp và công nghiệp phát triển mạnh mẽ, ngành dịch vụ lại tăng trưởng chậm Dịch vụ chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp và nhu cầu cơ bản của con người, trong khi ngành lâm nghiệp đang có xu hướng giảm giá trị sản xuất Diện tích rừng trên địa bàn lớn, chiếm khoảng 79% diện tích tự nhiên, cho thấy ngành lâm nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện, với bốn lâm trường chính là Ya Lốp.

Ea H’Mơ, Chư Ma Lanh và Rừng Xanh đang thực hiện phương án tổ chức sản xuất kinh doanh theo Quyết định 187/1999/QĐ-TTg ban hành ngày 16/9/1999 Trong những năm gần đây, hoạt động của ngành lâm nghiệp chủ yếu tập trung vào việc quản lý, chăm sóc bảo vệ và tổ chức sản xuất Tuy nhiên, giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp đang có xu hướng giảm.

Biểu ủồ 1: Cơ cấu cơ cấu kinh tế của huyện EaSỳp năm 2007

Năm 2007, kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu và thị trường Ngành chăn nuôi được đẩy mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời có sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành chăn nuôi.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng, sau nhiều năm thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế của huyện vẫn còn nhiều bất cập, không đáp ứng được yêu cầu của thời đại công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn Năm 2007, giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 87,57%, trong khi giá trị sản phẩm công nghiệp chỉ đạt 9,72% và dịch vụ là 2,71% Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, khiến người nông dân phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên trong quá trình sản xuất.

3.1.1.2 Dõn số và lao ủộng a Dân số

Dân số là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi vùng địa phương Huyện Ea Súp hiện có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn và 9 xã, với tổng số thôn, buôn là 137 Tính đến cuối năm 2007, huyện có tổng dân số 39.144 người, với sự hiện diện của 23 dân tộc anh em Tỷ lệ sinh năm 2007 của huyện đạt 20,18%, cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước.

Dõn số của huyện ủược phõn chia theo một số chỉ tiờu như sau:

Bảng 6: Phân loại dân số theo một số chỉ tiêu chính

1 Theo thành phần dân tộc

2 Theo thành thị, nông thôn

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện EaSúp năm 2003, 2007)

Thành phần dân tộc trên địa bàn có vai trò quan trọng trong việc hình thành nền văn hóa đa dạng tại khu vực này Tuy nhiên, sự phong phú của các thành phần dân tộc cũng đang gặp nhiều thách thức.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế chỉ ra rằng sự đa dạng dân tộc tại địa phương, với khoảng 23 dân tộc anh em như Kinh, Thái, Nùng, H'Mông, Dao, Gia Rai, Lào, Khơ Me, là kết quả của việc di cư từ các vùng lân cận và các tỉnh phía Bắc, cũng như từ Campuchia và Gia Lai Tỷ lệ dân tộc thiểu số đã tăng 6.058 người từ năm 2003 đến năm 2007, gấp 1,46 lần Tuy nhiên, tình trạng di cư ồ ạt không có kế hoạch đã dẫn đến nghèo đói triền miên và phá vỡ các kế hoạch ổn định dân cư, trở thành một trong những vấn đề khó khăn của địa phương.

Biểu ủồ 2 cho thấy cơ cấu thành phần dân tộc ở huyện EaSỳp năm 2007, với đa số các hộ dân tộc thiểu số di cư sinh sống ở các vùng nông thôn Nhiều dân tộc di cư đã sống lâu dài trong rừng sâu mà chính quyền địa phương mới phát hiện Điều này dẫn đến tỷ lệ người dân số sống ở nông thôn ngày càng tăng, với sự gia tăng rõ rệt từ năm 2003.

Từ năm 2007, dân số sống ở thành thị đã tăng gần 12 lần so với sự gia tăng tổng thể Cơ cấu dân số giữa khu vực thành thị và nông thôn được thể hiện rõ qua biểu đồ 3.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 51

Biểu ủồ 3: Cơ cấu dõn số phõn theo nơi sống thành thị và nụng thụn

Một trong những vấn đề lớn trong công tác quản lý dân số ở địa phương là tình trạng di dân ồ ạt từ nơi khác đến Giải quyết vấn đề này sẽ giúp giảm tỷ lệ nghèo đói tại địa phương, đồng thời quản lý tốt và bền vững các vấn đề chính trị, đặc biệt là ở khu vực Tây Nguyên, bao gồm huyện Ea Súp.

UBND huyện EaSỳp luôn chú trọng đến công tác lao động và giải quyết việc làm, triển khai các chính sách hỗ trợ như sử dụng nguồn vốn 120 để tạo việc làm cho lao động tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh Trong năm 2006, huyện đã xuất khẩu lao động được 7 người, và 4 người trong năm 2007 Dữ liệu cho thấy, dân số trên địa bàn chủ yếu sống ở nông thôn, chiếm 80,23%, với diện tích đất đai rộng lớn Người dân chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp và lâm nghiệp, chiếm 80,34% tổng số lao động trên địa bàn huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 52

Bảng 7: Phõn loại lao ủộng theo ngành nghề

Lao ủộng nụng nghiệp và lâm nghiệp 12.726 84,68 16.209 84,12 20.758 80,35 Lao ủộng cụng nghiệp 582 3,87 980 5,09 1.137 4,40 Lao ủộng dịch vụ 723 4,81 798 4,14 2.042 7,90

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện EaSúp năm 2007)

Tỷ lệ lao ủộng trong cỏc ngành nụng, lõm nghiệp cú tỷ lệ giảm vào năm

ðiều kiện xã hội

Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, luôn được Đảng bộ và chính quyền địa phương chú trọng Tính đến năm 2007, đã có 32.757 thẻ khám chữa bệnh miễn phí được cấp, trong đó 20.816 thẻ dành cho người nghèo, 5.632 thẻ cho người dân tộc thiểu số và 6.279 thẻ cho nhân dân thuộc các xã 135.

Số lượt người nghèo được khám miễn phí tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện đạt 80.940 người Tình hình y tế của huyện trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, với sự gia tăng về số cơ sở y tế, số giường bệnh và đội ngũ y tế Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền để người dân nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân cũng được chú trọng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 54

Bảng 8: Tỡnh hỡnh y tế của huyện từ năm 2003 ủến 2007

- Trạm y tế xã, phường Cái 8 8 8 10 10 125,00

-Trạm y tế xã, phường Cái 24 40 4

3 Số cán bộ y tế Người 64 76 81 88 95 148,44

- Y tá, nữ hộ sinh Người 21 36 41 44 50 238,10

- Dược sỹ trung cấp Người 2 1 1 1 2 100,00

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện EaSúp năm 2007)

Công tác phòng, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong huyện ngày càng nâng cao, đáp ứng tốt yêu cầu đề ra Việc lồng ghép chương trình dân số KHHGĐ với các chương trình y tế cộng đồng đã đạt kết quả tích cực, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Các chương trình y tế quốc gia như phòng chống sốt rét, lao, phong, suy dinh dưỡng trẻ em và phòng chống dịch bệnh đã mang lại hiệu quả thiết thực.

3.1.2.2 Giáo dục ðến nay trờn ủịa bàn huyện cú 10 ủơn vị hành chớnh nhưng chỉ cú 2 ủơn vị ủược cụng nhận là xúa mự chữ Quỏ trỡnh xoỏ mự chữ trờn ủịa bàn huyện tương ủối chậm Từ năm 2004, trờn ủịa bàn huyện cú 08 ủơn vị hành chớnh nhưng khụng cú ủơn vị nào ủược cụng nhận ủó xoỏ mự chữ Tỡnh trạng này kộo dài cho ủến năm 2006 Năm 2005, số ủơn vị hành chớnh của huyện ủược tỏch ra thành 10 ủơn vị, ủến cuối năm 2007 cú 02 ủơn vị ủược cụng nhận xoỏ mự chữ Hiện trạng này khú khắc phục là do thành phần dõn tộc trờn ủịa bàn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng khu vực có 23 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 36,12%, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong đời sống Điều này dẫn đến việc giáo dục chưa được quan tâm đúng mức Hơn nữa, tình trạng di cư, đặc biệt là ở các dân tộc thiểu số, diễn ra thường xuyên và khó kiểm soát, tạo ra thách thức lớn cho công tác giáo dục trong khu vực Những lý do này khiến việc tìm ra giải pháp khắc phục trở nên khó khăn khi đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện.

Bảng 9: Tỡnh hỡnh giỏo dục của huyện từ năm 2003 ủến 2007

II Số phòng học Phòng 264 325 319 339 334 1,26

III Số Giáo viên Người 435 492 536 562 687 3,88

IV Số học sinh Người 11.297 11.086 12.703 12.888 12.748 1,13

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007 huyện EaSúp)

Công tác giáo dục luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, và trong những năm qua, số lượng phòng học cũng như đội ngũ giáo viên đã được tăng cường đáng kể.

Trong 5 năm qua, số lượng phòng học đã tăng thêm 70 phòng, gấp 1,26 lần so với năm 2003 Số lượng học sinh cũng tăng dần, đặc biệt ở cấp phổ thông trung học, với tỷ lệ tăng cao, đạt gấp 1,68 lần so với năm 2003 vào năm 2007.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chứng minh sự chú trọng trong công tác giáo dục, góp phần nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống văn hóa của cộng đồng mà còn nâng cao nhận thức và kiến thức của người dân trên địa bàn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho xã hội.

Huyện đang đối mặt với nhiều thách thức trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm mạng lưới giáo dục chưa đồng bộ, cơ sở vật chất trường học thiếu thốn và xuống cấp nhanh chóng, trong khi số lượng học sinh ngày càng tăng Do đó, việc bố trí và xây dựng trường lớp với quy mô phù hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục của huyện là vấn đề cần được quan tâm giải quyết trong thời gian tới.

ðiều kiện tự nhiên

Ea Súp, một huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 65 km theo đường tỉnh lộ 1 Vị trí địa lý của huyện được xác định tại tọa độ 12°57'28".

13 0 23Ỗ44Ợ Vĩ ựộ Bắc và từ 107 0 31Ỗ12Ợ-108 0 02Ỗ48Ợ Kinh ựộ đông

- Phía Bắc giáp huyện Chư Prông - Tỉnh Gia Lai

- Phắa đông giáp 02 huyện Ea HỖLeo, Cư MỖgar - Tỉnh đăk Lăk

- Phắa Nam giáp huyện Buôn đôn - Tỉnh đăk Lăk

- Phía Tây giáp nước Campuchia

3.1.3.2 ðất ủai, ủịa hỡnh thổ nhưỡng a ðất ủai ðất ủai ở ủõy chủ yếu là ủất cỏt pha, ớt móu mỡ, khả năng giữ nước kộm nên năng suất cây trông thường không cao, ít phù hợp với cây cà phê - cây cụng nghiệp ủặc trưng của khu vực Tõy Nguyờn ðất ở ủõy phự hợp với cõy ủậu, ủiều… Ngoài ra, phỏt triển diện tớch rừng ở ủõy rất phự hợp, vừa gúp phần cải thiện môi trường vừa mang lại nguồn thu nhập cho nhân dân Tuy nhiờn ủến nay cụng tỏc giao khoỏn rừng trồng cho nhõn dõn gặp nhiều khú

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chuyên đào tạo các chương trình thạc sĩ về khoa học Kinh tế Hiện tại, diện tích rừng trên địa bàn chủ yếu được quản lý bởi các công ty lâm nghiệp, tuy nhiên diện tích rừng trồng vẫn còn rất hạn chế.

Diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 15,02%, dẫn đến giá trị sản xuất từ ngành nông nghiệp thấp và nông dân gặp khó khăn về tư liệu sản xuất Trong khu vực này, đất rừng chiếm 75,56% tổng diện tích đất tự nhiên, nhưng chủ yếu được giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý Tỷ lệ đất rừng giao cho hộ gia đình rất nhỏ, do đó nguồn thu từ rừng của nông hộ cũng hạn chế.

Bảng 10: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất của huyện từ năm 2003-2007

- Màu và cây công nghiệp hàng năm 2.600 2.600 3.809 3.547 3.547 136,42

- Cây công nghiệp lâu năm 9.192 11.500 14.619 14.791 14.981 162,98

II ðấ t dùng vào lâm nghiệ p 140.373 140.373 136.921 133.663 133.415 95,04

4 ðất chưa sử dụng khác 578 578 - - - 000

(Nguồn: Tổng hợp từ NGTK năm 2007 huyện EaSúp)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 58

Trong những năm qua, mục đích sử dụng đất đã có sự thay đổi lớn Diện tích đất của huyện năm 2007 được mở rộng hơn 1,02 lần so với năm 2003 Diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp giảm dần và chuyển sang loại đất chưa sử dụng Đất nông nghiệp có tỷ lệ tăng cao nhất nhờ khai thác một số diện tích đất nông nghiệp bằng phẳng gần nguồn nước, phù hợp với các loại cây công nghiệp ngắn ngày như tiêu, sắn Nhờ chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất nông nghiệp năm 2007 tăng gấp 1,27 lần so với năm 2003, trong khi đất chuyên dùng có tỷ lệ tăng cao nhất là 2,17 lần.

Trong những năm gần đây, đã có sự chuyển đổi lớn trong mục đích sử dụng đất, chủ yếu từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Diện tích đất chưa sử dụng gia tăng, chủ yếu do rừng nghèo kiệt và rừng bị phá, dẫn đến việc không còn giá trị khai thác Biểu đồ 5 minh họa sự biến động của các loại đất qua các năm.

D i ệ n t íc h ðất NN ðất LN ðất chuyên dùng ðất ở ðất chưa sử dụng

Biểu ủồ 5: Biến ủộng diện tớch ủất qua cỏc năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 59

Cơ cấu các loại đất năm 2007 đã có sự thay đổi đáng kể so với các năm trước, với diện tích rừng chiếm 75,56% và đất nông nghiệp là 15,02% Mặc dù độ che phủ rừng cao hơn mức bình quân cả nước, huyện EaSúp vẫn chưa biết khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, dẫn đến tình trạng kinh tế trì trệ.

0.27% ðất NN ðất LN ðất chuyên dùng ðất ở ðất chưa sử dụng

Biểu ủồ 6: Cơ cấu diện tớch ủất năm 2007

Khai thác diện tích đất hoang, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi không chỉ tạo ra sản phẩm cho xã hội mà còn nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng Những hoạt động này sẽ thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển mạnh mẽ trong tương lai, từng bước cải thiện đời sống nhân dân và hướng tới sự thịnh vượng.

Góp phần quản lý đô thị một cách khoa học, giải quyết mâu thuẫn tranh chấp và đảm bảo an ninh trật tự địa phương, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí và học tập của người dân, đồng thời thúc đẩy đầu tư của Nhà nước và các tổ chức kinh tế vào khu vực.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, tập trung vào việc nghiên cứu và điều chỉnh phân bố mật độ dân cư, lao động và việc làm Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị và ổn định xã hội.

Việc chuyển đổi 34.743,59 ha đất rừng sang mục đích nông nghiệp sẽ không làm giảm độ che phủ của rừng nhờ áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp (trồng điều kết hợp với rừng) và khai thác đất trống Điều này không chỉ làm tăng độ che phủ mà còn giúp chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất, giữ ẩm cho đất và cải tạo môi trường Bên cạnh đó, việc xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn cũng rất quan trọng, không chỉ phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi mà còn góp phần hạn chế lũ lụt.

Việc đầu tư vào khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho công cuộc phát triển và bảo vệ an ninh biên giới, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa Địa hình khu vực chủ yếu bằng phẳng, nằm giữa ba cao nguyên: Buôn Ma Thuột ở phía Đông, Cư Jút-Đắk Nông ở phía Nam, và Pleiku ở phía Bắc, với phần phía Tây giáp Campuchia Điều này dẫn đến khả năng tiêu nước chậm trong những năm mưa lớn, gây ra lũ lụt trên diện rộng Độ cao trung bình so với mặt nước biển dao động từ 170-180 mét và có độ dốc trung bình từ 0-8 độ.

Bắc bán bình nguyên Ea Súp có địa hình bằng phẳng, thoải dần về phía Tây-Bắc, tạo thành một bán bình nguyên rộng lớn bao phủ toàn bộ lưu vực suối Ea Súp và EaH'leo.

Nam bán bình nguyên Ea Súp là khu vực giáp ranh với Bản Đôn, nổi bật với địa hình bằng phẳng, xen lẫn những ngọn núi Khu vực này có những bồn bình nguyên hẹp và địa hình thấp dần về phía Tây Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 61 c Thổ nhưỡng

Nói chung, đất đai trên địa bàn được hình thành trên nền phiến sỏi, đất cát kết, phù sa cổ và phù sa mới Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha, với độ thịt nhẹ và độ phì thấp, dẫn đến tình trạng đất thường bị nén chặt khi khô hạn và lầy lội khi ngập nước, khả năng giữ nước kém Bên cạnh đó, tình trạng kết vón ở đất cũng xuất hiện khá nhiều Do vậy, việc áp dụng các biện pháp cải tạo đất và đầu tư phân bón hợp lý trong sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng Trên địa bàn có 4 nhóm đất ứng với 6 loại đất khác nhau.

Bảng 11: Thống kờ diện tớch cỏc loại ủất ở huyện EaSỳp

1 ðất ủỏ vàng trờn ủỏ granit 1.755 4,42

2 ðất vàng nhạt trờn ủỏ cỏt 22.247 56,07

3 ðất ủỏ vàng trờn ủỏ phiến sột và ủỏ biến chất 15.675 39,51

II Nhúm ủất phự sa 8.328 4,76

1 ðất phù sa ngòi suối 8.328 100,00

III Nhúm ủất xỏm bạc màu 116.236 66,43

1 ðất xám trên phù sa cổ 17.913 15,41

2 ðất xỏm trờn ủỏ cỏt và granit 98.323 84,59

IV Nhúm ủất xúi mũn trơ sỏi ủỏ 5.687 3,25

(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện EaSúp)

- ðất ủỏ vàng trờn ủỏ granit

Diện tớch 1.755 ha, chiếm 4,42% tổng diện tớch nhúm ủất, tập trung ở khu vực phắa Tây nam xã EaBung và phắa đông 3 xã CưKỖBang, EaLê, CưM’Lan

- ðất vàng nhạt trờn ủỏ cỏt (Fq):

Diện tớch 22.247 ha, chiếm 56,07% diện tớch nhúm ủất ủỏ vàng và 12,71% tổng diện tớch tự nhiờn ðõy là loại ủất cú diện tớch lớn trờn ủịa bàn

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1.1 Nguồn số liệu ủó cụng bố (giỏn tiếp)

Dữ liệu được thu thập từ các cơ quan chính phủ, bộ ngành, cơ quan thống kê, báo cáo của chính quyền địa phương, cùng với tài liệu và sách xuất bản trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm xây dựng phần cơ sở lý luận và thực tiễn cho khu vực nghiên cứu.

Các chương trình dự án đầu tư triển khai tại Tây Nguyên, Việt Nam có liên quan mật thiết đến nội dung nghiên cứu, nhằm xây dựng phần cơ sở thực tiễn cho đề tài.

3.2.1.2 Nguồn số liệu mới (trực tiếp)

- ðiều tra tất cả 10 xó, thị trấn trờn ủịa bàn huyện EaSỳp Việc chọn ủiểm nghiờn cứu là cỏc xó, thị trấn ủể ủiều tra là vỡ:

Bài viết này tập trung phân tích thực trạng và nguyên nhân của nghèo đói chung tại huyện, dựa trên số liệu điều tra từ các xã, thị trấn, kết hợp với dữ liệu từ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Thống kê, phòng Kinh tế và một số phòng ban khác.

Nghiên cứu về thực trạng độ che phủ rừng tập trung vào các số liệu như diện tích các loại rừng và chủ sở hữu rừng, được thu thập từ các xã, thôn và hộ gia đình Dựa trên những số liệu này, nghiên cứu sẽ tìm ra mối quan hệ giữa nghèo đói và độ che phủ rừng.

- Cỏc thụng tin chớnh cần ủiều tra: ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn, tỡnh hình y tế, giáo dục, tình hình phát triển kinh tế của huyện trong những năm

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về tình trạng nghèo đói tại huyện EaSỳp, phân tích số hộ nghèo và nguyên nhân gây ra nghèo đói ở các xã Nghiên cứu cũng xem xét diện tích các loại rừng và các chương trình dự án liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu

3.2.2.1 Phương pháp thống kê kinh tế ðề tài sử dụng phương phỏp thống kờ mụ tả và thống kờ so sỏnh ủể phản ỏnh và phõn tớch thực trạng phỏt triển kinh tế, quỏ trỡnh sử dụng ủất ủai, thực trạng nghốo ủúi, ủộ che phủ rừng ở huyện EaSỳp và so sỏnh thực trạng nghốo ủúi giữa cỏc xó qua cỏc năm

Dựng ủể so sỏnh thực trạng phỏt triển kinh tế, y tế, giỏo dục, tỷ lệ ủúi nghốo, ủộ che phủ giữa cỏc xó, giữa cỏc năm

3.2.3 Hệ thống chỉ tiờu ủỏnh giỏ

- Tốc ủộ phỏt triển ủịnh gốc (%) 1

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của một sự vật, hiện tượng ở cuối kỳ so với đầu kỳ trong một giai đoạn nhất định Trong đề tài đánh giá tốc độ phát triển kinh tế năm 2007 so với năm 2003, cần tính sự biến động diện tích của các loại đất trong năm 2007 so với 2003.

- Tốc ủộ phỏt triển liờn hoàn (%) − 1

Với Xi là cỏc mức ủộ biến ủộng ở thời kỳ thứ i

Chỉ tiêu dựng ủể ủỏnh giỏ sự phỏt triển của kỳ sau so với kỳ trước liền kề, bao gồm tớnh tốc ủộ phỏt triển của các ngành trong cơ cấu kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời so sánh tỷ lệ nghèo đói giữa các năm.

- Tốc ủộ phỏt triển bỡnh quõn = n − 1 t1 * t 2 * t 3 * t n - 1

Với ti là tốc ủộ phỏt triển liờn hoàn của hiện tượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 69

Chỉ tiờu này dựng ủể tớnh tốc ủộ phỏt triển bỡnh quõn của cỏc hiện tượng như tốc ủộ phỏt triển kinh tế bỡnh quõn trong giai ủoạn 2003 ủến 2007

- Diện tích bình quân/hộ Chỉ tiờu này dựng ủể tớnh diện tớch bỡnh quõn/hộ

- Diện tích bình quân/khẩu

Dựng ủể tớnh diện tớch bỡnh quõn/khẩu

- Lao ủộng bỡnh quõn/hộ Dựng ủể tớnh số lao ủộng bỡnh quõn/hộ

- Số nhân khẩu bình quân/hộDựng ủể tớnh số khẩu bỡnh quõn/hộ

- Phần trăm dân số theo dân tộc = *100

Dựng ủể tớnh tỷ lệ từng dõn tộc sinh sống trờn ủịa bàn

- Tỷ lệ sinh của vùng (‰) = *1000

Dựng ủể xỏc ủịnh tỷ lệ sinh của vựng trong cỏc năm

Tổng số hộ Tổng diện tích

Tổng số khẩu Tổng diện tích

Tổng số hộ Tổng số lao ủộng

Tổng số hộ Tổng số nhân khẩu

Tổng số dõn sống trờn ủịa bàn Tổng số dân của 1 dân tộc

Tổng số dõn sống trờn ủịa bàn

Số trẻ em sinh ra trong năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 70

Tớnh tỷ lệ hộ nghốo cú trờn ủịa bàn ủể ủỏnh giỏ mức ủộ nghốo ủúi trờn ủịa bàn

- Tỷ lệ hộ tái nghèo = *100

Dựng ủể tớnh tỷ lệ hộ tỏi nghốo trờn ủịa bàn

Dựng ủể tớnh tỷ lệ giữa diện tớch rừng so với tổng diện tớch ủất tự nhiờn nhằm xỏc ủịnh ủộ che phủ của rừng ở cỏc xó trong huyện

- Tỷ lệ các loại rừng = *100

Tổng số hộ Tổng số hộ nghèo

Tổng diện tớch ủất tự nhiờn Tổng diện tích rừng

Tổng diện tích rừng Diện tích từng loại rừng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 71

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng nghốo ủúi ở huyện EaSỳp

4.1.1 Tỡnh hỡnh nghốo ủúi của ủịa bàn

Theo quyết định 170/QĐ-TTg ngày 08/07/2005, tiêu chí để đánh giá hộ nghèo được xác định là những hộ có thu nhập dưới 200.000 đồng/tháng/người ở khu vực nông thôn và 260.000 đồng/tháng/người ở khu vực thành thị Việc nâng mức thu nhập tối thiểu này đã dẫn đến tỷ lệ nghèo toàn quốc, cũng như số hộ nghèo, tăng lên đáng kể Tiêu chí mới này góp phần đánh giá chính xác hơn chất lượng cuộc sống của người dân.

Trong quá trình phát triển, sự chênh lệch về mức sống giữa các nhóm người và quốc gia là vấn đề quan trọng Nhu cầu sống của con người bao gồm hai khía cạnh chính: nhu cầu vật chất như lương thực, nhà ở và nhu cầu phi vật chất như văn hóa, giáo dục và quyền tự do Thiếu sự đáp ứng cho những nhu cầu này dẫn đến tình trạng nghèo đói Tại Việt Nam, nghèo đói chủ yếu được định nghĩa là tình trạng dinh dưỡng không đủ lượng calo tối thiểu, và các nhu cầu tối thiểu khác như ăn mặc, y tế, giáo dục chỉ được đáp ứng một cách rất hạn chế.

Huyện EaSúp là một huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh ðăkLăk, diện tớch rừng chiếm khoảng 79% diện tớch ủất tự nhiờn ða số

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết, 72% dân số sống ở huyện chủ yếu phụ thuộc vào ngành nông nghiệp, nhưng đất đai ở đây không màu mỡ, thiếu dinh dưỡng và không có đặc trưng của vùng đất Tây Nguyên Diện tích đất sỏi pha cát nhiều, dễ bị xói mòn, khiến việc mở rộng trồng cà phê gặp khó khăn; chủ yếu người dân trồng lúa và một số cây công nghiệp như điều, sắn, nhưng năng suất thường không cao Năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 87,57% tổng giá trị sản xuất xã hội, trong khi lao động trong nông nghiệp chiếm 80,34% tổng số lao động toàn huyện, tỷ lệ này cao hơn so với bình quân toàn tỉnh Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng công nghiệp hóa tại huyện diễn ra khá chậm.

Huyện EaSỳp có 23 dân tộc anh em sinh sống, chủ yếu là dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số tại chỗ, cùng với nhiều dân tộc khác di cư đến Sự đa dạng dân tộc là nguyên nhân lớn dẫn đến tình trạng nghèo đói vẫn tiếp diễn, do dân cư di cư thường không có công ăn việc làm ổn định ở nơi ở cũ Nhiều hộ di cư sống ở vùng sâu, thậm chí trong rừng, chỉ được phát hiện khi lực lượng kiểm lâm vào cuộc Tình trạng di cư tự do ngày càng phức tạp, gây khó khăn cho công tác xóa đói giảm nghèo Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, từ năm 2007, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giảm nghèo, đồng thời xây dựng các dự án kinh tế - xã hội nhằm hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, ổn định đời sống nhân dân.

2007, UBND huyện ủó chỉ ủạo UBND cấp xó và phũng Nội vụ - Lao ủộng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về công tác giảm nghèo tại 73 thương binh xã hội, với 9/10 xã, thị trấn có cán bộ chuyên trách Xã CưM’Lan là xã duy nhất chưa có cán bộ chuyên trách do số hộ nghèo dưới 100 Huyện cũng đã triển khai nhiều chủ trương khác nhau để giảm nghèo, như lồng ghép các chương trình dự án giảm nghèo với các dự án phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời xây dựng giải pháp toàn diện để huy động sức mạnh cộng đồng và các tổ chức, đoàn thể tham gia vào công tác giảm nghèo.

Kinh tế huyện đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với đời sống nhân dân từng bước được nâng cao và tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 49,49% năm 2005 xuống còn 35,06% Tuy nhiên, tình trạng nghèo vẫn tồn tại, đặc biệt ở những xã khó khăn, cho thấy việc giảm nghèo chưa bền vững Hàng năm, ban chỉ đạo giảm nghèo tiến hành khảo sát và báo cáo, cho thấy tình trạng nghèo giảm qua các năm nhưng vẫn cao hơn mức trung bình của toàn tỉnh Mặc dù huyện Ea Súp đã đạt nhiều thành tựu trong công tác xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 74

Bảng 12: Tỷ lệ nghốo ủúi của cỏc xó thuộc huyện EaSỳp từ năm 2003-2007

Chỉ tiêu Số hộ (hộ)

(Nguồn: Tổng hợp từ Bỏo cỏo tổng kết xoỏ ủúi giảm nghốo từ năm 2001 ủến năm 2007)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 75

Vào năm 2001, huyện có 2.342 hộ nghèo, chiếm 31,13% tổng số hộ, trong đó có 188 hộ đồng bào dân tộc tại chỗ, 1.339 hộ dân tộc thiểu số khác và 43 hộ chính sách Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần theo thời gian, từ 24,63% năm 2002, 13,25% năm 2003, xuống 10,01% năm 2004 Nếu tính theo chuẩn nghèo cũ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 12,39%, cho thấy từ năm 2001 đến 2005, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 18,74%, trung bình 3,75% mỗi năm Tuy nhiên, theo chuẩn mới, tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 49,49%, cho thấy sự chênh lệch giữa hai tiêu chí đã làm tăng tỷ lệ nghèo đột biến trong năm này.

Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Ea Súp đã giảm dần từ năm 2005 đến 2007, nhưng so với năm 2004, số hộ nghèo vẫn tăng 3.371 hộ, trong đó ba xã Ea Rốk, Ia Lốp, và Ia R’Vờ có mức tăng cao nhất Các xã này nằm xa trung tâm, giáp ranh với huyện Ea H’leo và có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao Diện tích rừng lớn và đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ dẫn đến mật độ dân cư thưa thớt Năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo đạt 35,06%, giảm 8,87% so với năm 2006, và huyện đã hoàn thành kế hoạch giảm nghèo với tỷ lệ nghèo còn 39,78% theo báo cáo tổng kết năm 2006.

Tỷ lệ nghèo đói đang có xu hướng giảm dần Tuy nhiên, vào năm 2005, việc áp dụng tiêu chí nghèo mới với mức thu nhập tối thiểu cao hơn đã dẫn đến sự gia tăng đột biến tỷ lệ hộ nghèo Sự thay đổi này đã diễn ra mạnh mẽ trong hai năm 2006 và 2007.

2007 lại cú xu hướng giảm Cụng tỏc xúa ủúi giảm nghốo của huyện EaSỳp ủó ủạt ủược những thành tớch rất tốt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 76

Biểu ủồ 8: Biến ủộng tỷ lệ nghốo ủúi ở huyện

Cơ cấu nhúm hộ đã trải qua những biến động đáng kể trong những năm qua Năm 2003, tỷ lệ hộ trung bình đạt 62,33%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo chỉ chiếm 13,25% Tuy nhiên, đến năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo đã tăng vọt lên 39,25% do áp dụng tiêu chí phân loại hộ nghèo mới theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg của Chính phủ Sự thay đổi này dẫn đến việc tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 tăng từ 12,39% lên 49,49%, khiến nhiều hộ thuộc nhóm trung bình phải chuyển sang nhóm hộ nghèo.

Sự chênh lệch giữa hai tiêu chí cũ và mới đã dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 37,09% Đến năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo và trung bình trong khu vực này chiếm hơn 70% tổng số hộ, tức hơn 2/3 số hộ của toàn huyện.

Bên cạnh sự gia tăng của hộ nghèo, tỷ lệ hộ giàu cũng tăng lên, dẫn đến sự chênh lệch về mức sống ngày càng lớn Các chỉ số về cơ cấu hộ được thể hiện rõ ràng qua bảng dưới đây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 77

Bảng 13: Cơ cấu hộ ở huyện EaSúp

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ủiều tra)

Tỷ lệ hộ giàu năm 2007 đã tăng gấp 2,33 lần so với năm 2003, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 14,81% Điều này cho thấy một bộ phận dân cư đang vươn lên làm giàu và đạt được kết quả tích cực So với năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo cũng có sự giảm đáng kể.

Biểu ủồ 9: Cơ cấu hộ năm 2007 ở huyện EaSỳp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 78

Mặc dù đạt được kết quả tốt, nhưng cơ cấu hộ gia đình vẫn tồn tại nhiều bất cập, với tỷ lệ hộ nghèo và trung bình còn cao Nhiều hộ thuộc nhóm trung bình đang ở gần ngưỡng nghèo và có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo đói do thiếu điều kiện vật chất cần thiết để chống chọi với khó khăn kinh tế.

Kết quả rà soỏt hộ nghốo năm 2007 cho thấy kết quả thực hiện xúa ủúi giảm nghốo so với năm 2006 trờn ủịa bàn huyện như sau:

- Tổng số hộ thoát nghèo: 1.102 hộ

- Tổng số hộ nghèo phát sinh: 1.089 hộ

- Như vậy tổng số hộ nghèo là: 4.970 hộ

Bên cạnh một số hộ nghèo nỗ lực vươn lên để thoát nghèo, vẫn còn nhiều hộ phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền địa phương Số hộ nghèo phát sinh, bao gồm cả hộ tái nghèo, chủ yếu là do họ chỉ vượt qua ngưỡng nghèo một chút, nên khi gặp khó khăn như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh hay ốm đau, họ dễ dàng rơi trở lại ngưỡng nghèo.

ðộ che phủ rừng ở huyện EaSúp

4.2.1 Thực trạng ngành lâm nghiệp ở huyện EaSúp

Diện tích rừng ở huyện Ea Súp đang giảm mạnh do nhiều nguyên nhân như cháy rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng và bị phá hoại Từ năm 2000 đến 2007, diện tích rừng đã giảm 10,894 ha, tương đương 7,2% Hằng năm, diện tích rừng bị thiệt hại khoảng 13 đến 26 ha, chủ yếu do hành vi phá rừng của người dân và lâm tặc Dự án 661 của chính phủ mới chỉ bắt đầu thực hiện, dẫn đến diện tích rừng trồng hiện tại chỉ chiếm 4,72% tổng diện tích rừng.

Bảng 19: Diện tích các loại rừng năm 2007 ở huyện EaSúp

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Rừng tự nhiên sản xuất 97.832 73,33

Rừng tự nhiên phòng hộ 13.414 10,05

Rừng tự nhiờn ủặc dụng 15.876 11,90

(Nguồn: Phòng thống kê huyện EaSúp)

Năm 2007, huyện EaSỳp có tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 133.415 ha, chiếm 75,56% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Trong đó, diện tích đất rừng tự nhiên chiếm 73,33%, còn diện tích đất rừng trồng là 6.293 ha.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết, diện tích rừng tự nhiên phòng hộ chiếm 10,05% tổng diện tích đất nông nghiệp, với 13.414 ha, chủ yếu là rừng phòng hộ biên giới và rừng phòng hộ đầu nguồn Rừng tự nhiên đặc dụng, quản lý bởi vườn quốc gia Yok Don, chiếm 11,9% diện tích đất nông nghiệp Mặc dù diện tích rừng lớn, nhưng chủ yếu là rừng khộp với khả năng giữ nước kém, dẫn đến tình trạng hạn hán vào mùa khô và lũ lụt trong mùa mưa Rừng khộp có khả năng tái sinh cao, bao gồm nhiều cây rụng lá vào mùa khô, tự bốc cháy để phân hủy tầng lá rụng thành chất dinh dưỡng Do đó, công tác phòng cháy chữa cháy cần được thực hiện nghiêm túc trong mùa khô để bảo vệ diện tích rừng trước nguy cơ cháy lớn.

Vụ sản xuất xuân hè năm 2007 ở huyện EaSỳp gặp nhiều khó khăn do hạn hán, ảnh hưởng nặng nề từ việc phá rừng Theo ông Lương Huấn Trực, cán bộ địa chính - nông nghiệp xã Ea Rốk, gần 500ha lúa cạn bị mất trắng, cùng với 50% diện tích trồng cây bắp lai và hàng trăm ha cây đậu xanh không cho hạt Hơn 6.000ha điều cao sản của xã Ea R’Vờ trong thời kỳ ra hoa nhưng không kết trái, trong khi hàng trăm ha lúa cạn và các loại hoa màu tại xã Ea Rốk và Ea R’vê cũng bị mất trắng Người dân ở Ia R’Vờ phải vào rừng kiếm kế mưu sinh, với thống kê cho thấy toàn huyện có hơn 3.000ha lúa cạn, hơn 1.000ha bắp lai và 200ha đậu xanh bị thiệt hại Kế hoạch thu hoạch 70.000 tấn lương thực trong vụ xuân hè không đạt được do cơn hạn hán hoành hành dữ dội.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tình hình thời tiết tại vùng Ea Sỳp, nơi phải đối mặt với hạn hán trong mùa mưa đầu tiên, trái ngược với những năm trước khi phải chịu đựng mưa lũ Các khu vực như Ea Rốk, Ia R’wờ, Ia Lốp, Ia J’lơi và Cư Bang cũng nằm trong tình trạng tương tự, cho thấy sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nền nông nghiệp địa phương.

Việc phá rừng đang ngày càng trở thành một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt khi người dân gặp khó khăn trong cuộc sống và tìm kiếm nguồn sinh kế từ rừng Mặc dù tài nguyên rừng có thể giúp giảm nghèo, nhưng việc khai thác không bền vững sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển bền vững trong tương lai Thực tế cho thấy, rừng bị tác động mạnh mẽ bởi những người sống gần đó, khiến cho việc bảo vệ tài nguyên rừng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

4.2.1.2 Thu nhập từ ngành lâm nghiệp ở huyện EaSúp

Lâm nghiệp trong thời gian gần đây đã ghi nhận sự giảm dần trong mức tăng trưởng Ngành này chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ vốn rừng hiện có, trong khi khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên hiện chỉ đạt 6.259m³/năm Tuy nhiên, rừng vẫn giữ nhiều chức năng quan trọng về môi trường và xã hội, không thể chỉ đánh giá bằng tiêu chí tăng trưởng kinh tế.

Giá trị sản phẩm lâm nghiệp tại huyện EaSúp chủ yếu đến từ rừng khộp, bao gồm gỗ, tre nứa và các loại gỗ tạp khác Tuy nhiên, nguồn thu này đang giảm dần do khả năng cung ứng của rừng ngày càng suy giảm, cùng với việc quản lý rừng ngày càng được thắt chặt nhằm bảo vệ môi trường và thiên nhiên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 102

Bảng 20: Giỏ trị sản xuất thu ủược từ ngành lõm nghiệp

Gỗ tròn (m 3 ) 36.530 39.549 15.500 11.232 6.,259 17,13 Tre nứa (cây) 20.000 18.000 20.000 15.000 18.000 90,00 Củi (Ster) 39.952 38.000 30.781 28.700 29.,500 73,84

(Nguồn: Niên giám thống kê huyên EaSúp năm 2007)

Trữ lượng và giá trị khai thác các nguồn thu từ rừng ở huyện EaSỳp đang giảm dần, đặc biệt là gỗ tròn, loại lâm sản quan trọng Năm 2007, trữ lượng khai thác gỗ chỉ đạt 17,13% so với năm 2003 Quản lý rừng chủ yếu thuộc về các lâm trường, trong khi cá nhân tham gia bảo vệ rừng rất ít, dẫn đến nguồn thu lợi từ rừng chủ yếu thuộc về các lâm trường Người dân chỉ được hưởng lợi ít ỏi từ việc khai thác củi và tre nứa, trong khi phần lớn giá trị thu từ rừng được các lâm trường quản lý cho các mục đích đầu tư khác Do đó, nhiều hộ dân sống trong khu vực rừng lớn vẫn gặp khó khăn trong cuộc sống, mặc dù rừng tạo ra giá trị tích cực cho xã hội, nhưng chưa có sự hỗ trợ đáng kể cho họ.

Người dân tham gia quản lý và bảo vệ rừng được hưởng lợi 100.000 đồng/ha rừng mà họ quản lý Trong bốn xã Ea Bung, Ya T’Mốt, Cư M’Lan và Ia J’Lơi, thu nhập từ rừng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các xã khác trong huyện Mức khoán bình quân cho việc quản lý và bảo vệ rừng là 100.000 đồng/ha, do đó, những xã hoặc cá nhân nào được giao nhiều rừng sẽ có thu nhập cao hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 103

Bảng 21: Mức thu nhập của người dõn từ việc quản lý và bảo vệ rừng ủược giao ở các xã năm 2007

Chỉ tiêu DT rừng quản lý (ha)

Tổng thu nhập của người dân từ việc quản lý và bảo vệ rừng (1.000ð) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ủiều tra)

Thu nhập từ rừng của nông hộ ở xã Cư M’Lan đạt 20,36% và xã Ea Bung là 20,31%, cao hơn so với các xã khác Bên cạnh thu nhập chính từ nông nghiệp, nguồn thu từ công tác quản lý và bảo vệ rừng cũng đóng góp quan trọng, đặc biệt cho các hộ nông dân thiếu tư liệu sản xuất và hộ nghèo Với đặc điểm là huyện có diện tích rừng lớn, chiếm 75,56% tổng diện tích tự nhiên, việc giao rừng cho các hộ nông dân sống gần rừng quản lý là phương pháp hiệu quả để bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.

Diện tích rừng tại huyện EaSúp tuy lớn nhưng không mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương Rừng chủ yếu cung cấp giá trị ngoại ứng tích cực cho con người, nhưng nếu diện tích rừng giảm, sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường, gây ra hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm không khí và các vấn đề nghiêm trọng khác như lũ lụt.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng, người dân sống quanh khu vực rừng lớn không chỉ chịu ảnh hưởng từ thiên tai như lụt và hạn hán mà còn gặp khó khăn về thu nhập Mặc dù rừng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, nhưng cư dân xung quanh thường chỉ nhận được một phần nhỏ từ các sản phẩm ngoài gỗ như tre nứa và củi Họ phải đối mặt với thu nhập thấp và điều kiện sống khó khăn do hệ thống hạ tầng yếu kém, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận y tế, giáo dục và thông tin Do đó, việc tăng diện tích rừng có thể làm gia tăng giá trị không sử dụng của rừng cho xã hội, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức cho những người sống trong khu vực rừng Để giải quyết vấn đề nghèo đói, cần có sự cân bằng giữa lợi ích của cư dân khu vực có rừng và khu vực không có rừng, đồng thời cải thiện thu nhập cho các hộ dân ở vùng rừng để giảm thiểu tình trạng phá rừng và nâng cao mức sống của người dân.

Những hộ gia đình sống ở khu vực rừng thường gặp khó khăn hơn so với những hộ ở trung tâm, chủ yếu do khoảng cách địa lý đến các khu vực phát triển kinh tế Không chỉ người dân trong khu vực rừng bị ảnh hưởng, mà cả những hộ sống ở vùng sâu cũng chịu tác động từ yếu tố này Hệ thống giao thông liên kết giữa các khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự chênh lệch này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang gặp khó khăn trong việc ủi lại giữa các xã do chất lượng đường không tốt, dẫn đến việc di chuyển xa xôi và khó khăn Yếu tố này chủ yếu mang tính chất định tính hơn là định lượng.

4.2.1.3 Cụng tỏc quản lý và bảo vệ rừng của ủịa phương

Mối quan hệ giữa nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng

4.3.1 Quan hệ giữa ủộ che phủ rừng và thu nhập bỡnh quõn trờn hộ

Nghèo đói thể hiện qua nhiều khía cạnh như thu nhập thấp và chất lượng cuộc sống kém Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đang chuyển mình sang giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, việc chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế với tỷ lệ ngành công nghiệp và dịch vụ cao là rất quan trọng Sự phát triển kinh tế của một vùng cũng cần được đánh giá dựa trên cơ cấu của các ngành.

Sự phát triển kinh tế của huyện EaSỳp thể hiện rõ qua thu nhập bình quân/hộ, chủ yếu đến từ ngành nông nghiệp với hơn 80% giá trị sản xuất Giá trị sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào diện tích, năng suất cây trồng và giá cả nông sản Sự gia tăng diện tích gieo trồng đã góp phần làm tăng nhanh giá trị sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp có thể làm giảm diện tích của các loại đất khác, đặc biệt là đất rừng Do đó, thu nhập bình quân/hộ, chủ yếu từ trồng trọt, có mối quan hệ nghịch biến với độ che phủ rừng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 112

Bảng 23: ðộ che phủ rừng và thu nhập bình quân/hộ/năm ở huyện EaSúp qua các năm

Năm ðCPR (%) Thu nhập bình quõn/hộ/năm (tr.ủ)

(Nguồn: Tổng hợp từ Niờn giỏm thống kờ năm 2003 ủến năm 2007)

Mối quan hệ giữa ủộ che phủ rừng và thu nhập bỡnh quõn/hộ/năm:

Thu nhập bình quõn/hộ/năm (tr.ủ) ðCPR (%)

Biểu ủồ 12: Mối quan hệ giữa ủộ che phủ rừng và thu nhập bỡnh quõn/hộ/năm

Khoảng cách giữa hai ủồ thị đang ngày càng xa, trong khi đó, diện tích che phủ rừng giảm dần Tuy nhiên, thu nhập bình quân mỗi hộ lại tăng lên Sự gia tăng thu nhập của người dân ở đây chủ yếu là do việc phát rừng để mở rộng diện tích canh tác.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chỉ ra rằng, khi tỷ lệ che phủ rừng tăng cao, thu nhập bình quân mỗi hộ giảm và ngược lại, cho thấy mối liên hệ giữa bảo vệ rừng và giảm nghèo Nếu tiếp tục phát triển kinh tế mà không chú trọng đến bảo vệ rừng, sẽ dẫn đến mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững Hệ quả của việc này bao gồm bão, lũ lụt, hạn hán và ô nhiễm môi trường không khí, do khả năng giữ nước và làm sạch không khí bị suy giảm Mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế hiện tại và phát triển bền vững cần được giải quyết để đảm bảo tương lai.

4.3.2 Quan hệ giữa ủộ che phủ rừng và tỷ lệ nghốo ủúi

Nghiên cứu cho thấy rằng độ che phủ rừng có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ hộ nghèo Tại EaSỳp, các khu vực có độ che phủ rừng cao thường có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn.

Bảng 24: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng năm 2007

Nghốo ủúi (%) ðộ che phủ rừng

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng Tài nguyên môi trường và Phòng Lð-TBXH)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 114

Nghiên cứu cho thấy, các xã có diện tích rừng lớn như Ea Ruk, Ia Rvờ, Ia Lốp lại có tỷ lệ hộ nghèo cao, do người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp với thu nhập thấp từ cây trồng kém hiệu quả Mặc dù rừng mang lại lợi ích môi trường, nhưng việc quản lý và bảo vệ rừng ở huyện Ea Súp còn hạn chế, dẫn đến nguồn thu từ rừng thấp Thêm vào đó, những khu vực có rừng thường xa trung tâm kinh tế, gây khó khăn trong giao lưu kinh tế Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nông nghiệp, trong khi giá trị thu nhập từ nông nghiệp thấp hơn so với các khu vực khác như tỉnh Đắk Lắk Đặc biệt, ba xã Ea Bung, Cư M'Lan và Ea Lờ có tỷ lệ nghèo nghịch với độ che phủ rừng, với Cư M’Lan gần trung tâm huyện, thuận lợi cho việc giao thương và có thu nhập từ rừng cao hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 115

Nghốo ủúi ðộ che phủ rừng

Biểu ủồ 13: Tỷ lệ nghốo ủúi và ủộ che phủ rừng ở cỏc xó thuộc huyện EaSỳp năm 2007

Những người được giao rừng để quản lý và bảo vệ không chỉ được hưởng lợi từ tác động ngoại ứng của rừng mà còn có thêm thu nhập từ công việc này Tại thị trấn EaSỳp, tỷ lệ che phủ rừng rất thấp, nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao Dù là nơi có nền kinh tế phát triển nhất huyện EaSúp, nhưng dân số đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đến 43,83% Mặc dù họ sống ở trung tâm huyện, nhưng do trình độ lao động thấp, nhiều người vẫn rơi vào tình trạng nghèo đói.

Kết luận: Tại huyện EaSúp, những xã có diện tích rừng lớn thường có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn Nguyên nhân là do những khu vực này thường cách xa trung tâm kinh tế, khó khăn trong giao lưu và trao đổi hàng hóa, dẫn đến tình trạng nghèo đói gia tăng Người dân ở đây phải chịu nhiều thiệt thòi mà xã hội chưa thể khắc phục, do thiếu nguồn lực sản xuất, họ thường phải phá rừng để tăng thêm thu nhập.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế nhấn mạnh tình trạng di cư tự do phức tạp ở huyện EaSúp, đặc biệt là đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số từ các tỉnh miền núi phía Bắc Những hộ này thiếu nguồn lực sản xuất tại nơi cư trú cũ, dẫn đến việc họ di cư vào Tây Nguyên để tìm kiếm cuộc sống mới Số hộ nghèo ngày càng gia tăng, tương ứng với tỷ lệ hộ di cư tự do Những người di cư thường phải phá rừng để làm rẫy do thiếu điều kiện sản xuất, tạo ra áp lực lớn cho huyện EaSúp trong việc giảm nghèo và bảo vệ rừng.

Theo Sơ ủồ 1 về giá trị kinh tế của các tài nguyên, người dân chỉ được hưởng lợi một phần nhỏ từ giá trị sử dụng trực tiếp thông qua việc khai thác củi, tre nứa và các sản phẩm ngoài gỗ với giá trị thấp Họ nhận được lợi ích từ việc quản lý và bảo vệ rừng với mức 100.000 đồng/ha/năm đối với những hộ được giao rừng để quản lý Trong khi đó, giá trị không sử dụng được chủ yếu dành cho xã hội.

Xã hội hưởng lợi từ rừng nhưng chưa hỗ trợ đầy đủ cho người dân sống ở vùng sâu vùng xa, dẫn đến mâu thuẫn về lợi ích giữa các khu vực Tình trạng tàn phá rừng ngày càng gia tăng, thể hiện rõ qua việc diện tích rừng bị thu hẹp Đến cuối năm 2006, việc giao rừng cho các hộ gia đình ở các tỉnh Tây Nguyên vẫn chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự phù hợp với Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng Chính sách của Nhà nước hiện tại nhằm cải thiện đời sống cho người dân ở huyện Ea Súp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Mặc dù Tuy sống trong khu vực rừng rậm với nguồn tài nguyên phong phú, nhưng việc khai thác vẫn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng kém phát triển Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế và việc cải thiện đời sống của người dân trong khu vực.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chỉ ra rằng người dân sống gần rừng thường phải đối mặt với nhiều thiệt thòi do tiến bộ khoa học kỹ thuật thấp, dẫn đến việc họ không thể tận dụng lợi ích từ rừng Điều này không chỉ làm tăng nghèo đói mà còn gây ra mâu thuẫn giữa phát triển bền vững và phát triển kinh tế hiện tại Rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và giảm nghèo, nhưng nếu vấn đề thu nhập tối thiểu cho các hộ gia đình không được giải quyết, rừng sẽ tiếp tục bị khai thác một cách bừa bãi Việc hài hòa lợi ích và trách nhiệm của người dân sống gần rừng là cần thiết để đạt được hiệu quả cao trong công tác giảm nghèo và bảo vệ rừng.

Những giải pháp chủ yếu

4.4.1.1 Mục tiờu trong cụng tỏc xúa ủúi giảm nghốo

Theo ủịnh hướng của Phong lao ủộng và Thương binh xó hội huyện EaSỳp thỡ năm 2007 sẽ phấn ủấu giảm tỷ lệ hộ nghốo từ 35,06 vào cuối năm

Đến cuối năm 2008, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 30,21%, giảm 4,85% so với kế hoạch đề ra, góp phần cải thiện đời sống của các hộ nghèo và thu hẹp khoảng cách chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

4.4.1.2 Mục tiêu trong công tác quản lý và bảo vệ rừng

Theo quy hoạch của Phòng Tài nguyên môi trường giai đoạn 2005-2010, cần tập trung đầu tư vào công tác khoanh nuôi tái sinh rừng, khai thác và sản xuất lâm nghiệp theo hướng hiện đại hóa Mục tiêu là cung cấp nguyên liệu cho chế biến và đảm bảo khai thác đúng quy trình quy phạm Đồng thời, cần xác định diện tích của các loại rừng như rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng cho phù hợp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ngành lâm nghiệp thông qua các luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế.

Kế hoạch chuyển đổi khoảng 34,500ha đất nhằm phục vụ cho các mục đích nông nghiệp, phát triển đô thị và định cư Trong đó, khu vực Binh Đồn 16 sẽ được giải quyết với diện tích khoảng 21,000ha.

Trồng mới khoảng 300ha rừng sản xuất theo các phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của cỏc lõm trường trờn ủịa bàn [18]

Việc xóa đói giảm nghèo cần được tích hợp vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh và địa phương Cần lồng ghép chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo với các chương trình khác như chương trình dân số, nước sạch và vệ sinh môi trường, đặc biệt là chương trình phát triển nông thôn, miền núi Đồng thời, xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo cần được thực hiện thông qua huy động nguồn lực từ nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng, phát huy nội lực tại chỗ và hợp tác quốc tế Đầu tư cần ưu tiên cho các khu vực có tỷ lệ hộ nghèo cao, các nhóm dân tộc thiểu số, nhằm đáp ứng những nhu cầu bức xúc như sản xuất, nhà ở, nâng cao kiến thức và tay nghề cho người nghèo, từ đó tạo ra sự chuyển biến rõ nét về thu nhập và đời sống, giảm khoảng cách chênh lệch so với bình quân của mỗi tỉnh và vùng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng, cần có các giải pháp cụ thể nhằm giải quyết nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói Việc quản lý rừng cần được thực hiện chặt chẽ với sự tham gia của lực lượng kiểm lâm, đồng thời cần giao rừng cho người dân để họ có trách nhiệm quản lý Cần tuân thủ nghiêm ngặt các định hướng và mục tiêu của phòng Tài nguyên môi trường huyện nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp.

1 Nghốo ủúi do ảnh hưởng một phần của ảnh hưởng của rừng Mức ủộ nghốo ủúi ở những nơi cú nhiều rừng cao hơn so với những nơi ớt rừng do người dõn khụng ủược hưởng lợi từ rừng nhiều, họ khụng thể sống dựa vào rừng Rừng chỉ tạo ra giá trị tích cực ngoại ứng (giá trị không sử dụng) cho toàn xã hội Tuy nhiên, những người sống ở khu vực có nhiều rừng thường bị ngăn cách so với các khu vực có nền kinh tế phát triển khác như ở trung tâm thị trấn huyện, thành phố, khó có khả năng phát triển kinh tế so với các khu vực khỏc Hơn nữa nguồn thu nhập của người dõn sống ở ủõy chủ yếu là nụng nghiệp nhưng rất thấp Do vậy, người dõn phải phỏ rừng ủể làm tăng diện tớch ủất nương rẫy của mỡnh, tăng diện tớch ủất trồng trọt Nhất là ủối với những huyện EaSỳp, tỡnh trạng di cư tự do cao nhất khu vực Tõy Nguyờn ủến Cỏc hộ di cư ủến thường phỏ rừng ủể làm rẫy Khi rừng bị chặt phỏ nhiều sẽ phỏ vỡ sự phỏt triển bền vững gõy ảnh hưởng ủến những nơi ở hạ nguồn do khả năng giữ nước, cản nước của rừng giảm ðiều này làm cho sự phát triển tăng trưởng kinh tế mõu thuẫn với phỏt triển bền vững Bóo, lũ lụt sẽ tỏc ủộng xấu ủến ủời sống người dõn, ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh sản xuất nụng nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 120

Giải quyết thu nhập cho người dân ở khu vực có diện tích rừng lớn là biện pháp hiệu quả giúp giảm nghèo và bảo vệ rừng Việc giao rừng cho người dân quản lý và bảo vệ sẽ nâng cao mức thu nhập cho họ Cần tăng mức hỗ trợ cho người dân trong công tác nuôi trồng và quản lý rừng, hiện tại chỉ là 100.000 đồng/ha/năm Đối với những hộ tham gia trồng rừng, cần hỗ trợ để đảm bảo cuộc sống trong những năm đầu khi rừng chưa được khai thác Giải pháp này không chỉ giúp cải thiện đời sống cho người dân mà còn tạo điều kiện cho họ sống gắn bó với rừng, góp phần giảm nghèo, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế bền vững, không gây tổn hại đến thế hệ mai sau.

2 Nguyờn nhõn gõy ra nghốo ủúi cũn do trỡnh ủộ của người lao ủộng thấp Do trỡnh ủộ thấp nờn ảnh hưởng nhiều ủến vấn ủề nhận thức khụng cao về cỏc kế hoạch làm ăn mới của ủịa phương, khú tiếp cận ủược với khoa học kỹ thuật tiờn tiến, chi tiờu khụng cú dự ủịnh Do vậy cần phải cú những chớnh sỏch ủể nõng cao trỡnh ủộ lao ủộng, trỡnh ủộ dõn trớ:

Cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em, đặc biệt chú trọng vào giáo dục cho nữ giới Việc nâng cao trình độ giáo dục cho phụ nữ không chỉ tăng cường sức ảnh hưởng của họ trong gia đình mà còn tác động tích cực đến các hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ mẫu hệ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 121

Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nuôi dưỡng giống lợn địa phương nhằm phát triển thương hiệu lợn địa phương nổi tiếng tại vùng Tây Nguyên.

Cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho các hoạt động tập huấn và hội thảo, đồng thời triển khai công tác khuyến nông phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình độ nông dân tại từng địa bàn và đối tượng cụ thể.

Cần thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhằm cung cấp những yếu tố đầu vào và đầu ra, giúp ổn định tiêu thụ sản phẩm Điều này sẽ tạo điều kiện cho người dân nghèo yên tâm hơn trong quá trình sản xuất.

3 Tỷ lệ sinh cú ảnh hưởng ủến tỷ lệ nghốo ủúi của huyện vỡ vậy cần vận ủộng người dõn giảm tỷ lệ sinh thụng qua cỏc lớp tập huấn cho nữ giới và nam giới ủể họ biết tỏc hại của việc sinh ủụng, sinh dày Từ ủú tuyờn truyền cỏc biện phỏp ủể phũng trỏnh việc cú thai ngoài ý muốn Ngoài ra, phũng Kế hoạch húa gia ủỡnh cú thể tổ chức tuyờn dương, cú những phần thưởng nhỏ dành cho những hộ ủó thực hiện tốt cụng tỏc kế hoạch húa gia ủỡnh nhằm khuyến khớch họ và cỏc gia ủỡnh khỏc tiếp tục thực hiện tốt cụng tỏc kế hoạch húa gia ủỡnh Hội phụ nữ thụn, buụn, xó nờn thường xuyờn tổ chức họp nhúm nhằm truyền ủạt, kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng nuụi dạy con

4 Thực hiện ủầy ủủ cỏc chớnh sỏch của Nhà nước ủối với khu vực khú khăn, hộ nghèo như: Chính sách trợ cước, trợ giá, hỗ trợ giáo dục, y tế, cứu trợ, chính sách dân tộc

5 Nghốo ủúi do nguyờn nhõn thiếu ủất

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lờ Xuõn Bỏ (2001), Nghốo ủúi và xúa ủúi giảm nghốo ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghèo ủúi và xúa ủúi giảm nghốo ở Việt Nam
Tác giả: Lờ Xuõn Bỏ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
2. Lờ Thỏi Bạt, Sử dụng ủất tiết kiệm và hiệu quả, Tạp chớ cộng sản số 21 ngày 01/08/207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng ủất tiết kiệm và hiệu quả
3. Nguyễn Nhõn Chiến (2004), Những giải phỏp chủ yếu nhằm xúa ủúi giảm nghèo bền vững ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp chủ yếu nhằm xúa ủúi giảm nghèo bền vững ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Nhõn Chiến
Năm: 2004
4. Bựi Minh ðạo (2005), Thực trạng và một số giải phỏp xúa ủúi giảm nghốo ủối với cỏc dõn tộc tại chỗ ở Tõy Nguyờn, NXB Khoa học xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số giải pháp xóa ủúi giảm nghốo ủối với cỏc dõn tộc tại chỗ ở Tõy Nguyờn
Tác giả: Bựi Minh ðạo
Nhà XB: NXB Khoa học xó hội
Năm: 2005
5. Lờ Thị Võn Huệ (2007), Tổng quan Lõm nghiệp Cộng ủồng và Giảm nghèo tại Việt Nam, Wedsite cuckiemlam,com,vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan Lõm nghiệp Cộng ủồng và Giảm nghèo tại Việt Nam
Tác giả: Lờ Thị Võn Huệ
Năm: 2007
6. Nguyễn Hải Hữu, bài bỏo Xúa ủúi giảm nghốo ở nụng thụn Việt Nam, tạp chớ Lao ủộng và Xó hội, thỏng 04/1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: bài bỏo Xúa ủúi giảm nghốo ở nụng thụn Việt Nam
7. Phú Thủ tướng Phạm Gia Khiờm, Xúa ủúi giảm nghốo ở nước ta, thành tựu, thách thức và giải pháp, Tạp chí cộng sản số 2+3 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xóa ủúi giảm nghốo ở nước ta, thành tựu, thách thức và giải pháp
8. Y Lao, Tõy Nguyờn dẫn ủầu cả nước về ủộ che phủ rừng, Bỏo Sức khoẻ & ðời sống - Số 36, ngày 7/9/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tây Nguyên dẫn ủầu cả nước về ủộ che phủ rừng
9. Hồng Lĩnh, ðăkLăk: “Rốn lũ” gặp ủại hạn giữa mựa mưa, Bỏo Dõn tộc và Phát triển, ngày 28/08/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rốn lũ
10. Nguyễn Văn Minh, Thành tựu xúa ủúi, giảm nghốo của Việt Nam giai ủoạn 2001 - 2005 và những vấn ủề ủang ủặt ra, Tạp chớ Phỏt triển nụng thụn số 23, ngày 15/06/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành tựu xúa ủúi, giảm nghốo của Việt Nam giai ủoạn 2001 - 2005 và những vấn ủề ủang ủặt ra
12. Ngụ Anh Ngà, Cuộc chiến chống ủúi nghốo ở Việt Nam trong giai ủoạn mới, tạp chớ Nụng thụn mới số 160, 161, thỏng 9/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc chiến chống ủúi nghốo ở Việt Nam trong giai ủoạn mới
11. Nguyễn Hải Nam (2003), EC và UNDP hỗ trợ công tác quản lý rừng ở các vùng núi nghèo của Việt Nam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN