MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Cây chứ và các sản phẩm từ chứ đã được các dân tộc trên thế giới biết đến và sử dụng từ lâu Chứ, hay trà Camellia sinensis O.Kuntze, không chỉ là một thức uống lý tưởng mà còn mang lại nhiều giá trị dược liệu Việc uống chứ đã trở thành một tập tục văn hóa, thể hiện bản sắc riêng của các dân tộc.
Chè không chỉ là một thức uống phổ biến trong dân gian mà còn được sử dụng như một vị thuốc chữa trị nhiều bệnh như tả lị, sỏi thận và đau dạ dày Ngày nay, chè được sản xuất với nhiều loại khác nhau, có tác dụng giải nhiệt, an thần, lợi mật và hỗ trợ chữa bệnh thận Nghiên cứu khoa học đã phát hiện ra hàng trăm hoạt chất quý giá trong chè, với thành phần hoá học chính là Tanin (20-35%) và cafein (2,5%), cùng nhiều vitamin A, B, K, PP và đặc biệt là vitamin C Nhờ vào các thành phần này, chè có tác dụng tích cực trong việc phòng và chữa bệnh đường ruột, chống nhiễm khuẩn, lợi tiểu, kích thích tiêu hoá mỡ, và ngăn ngừa béo phì, sâu răng, hôi miệng Ngoài ra, chất Catechin trong chè còn giúp phòng ngừa phóng xạ, ung thư, bệnh huyết áp cao và chống lão hoá.
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có khả năng sống lâu dài và mang lại hiệu quả kinh tế cao Sau khi trồng, chè có thể cho thu hoạch trong vòng 30-40 năm hoặc thậm chí lâu hơn.
Chế biến chớ là một sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định và ngày càng mở rộng Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO), Việt Nam hiện đứng thứ 7 về sản lượng và thứ 6 về khối lượng xuất khẩu chế biến chớ Sản phẩm này được xuất khẩu sang 107 thị trường trên các châu lục, trong đó có 18 thị trường truyền thống và 68 thị trường là thành viên WTO.
Người Việt Nam từ xa xưa đã phát hiện ra những đặc tính hữu ích của cây chè và biết thuần hóa chúng vào sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, việc trồng và chế biến chè chỉ mới phát triển hơn một thế kỷ qua Các nhà khoa học Pháp và Việt Nam đã thực hiện nhiều nghiên cứu về cây chè Việt Nam, từ khi ngành chè được hình thành Bên cạnh việc nghiên cứu sinh vật học và sinh thái, họ còn tìm ra các biện pháp kỹ thuật mới trong trồng, canh tác và chế biến chè, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Dù vậy, năng suất chè Việt Nam vẫn thấp hơn so với thế giới, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm cũng chưa cao, dẫn đến thị trường không ổn định và hiệu quả sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng của cây chè.
Tình hình sản xuất chè tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn do mức đầu tư thấp và áp dụng các kỹ thuật canh tác lạc hậu từ những năm 1970-1980, trong khi điều kiện tự nhiên và thị trường đã có nhiều biến đổi Tuy nhiên, với khí hậu nóng ẩm và lượng mưa dồi dào, cây chè có khả năng sinh trưởng quanh năm Lượng mưa không đồng đều dẫn đến sản lượng chè không ổn định, chủ yếu tập trung vào các tháng vụ hè thu, chiếm 70-80% sản lượng cả năm Ngược lại, trong các tháng vụ đông và xuân, sản lượng chè giảm mạnh, thậm chí không có thu hoạch, gây ra tình trạng thừa nguyên liệu và thiếu lao động trong các cơ sở chế biến trong mùa hè thu, và ngược lại, thiếu nguyên liệu và thừa lao động vào mùa đông xuân.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước và ủ mùn sinh trưởng đến năng suất và chất lượng chè vũ đổng tại Công ty chè Sông Lô, Tuyên Quang, nhằm cải thiện thực trạng sản xuất chè trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 M ụ c tiêu đánh giá ựược ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ựến sinh trưởng năng suất và chất lượng chố vụ ủụng, trờn cơ sở cỏc tài liệu thu ủược sẽ gúp phần xây dựng quy trình kĩ thuật tưới nước, tủ ẩm phù hợp cho sản xuất chè vụ đông Ờ Xuân tại Công ty chè Sông Lô -Tuyên Quang
* đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ựến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè vụ đông ỜXuân
* đánh giá ảnh hưởng của lượng nước tưới ựến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè vụ đông Ờ Xuân
* đánh giá ảnh hưởng của khối lượng vật liệu che tủ ựến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè vụ đông Ờ Xuân
Đánh giá ảnh hưởng của lượng nước tưới và khối lượng vật liệu che phủ ẩm trong vụ xuân tại Công ty chế biến Sục Lụ – Tuyên Quang là rất quan trọng Nghiên cứu này giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố này và năng suất cây trồng, từ đó tối ưu hóa quy trình canh tác Việc điều chỉnh lượng nước tưới và sử dụng vật liệu che phủ hợp lý có thể nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Xác định hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm từ việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tưới nước và giữ ẩm trong sản xuất chè vụ đông ở Xuân là rất quan trọng Các biện pháp này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm chè Việc áp dụng đúng kỹ thuật tưới nước sẽ đảm bảo cây chè phát triển tốt trong điều kiện thời tiết lạnh của vụ đông, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận cho người trồng chè.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp tài liệu khoa học quý giá cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và tập huấn kỹ thuật tại địa phương Đồng thời, những phát hiện này sẽ là nền tảng để xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh mới trong sản xuất cho vụ đông ở Xuân.
Nghiên cứu cho thấy việc kéo dài thời gian thu hoạch búp chè tươi không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động mà còn nâng cao khả năng chế biến sản xuất công nghiệp tại Công ty chè Sông Lô, từ đó cải thiện hiệu quả kinh tế cho người làm chè.
Phạm vi nghiên cứu
Dự án được thực hiện từ tháng 8/2009 đến tháng 4/2010 tại Công ty chế biến Sụng Lụ – Tuyên Quang Đất ủai ủồng ủều về địa hình có độ dốc nhỏ hơn 25%, với lớp đất feralit phát triển trên phiến thạch mica và grais (Xfs).
* Cỏc biện phỏp kỹ thuật canh tỏc khỏc ủược ỏp dụng theo quy trỡnh sản xuất chè tại Công ty chè Sông lô - Tuyên Quang
* Giống chè Bát Tiên 10 tuổi, trồng bằng cành giâm.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, ủịa ủiểm, thời gian nghiờn cứu
3.1.1 ðố i t ượ ng, v ậ t li ệ u nghiên c ứ u
+Giống chố Bỏt tiờn trồng năm 2000, tiến hành thớ nghiệm vụ ủụng xuõn năm 2009-2010
+ ðất xám feralit phát triển trên phiến thạch mica, Gnais
- Vật liệu nghiờn cứu : Rỏc tủ bằng cỏc loại nguyờn vật liệu sẵn cú tại ủịa phương: (rơm, rạ)
- Mỏy bơm, ủường ống nhựa, thựng chứa ủo lượng nước (hoặc ủồng hồ ủo nước)
Tại ðội 8 Công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang
Thớ nghiệm bắt ủầu tiến hành từ thỏng 8/2009 và kết thỳc vào thỏng 4/2010.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 đì êu tra , ự ánh giá ự i ề u ki ệ n t ự nhiên kinh t ế xã h ộ i, nh ữ ng thu ậ n l ợ i và khú kh ă n c ủ a ủị a ủ i ể m nghiờn c ứ u
3.2.2 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a k ỹ thu ậ t t ướ i n ướ c, t ủ ẩ m ủế n sinh tr ưở ng, và n ă ng su ấ t chè chè v ụ ð ông –Xuân t ạ i công ty chè Sông Lô –
3.2.3 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng củ a l ượ ng n ướ c t ướ i, ủế n sinh tr ưở ng và n ă ng su ấ t chè chè v ụ ð ông - Xuân t ạ i công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 3.2.4 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng kh ố i l ượ ng v ậ t li ệ u t ủ ủế n sinh tr ưở ng và n ă ng su ấ t chè chè v ụ ð ông - Xuân t ạ i công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang.
Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung của đề tài, bài viết tập trung vào các bộ số liệu về đất, nước, cây trồng và chế độ tưới ở các vùng khác nhau Trên cơ sở phân tích, chúng tôi sẽ chọn ra các giới hạn thích hợp để bố trí, theo dõi và xử lý số liệu thí nghiệm một cách hiệu quả.
Dựa trên tài liệu thu thập được và các kết quả nghiên cứu, phương pháp này cho phép xác định nhu cầu tưới của cây trồng một cách nhanh chóng và chính xác Kết quả đạt được có độ tin cậy cao, giúp so sánh hiệu quả với các nghiên cứu thực nghiệm trước đó.
Dựa vào số liệu phân tích về đặc trưng lý tính của đất và nhu cầu sinh trưởng của cây trồng, chúng tôi đã xác định lượng nước tưới và độ ẩm thích hợp cho thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí với 3 nội dung, 3 công thức tưới, độ ẩm tối thiểu và 1 công thức đối chứng Các thí nghiệm được sắp xếp theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 01 giống cây, thực hiện 3 lần và tiến hành từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 4 năm 2010 tại đội 8 Công ty cổ phần Sụng.
- Quan trắc ủầy ủủ cỏc yếu tố khớ tượng và khớ tượng nụng nghiệp tại khu thí nghiệm
- Quan trắc ủộ ẩm trong ủất, lượng tủ ẩm ở cỏc cụng thức khỏc nhau ứng với các ô thí nghiệm và sinh trưởng của cây trồng
- Quan trắc, ủo lượng nước phõn phối tới cỏc ụ thớ nghiệm bằng cỏc thiết bị ủo tưới ủảm bảo tin cậy
- Quan trắc các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây trồng, năng xuất thu hoạch và năng xuất sinh học
- Quan trắc các chỉ tiêu sâu bệnh, cỏ dại, nguồn chất hữu cơ tại các công thức khác nhau ứng với các ô thí nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm đã so sánh lượng nước tưới xỏc ủịnh ủược với chế ủộ tưới theo thống kờ và kế thừa, nhằm đưa ra lượng nước tưới hiệu quả dựa trên kỹ thuật tưới phun mưa cầm tay.
3.3.1 B ố trí thí nghi ệ m a Thí nghiệm 1: “Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ựến sinh trưởng và năng suất chè vụ đông ỜXuân tại công ty chè Sông Lô Ờ Tuyên Quang”
Thớ nghiệm 1 nhõn tố ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh (RCBD), với 1 giống chè, 4 công thức 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
20 m 2 Chỉ tưới khi ủo ủộ ẩm ủất A 0 < 70 – 75 % , kết thỳc tưới khi ủo ủộ ẩm ủất > 80 – 85% Lượng nước tưới 4 lớt/m 2
CT1 Không tủ, không tưới (ð/C)
CT2 Tủ (3kg/m 2 ), không tưới
CT3 Tưới nước 4lít bằng vòi (doa), không tủ
CT4 Tưới nước 4lít bằng vòi (doa) + tủ (3kg/m 2 )
Công ty chè Sông Lô tại Tuyên Quang áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hiện đại trong quy trình sản xuất chè Nghiên cứu thứ hai tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của lượng nước tưới đến sự sinh trưởng và năng suất chè trong vụ đông - xuân.
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với một giống chè và bốn công thức tưới, thực hiện ba lần nhắc lại Diện tích ô thí nghiệm là 20 m2, và việc tưới nước được thực hiện khi độ ẩm đất đạt từ 70 đến 75%.
Công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau trong quy trình sản xuất chè Thí nghiệm 3 tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng vật liệu tủ ủ đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất chè trong vụ đông - xuân tại công ty.
Thớ nghiệm 1 nhõn tố ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh (RCBD), với 1 giống chè, 4 công thức tủ ẩm 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 20 m 2
* Cỏc biện phỏp kỹ thuật canh tỏc khỏc ủược ỏp dụng theo quy trỡnh sản xuất chè tại Công ty chè Sông lô - Tuyên Quang
3.3.2 Các ch ỉ tiêu và ph ươ ng pháp theo dõi
3.3.2.1 Các chỉ tiêu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
Dựng một khung vuông có kích thước bằng diện tích toàn bộ đặt trên mặt phẳng thăng bằng song song với mặt đất, chiều cao cây được đo từ cổ rễ đến bề mặt khung vuông Chọn những cây tiêu biểu đại diện cho thí nghiệm, mỗi lần nhắc lại của một công thức cho 5 cây theo phương pháp đường chéo, chiều cao cây là số liệu trung bình các lần đo.
* Chiều rộng tỏn chố (ủơn vị tớnh: cm)
Chọn những cây có kích thước trung bình đại diện cho mỗi ô thí nghiệm, mỗi ô chọn 5 cây theo phương pháp ngẫu nhiên Chiều rộng toàn bộ được đo ở vị trí rộng nhất của toàn bộ cây, thời điểm quan trắc là vào vụ hè và vụ xuân.
Dựng một khung vuông 1m2 được chia đều thành 16 ô diện tích, mỗi ô vuông nhỏ có kích thước 0,0625 m2 Trong mỗi lần quan trắc, ba điểm sẽ được kiểm tra trên mỗi khung vuông, với số búp ở 5 ô vuông được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên Các ô nhỏ khác quan có mật độ búp đại diện cho toàn bộ khung Tùy theo yêu cầu của từng thời vụ, sẽ thu thập tất cả các búp tiêu chuẩn hái (bao gồm cả búp mù xòe) ở 5 ô vuông nhỏ, sau đó lấy trị số trung bình.
16 ta cú số liệu mật ủộ bỳp chố/m 2
Trờn mỗi ụ thớ nghiệm chọn 3 ủiểm ủại diện, mỗi ủiểm hỏi 100 bỳp, cõn khối lượng của 100 búp 1 tôm 2 lá ( hoặc 1 tôm 3 lá) tính giá trị trung bình
- Tỷ lệ bỳp mự (%): (ủếm số bỳp mự/tổng số bỳp)*100
Phương phỏp xỏc ủịnh: Mỗi cụng thức chọn 5 cõy, hỏi tổng số bỳp của
5 cõy, rồi ủếm số bỳp mự cú trong tổng số bỳp của 5 cõy ủú
* Chiều dài bỳp (ủơn vị tớnh : cm)
Mỗi ụ thí nghiệm cần chọn 5 điểm theo chiều dọc, với mỗi điểm có 20-30 búp Các búp được chọn phải đại diện cho ụ thí nghiệm, ưu tiên những búp phát triển bình thường và chưa mở.
- Sinh trưởng bỳp ủo chiều dài bỳp từ nỏch lỏ thứ 2 ủến hết ủỉnh sinh trưởng
- Chiều dài cuộng ủo từ phần vết hỏi ủến gốc tụm chố
* ðộ dày tỏn (ủơn vị tớnh: cm) ðo chiều dày tỏn lỏ từ vết ủốn của năm trước ủến vị trớ cao nhất mặt trên của tán
Phương phỏp: ðo từ bề mặt dưới cú lỏ ủến phần cao nhất mặt trờn của tán chè
- Năng suất búp lý thuyết (tấn búp tươi/ha):
Trong ủú: NXLT: Năng suất lý thuyết m: Mật ủộ bỳp/m 2
P: Khối lượng bình quân 1 búp
R – Rộng tỏn ủo theo chiều hàng sụng
D – Chiều dài tán chè: ðo theo cây trong hàng
Năng suất búp thực thu (tấn/ha) được tính bằng cách cân số kg búp tươi trên mỗi ô 20m² và quy đổi ra tấn/ha Đây là chỉ số phản ánh năng suất búp thu thực tế trên một hecta trong vòng một năm.
3.3.2.2 Xỏc ủị nh thành ph ầ n c ơ gi ớ i bỳp chố
+ Xỏc ủịnh ủộ non, già:
Chọn mẫu : Lấy mẫu ủại diện cho ụ thớ nghiệm theo phương phỏp 5 ủiểm ủường chộo Mẫu ủược bảo quản trong tỳi nilon, mẫu bảo quản khụng quá 6 giờ
Phương pháp xỏc ủịnh bao gồm việc dựng phương pháp bấm bẻ với mẫu có khối lượng 200 gam (P) và thực hiện 3 lần nhắc lại Quá trình bấm bẻ bắt đầu từ cuống lỏ đến đầu lỏ, trong khi đó cuống bẻ ngược từ cuống hỏi lên đầu bỳp Phần xơ gỗ già được gọi là phần bỏnh tẻ với khối lượng P1, trong khi phần non có khối lượng P2.
Tỉ lệ bánh tẻ non (%) = P2/P x 100
Tiờu chuẩn chố ủọt tươi ủược quy ủịnh theo (TCVN 1053 – 71)
+ Xỏc ủịnh bỳp mự xũe, bỳp bỡnh thường
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm với 200 gam mẫu ủược có khối lượng (P) và thực hiện 3 lần nhắc lại Kết quả phân loại búp mự xũe cho thấy khối lượng P1, trong khi búp bình thường có khối lượng P2 Tỷ lệ búp mù xòe được ký hiệu là X, và tỷ lệ búp bình thường được ký hiệu là Y.
3.3.2.3 ð ánh giá ch ấ t l ượ ng chè khô
- Các chỉ tiêu cảm quan theo tiêu chuẩn chè xanh (10TCN-155-1992)
- Phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa cơ bản: tanin %, chất hoà tan %, ủường khử %, axit amin tổng số %
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Phõn tớch ủỏnh giỏ ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế xó hội, những thuận lợi và khó khăn của vùng nghiên cứu
Công ty cổ phần Sụng Lụ có trụ sở tại xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, cách trung tâm thị xã Tuyên Quang 8,0 km, với địa giới tiếp giáp thuận lợi.
- Phía bắc giáp xã ðức Ninh huyện HàmYên
- Phía nam giáp huyện ðoan Hùng tỉnh Phú Thọ
- Phớa ủụng giỏp thị xó Tuyờn Quang và huyện Sơn Dương
- Phía tây giáp xã Phú Lâm, Nhữ Hán của huyện Yên Sơn
Cụng ty nằm trong khu vực có địa hình thấp dần từ phía bắc xuống phía nam, với đỉnh cao nhất ở phía bắc là 958 m và đỉnh thấp nhất ở phía nam là 553 m Diện tích đất sản xuất chủ yếu là các vùng đất ẩm, với độ cao trung bình khoảng 50 m.
100 m, ủộ dốc < 25 0 , xen kẽ giữa cỏc ủồi bỏt ỳp là cỏc vựng ủất bằng phẳng và các khe lạch
Công ty chỗ Sụng Lụ tọa lạc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô lạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
+ Nhiệt ủộ: Trung bỡnh trong năm 22 0 C – 24 0 C, cỏc thỏng mựa hố khoảng 28 0 C, cỏc thỏng mựa ủụng khoảng 16 0 C Tổng tớch ụn từ 8200 0 C –
Mùa mưa tại khu vực này có tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1500mm đến 1800mm, với khoảng 80-85% lượng mưa rơi vào mùa hè Điều này dễ dẫn đến tình trạng lũ lụt ở các vùng thấp.
+ Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1500 - 1600 giờ, tập trung nhiều nhất vào thỏng 5 ủến thỏng 9, khoảng thời gian từ thỏng 01 ủến thỏng 3 ít nắng
+ ðộ ẩm khụng khớ: khụng cú sự khỏc biệt theo mựa, ủộ ẩm trung bỡnh
+ Cỏc hiện tượng thời tiết ủặc biệt:
- Giụng: Hàng năm giụng thường xảy ra vào mựa hố (từ thỏng 4 ủến thỏng 8 trong năm), trong giụng tốc ủộ giú cú thể ủạt 27 - 28 m/s
- Mưa phựn: Hàng năm thường xảy ra từ thỏng 11 ủến thỏng 03 năm sau
- Sương mự: Hàng năm thường xảy ra vào ủầu mựa ủụng
- Mưa ủỏ: Rất hiếm sảy ra, nếu cú thường sảy ra khi cú giụng
Bảng: 4.1 Một số yếu tố khớ tượng thuỷ văn tại Tuyờn Quang vụ ủụng xuân năm 2009-2010
Tháng VIII IX X XI XII I II III IV
II Nhiêt độ không khí 0 C
Tổng cộng 901,8 840,9 800,7 613,7 594,1 557,4 578 681,7 706,8 Trung b×nh 29,1 28 25,8 20,5 19,2 18 20,6 22 23,6 Lín nhÊt 32,2 32,1 29 28,5 24,5 24,5 27,5 28,1 29
(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Tuyên quang)
Công ty chè Sông Lô nằm trong khu vực có nguồn nước chủ yếu từ các suối nhỏ và hồ, nhưng lưu lượng nước thường không đủ để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho vườn chè Mặc dù có một số hồ ở các xã như Hoàng Khai, Nhữ Hán, An Tường, Đội Bình, Đội Cấn giúp cải thiện khí hậu, công ty vẫn gặp khó khăn do điều kiện tự nhiên, đặc biệt là nạn lũ lụt và hạn hán có thể ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của cán bộ công nhân viên cũng như người dân địa phương Tuy nhiên, với những điều kiện tự nhiên hiện có, Công ty chè Sông Lô vẫn có nhiều thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyờn ủất ðịa bàn phõn bố ủất sản suất của Cụng ty gồm cỏc nhúm ủất sau:
Nhúm ủất dốc tụ thường phân bố trong các thung lũng và xuất hiện chủ yếu ở các xã trong vùng sản xuất Loại ủất này được hình thành qua quá trình bồi tụ các sản phẩm rửa trôi từ trên cao xuống.
- Nhúm ủất ủỏ vàng gồm hai loại ủất sau:
Đất ủ vàng trên ủ sột và biến chất chủ yếu phân bố tại các xã Thắng Quân, Lang Quán, Đội Bình, Đội Cấn Đây là nhóm đất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất của Công ty.
+ ðất vàng ủỏ trờn ủỏ macma acid: phõn bố ở cỏc xó Nhữ Khờ, Hoàng Khai
Diện tích đất được phê duyệt theo Quyết định số 173/QĐ-UBND, ngày 15/5/2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang, liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 của Công ty cổ phần Sông Lũ.
Tổng diện tớch ủất ủược giao ủang quản lý sử dụng: 723,95 ha;
- ðất nông nghiệp: 677,60 ha, bao gồm:
+ ðất sản xuất nụng nghiệp: 662,8 ha; trong ủú: ủất trồng cõy lõu năm: 649,06 ha
+ ðất trồng cây hàng năm 103,74 ha
+ ðất nuôi trồng thủy sản: 5,40 ha;
+ ðất nông nghiệp khác: 1,89 ha
- ðất phi nông nghiệp: 46,35 ha
Tài nguyên đất của công ty phù hợp với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng hàng năm như lúa, ngô và khoai Đất dốc tụ có khả năng hỗ trợ nhiều loại cây trồng khác nhau, trong khi các nhóm đất vàng trên đất sỏi và đất biến chất thích hợp cho việc sản xuất cây công nghiệp dài ngày như chè Bên cạnh đó, tài nguyên nước cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống thuỷ văn tại khu vực sản xuất của Công ty bị hạn chế, chỉ có những dòng suối nhỏ và một số hồ thuộc các xã như Hoàng Khai, Nhữ Hán, An Tường, Đội Bỉnh, Đội Cấn, dẫn đến nhu cầu nước tưới cho cây trồng hàng năm không được đáp ứng Nguồn nước sinh hoạt của công nhân và người dân trong khu vực chủ yếu được khai thác từ các giếng đào, cùng với một phần nhỏ nước mặt từ các ngòi, suối, ao hồ.
Công ty chố Sụng Lụ tọa lạc tại 13 xã của huyện Yên Sơn, nơi có nguồn nhân lực dồi dào và trình độ lao động ngày càng tiến bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của vùng và đơn vị Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và chế biến chè, trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề Hiện tại, tổng số lao động của Công ty là 437 người.
- Lao ủộng sản xuất trực tiếp: 402 người
- Lao ủộng giỏn tiếp: 32 người d Tài nguyên du lịch
Công ty chè Sông Lô tọa lạc tại cửa ngõ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lõm, nơi thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và du khách Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quảng bá sản phẩm đến khách hàng, đồng thời mở rộng ngành kinh doanh dịch vụ hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế.
Công ty cổ phần Sụng Lụ nằm trên địa bàn huyện Yên Sơn, nơi có mật độ dân số cao và ngành công nghiệp đang hình thành và phát triển Các khu công nghiệp như Long - Bình - An và khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đang được chú trọng Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa mạnh mẽ cũng kéo theo tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang diễn ra do hoạt động xây dựng.
Hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất và ô nhiễm môi trường nước đang gia tăng tại nhiều khu vực, đặc biệt là những nơi có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và đất hoang bị tàn phá.
Nguyên nhân của sự suy thoái môi trường là do khai thác tài nguyên chưa thực sự gắn với ủầu tư phục hồi tài nguyờn và mụi trường.
Khỏi quỏt kết quả sản xuất kinh doanh cỏc năm gần ủõy của Cụng ty 36 4.1.3 Phõn tớch, ủỏnh giỏ ủiều kiện kinh tế - xó hội
Dưới sự quan tâm trực tiếp của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, Công ty đã có sự đầu tư đúng hướng, dẫn đến tốc độ tăng trưởng sản xuất liên tục trong những năm gần đây Từ năm 2007 đến 2009, bình quân sản phẩm chế biến đạt trên 2.500 tấn các loại, gấp hơn 2 lần so với năm 1999 Sản phẩm chế biến của Công ty ngày càng đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Trước năm 2000, hơn 80% sản phẩm chè chế biến của Công ty là sản phẩm chè xuất khẩu, trong khi chè xanh và chè nội tiêu chỉ chiếm dưới 20% Gần đây, nhờ vào các giải pháp tích cực trong việc tiếp cận và mở rộng thị trường, cùng với việc đầu tư và cải tiến công nghệ chế biến, tỷ lệ sản phẩm chè xanh và chè nội tiêu đã tăng lên tới 50% vào năm 2005 Công ty đã phát triển trên 10 mặt hàng chè nội tiêu với đa dạng chủng loại và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước Đặc biệt, vào các năm 2007 và 2009, Công ty đã xuất khẩu trực tiếp hơn 2.000 tấn sản phẩm chè các loại, trong đó năm 2009 xuất khẩu 2.051 tấn, bao gồm 1.004 tấn chè xanh và 1.047 tấn chè đen, mở ra hướng đi vững chắc cho tương lai.
Hàng năm, công ty hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách trên 3,5 tỷ đồng Mặc dù đời sống của toàn bộ công nhân viên vẫn còn khó khăn, công ty cam kết đảm bảo ổn định việc làm cho nhân viên với thu nhập ngày càng tăng.
* Một số tồn tại và nguyên nhân
Kết quả tăng trưởng hiện tại chưa ổn định, trong khi nguồn nguyên liệu vẫn còn bấp bênh Mức độ đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến theo công suất thiết kế vẫn thấp, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa đạt yêu cầu.
Mức ủộ thõm canh hiện tại trong công ty chưa đạt hiệu quả tối ưu, với phần lớn diện tích sản xuất có năng suất thấp (trên 150 ha năng suất dưới 7 tấn) Điều này cho thấy tiềm năng thâm canh để tăng năng suất nguyên liệu cho công ty còn rất lớn.
Mối quan hệ giữa công ty và hộ nông dân trong việc cung cấp nguyên liệu vẫn chưa được củng cố chặt chẽ, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút nguyên liệu cho công ty Một trong những nguyên nhân chính là việc chưa thực hiện đúng Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định về khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại chưa ổn định, và vẫn còn gặp nhiều khó khăn Đội ngũ làm công tác thị trường còn hạn chế, dẫn đến việc chưa mở rộng được thị trường xuất khẩu trực tiếp.
4.1.3 Phõn tớch, ủ ỏnh giỏ ủ i ề u ki ệ n kinh t ế - xó h ộ i
* ðỏnh giỏ về ủiều kiện, kinh tế, xó hội
Cụng ty chố Sụng Lụ nằm trờn ủịa bàn cú những thuận lợi và khú khăn sau:
Vị trí địa lý của cửa ngõ phía nam tỉnh, tiếp giáp với tỉnh Phú Thọ, gần trung tâm tỉnh, có hệ thống giao thông phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông và trao đổi hàng hóa.
Công ty hoạt động trong khu vực có điều kiện thời tiết và khí hậu lý tưởng, hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển tối ưu của cây chè.
- ðối với các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất của Công ty chủ yếu là các loại đất vàng phát triển trên đất sỏi, đất biến chất và đất vàng hình thành trên đất magma acid với tầng đất dày từ 70-120cm và độ dốc nhỏ Đây là các loại đất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cây chứ Diện tích đất trồng cây hàng năm của Công ty có nguồn gốc hình thành từ đất dốc tụ và đất phù sa, rất phù hợp với sản xuất trồng cây hàng năm của đơn vị.
Công ty sở hữu diện tích mặt nước chuyên dùng lên đến 33,60 ha, chiếm 2,46% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Diện tích này chủ yếu phân bố tại các xã An Tường, Đội Bình, Nhữ Khê, Đội Cấn, và Hoàng Khai, nơi có phần lớn đất sản xuất của công ty Ngoài ra, khu vực này còn có nhiều ngòi và suối chảy qua, cung cấp nguồn nước chính cho diện tích trồng trọt và cây hàng năm của đơn vị.
Công ty nằm trong khu vực có dân cư đông đúc, với nguồn lao động dồi dào từ ngành nông nghiệp có trình độ sản xuất cao.
- Xuất phỏt ủiểm của nền kinh tế thấp, kinh tế chậm phỏt triển, nền kinh tế còn nặng về sản xuất thủ công, nông, lâm nghiệp
Nguồn nước tưới cho diện tích chè của Công ty tại các xã Lăng Quán, Chân Sơn, Thắng Quân và An Khang đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên.
- Hàng hoỏ sản xuất chất lượng cũn thấp chưa ủa dạng về chủng loại nên sức cạnh tranh còn hạn chế
Hậu quả của việc phá rừng để chuyển sang canh tác cây hàng năm dẫn đến sự thoái hóa đất, giảm hàm lượng hữu cơ và chất dinh dưỡng do hiện tượng xói mòn, rửa trôi trong mùa mưa, và thiếu nước trong mùa khô Tầng canh tác trở nên mỏng manh, nhiều khu vực bị trơ sỏi hoặc có kết vón, làm cấu trúc đất bị phá vỡ, gây ra điều kiện vật lý và nước không thuận lợi cho cây trồng.
Sản xuất nông nghiệp tại vùng này chủ yếu vẫn dựa vào tự cấp, tự túc, với việc trồng lương thực là chính Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng còn nghèo nàn và chưa hợp lý, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ủất ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất chè
Năng suất cây trồng được xác định bởi các đặc tính của cây và ảnh hưởng của ngoại cảnh, với các yếu tố cấu thành năng suất Khi các yếu tố này đạt mức cao, năng suất cây trồng sẽ tăng lên Nghiên cứu về điều kiện kỹ thuật tác động lên cây trồng cho thấy rằng trong cùng một điều kiện đất đai, sự ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật khác nhau sẽ có tác động khác nhau đến năng suất Các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm mật độ búp trên cây và khối lượng búp trên cây, đây là hai yếu tố quyết định trực tiếp đến năng suất thu hoạch.
Chiều dài búp là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng sinh trưởng của cây chè Búp sinh trưởng khỏe mạnh có chiều dài lớn, cho phép thu hoạch nhanh chóng và đạt năng suất cao Ngược lại, búp sinh trưởng yếu sẽ có chiều dài ngắn, kéo dài thời gian thu hoạch và giảm năng suất Ngoài việc liên quan đến khối lượng búp, chiều dài búp còn ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu chế biến và ngoại hình của chè thành phẩm.
Bảng 4.3 Ảnh hưởng biện phỏp kết hợp tủ và tưới ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng suất chè tại Tuyên Quang
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4 Ghi chú
Mật ủộ bỳp Bỳp/m2 637,43 732,27 929,07 1108,93 LSD 0,05 : 148,3
NS LT Tấn/ha/vụ 4,58 5,39 6,89 8,43 LSD0,05: 1,002
NSTT Tấn/ha/vụ 3,96 4,85 5,126 6,95 LSD0,05:0,467
Ghi chú: * Búp 1 tôm 3 lá
Hình 4.1 N ă ng su ấ t lý thuy ế t và n ă ng su ấ t th ự c thu củ a cá c công th ứ c thí nghi ệ m
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất chè ở thí nghiệm tưới kết hợp với tủ ủược trỡnh bày ở bảng 4.3 và hỡnh: 4.1
Số liệu bảng 4.3 cho thấy
Chiều dài búp chè 1 Tôm 3 lá ở 4CT không có sự sai khác ở mức độ tin cậy 95%, dao động từ 6,89 đến 7,1 cm Cụ thể, CT1 không tưới và không tủ có chiều dài búp thấp nhất là 6,89 cm, trong khi CT4 có chiều dài búp dài nhất là 7,10 cm, cao hơn CT1 3,05% CT2 và CT3 có chiều dài tương ứng là 6,97 cm và 6,99 cm, cao hơn CT1 lần lượt 1,16% và 1,45%.
Khối lượng búp giữa các công thức 1, 2, 3 và 4 không có sự khác biệt ý nghĩa ở mức kiểm định 95% Tuy nhiên, công thức 4 có xu hướng khối lượng búp cao nhất đạt 0,86 gam/búp, trong khi công thức 1 có xu hướng thấp nhất với 0,82 gam/búp, tăng 4,58% so với CT1 Công thức 2 và 3 có khối lượng búp giống nhau, đạt 0,84 gam/búp, tương ứng với 103,23%.
Yếu tố mật ủộ bỳp thu hỏi là yếu tố quyết định chính đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu trong canh tác Công thức nào có mật ủộ búp càng lớn thì khả năng đạt năng suất càng cao So sánh bốn công thức thí nghiệm cho thấy CT4 và CT3 có sự khác biệt có ý nghĩa so với CT1 và CT2.
Mật độ bắp tại CT4 đạt cao nhất với 1108,33 bắp/m²/vụ (8 tháng thí nghiệm), trong khi CT3 ghi nhận mật độ 929,07 bắp/m²/vụ (8 tháng thí nghiệm) Mật độ bắp của CT1 và CT2 không có sự sai khác có ý nghĩa, tuy nhiên CT2 có mật độ bắp cao hơn CT1, với CT1 đạt 637,43 bắp/m²/vụ và CT2 đạt 732,27 bắp/m²/vụ.
Năng suất lý thuyết của các CT cho thấy sự tăng trưởng dần từ CT1 đến CT4, trong đó CT3 và CT4 có năng suất cao hơn rõ rệt so với CT1 và CT2 Đặc biệt, CT4 đạt năng suất lý thuyết cao hơn CT3 với mức sai số có ý nghĩa 95%.
Trong vụ thí nghiệm, năng suất lý thuyết của CT1 đạt 4,58 tấn/ha CT2 có năng suất cao hơn CT1 17,68%, với khả năng thu hoạch 5,39 tấn/ha CT3 cho năng suất 6,89 tấn/ha, cao hơn CT1 tới 150,44% Đặc biệt, CT4 đạt năng suất lý thuyết cao nhất với 8,43 tấn/ha, vượt CT1 84,06%.
Năng suất thực thu từ các công thức thí nghiệm cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% Công thức CT4 đạt năng suất cao nhất với 6,959 tấn/ha/vụ sau 8 tháng thí nghiệm, trong khi CT1 chỉ đạt 3,968 tấn/ha, thấp nhất trong số các công thức Công thức CT2 có năng suất 4,852 tấn/ha, cao hơn CT1 22,27%, và CT3 đạt 5,129 tấn/ha, vượt CT1 tới 129,18%.
Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ủất ủến thành phần cơ giới của bỳp chè
Thành phần cơ giới búp là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình sản xuất chế biến chè Nó phản ánh mức độ sinh trưởng và phát triển của cây chè, đồng thời thể hiện kỹ thuật thu hoạch búp Từ thành phần này, có thể xác định được phẩm cấp nguyên liệu và đưa ra các biện pháp kỹ thuật chế biến phù hợp nhằm tạo ra sản phẩm chè đạt chất lượng cao.
Bảng 4.4 Ảnh hưởng kỹ thuật tưới nuớc và tủ ủất ủến thành phần cơ giới búp chè
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4
Qua bảng 4.4 cho thấy về thành phần cơ giới búp chè ở các công thức thí nghiệm;
Tụm chố nặng nhất được ghi nhận tại CT4 với khối lượng 0,041 gam/1 tụm ủạt, tương ứng 107,89% so với CT1 Trong khi đó, CT1, CT2 và CT3 đều có khối lượng tụm chố nặng 0,039 gam/1 tụm ủạt, đạt 102,63% so với CT1 Đối với công thức 1, khối lượng tôm trung bình là 0,038 gam/1 tôm.
Khối lượng lá 1 nặng nhất ở CT4 với trung bình 0,069 gam, tăng 116,96% so với CT1, trong khi CT1 có khối lượng lá 1 thấp nhất, chỉ 0,059 gam CT2 và CT3 có khối lượng lá 1 trung bình giống nhau, đạt 0,064 gam, tương ứng với mức tăng 108,47% so với CT1.
Thành phần lá 2 ở CT1 có khối lượng nhẹ nhất là 0,142 gam/lá Khối lượng lá 2 ở CT2 là 0,145 gam, tăng 2,11% so với CT1 CT3 có khối lượng lá 2 trung bình là 0,152 gam, cao hơn CT1 7,42% CT4 có khối lượng lá 2 cao nhất, trung bình 0,179 gam, vượt CT1 26,05%, CT2 23,44% và CT3 17,76% Đối với thành phần lá 3, khối lượng nặng nhất thuộc về CT2 với 0,253 gam/lá, tăng 9,83% so với CT1.
3 là 0,234gam Khối lượng lỏ 3 ở CT3 tương ủương với CT1; Ở CT4 lỏ 3 cú khối lượng nhẹ nhất ủạt 90,59% so với CT1
Cuộng chè ở CT4 có khối lượng lớn nhất, đạt 0,269 gam/cuộng, trong khi khối lượng cuộng ở CT1 và CT3 tương đương nhau với 0,250 gam/cuộng và 0,248 gam/cuộng CT2 có khối lượng cuộng nhẹ nhất, trung bình chỉ 0,236 gam, thấp hơn 95,16% so với CT1.
Xét về thành phần cơ giới búp chè, công thức có khối lượng tôm, lá 1 và lá 2 lớn hơn sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong chế biến chố xanh và chố cú chất lượng cao Đặc biệt, công thức 4 nổi bật hơn hẳn so với các công thức khác.
Lý thuyết CT4 cho thấy khả năng đạt năng suất cao nhất, trong khi CT1 có năng suất thấp nhất Các thành phần cơ bản bao gồm tụm chố, lỏ 1, lỏ 2 và cuộng chố, với kích thước lớn nhất được xác định trong nghiên cứu.
Ảnh hưởng cuả biện phỏp tưới và tủ ủến chất lượng nguyờn liệu khi thu hái
Phẩm cấp nguyên liệu được xác định bởi tỷ lệ bánh tẻ của búp chè; khi tỷ lệ này cao, chất lượng nguyên liệu giảm, dẫn đến tỷ lệ thu hồi thấp và hàm lượng tanin, chất hòa tan cũng giảm Điều này làm cho sản phẩm cuối cùng có chất lượng kém Ngược lại, khi tỷ lệ bánh tẻ thấp, chất lượng nguyên liệu tăng, hàm lượng đường tổng số, tanin và chất hòa tan cao hơn, từ đó tạo ra sản phẩm chất lượng tốt.
Theo TCVN 1053 – 86, chè được phân loại thành bốn loại: chè loại A (tỷ lệ bánh tẻ 0 - 10%), chè loại B (tỷ lệ bánh tẻ 10 – 20%), chè loại C (tỷ lệ bánh tẻ 20 - 30%) và chè loại D (tỷ lệ bánh tẻ 30 – 40%) Qua khảo nghiệm thực tế tại Công ty chè Sông Lô, khi sản xuất chố ủ bằng nguyên liệu loại A, tỷ lệ hàng tốt đạt 70 - 75%, trong khi chè loại B chỉ đạt 65 – 67% Chất lượng nguyên liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện khí hậu, biện pháp kỹ thuật và trình độ chế biến.
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của biện phỏp tưới và tủ ủến chất lượng nguyờn liệu khi thu hái
Tỷ lệ búp chè (%) Công thức hái
Loại A Loại B Loại C Phẩm cấp
Tỷ lệ bỳp chố loại A khi thu hỏi ủược cao nhất thuộc CT4, chiếm 13,8% khối lượng bỳp thu hỏi ủược Ngược lại, CT1 có tỷ lệ chố nguyên liệu ủạt phẩm cấp loại A thấp nhất, chỉ đạt 6,4% Cụng thức 2 và CT3 có tỷ lệ chố ủạt phẩm cấp tương đương.
A ủạt tương ứng là 7,2 và 8,1% khối lượng bỳp thu hỏi
Tại CT1 và CT3, tỷ lệ nguyên liệu phẩm cấp loại B đạt 48,5%, trong khi CT2 ghi nhận tỷ lệ 49,5% Đặc biệt, CT4 có tỷ lệ nguyên liệu phẩm cấp loại B cao nhất, lên tới 62,4% so với khối lượng búp thu được, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức thử nghiệm.
Tỷ lệ phẩm cấp chỗ A+B ở CT1 thấp nhất, chỉ chiếm 54,9% tổng khối lượng bì thu được Trong khi đó, CT2 chỉ áp dụng biện pháp tưới mà không tủ, thu được nguyên liệu cấp cao A+B là 56,7% CT3 thực hiện tủ mà không tưới, đạt tỷ lệ tương tự là 56,6% Đặc biệt, CT4 kết hợp biện pháp tưới và tủ, mang lại tỷ lệ cao nhất với 76,2% nguyên liệu cao cấp A+B trong tổng sản lượng thu được.
Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ủất ủến thành phần sinh hoỏ chất lượng chè thành phẩm
Thành phần hóa học trong nguyên liệu chỗ rất đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều hợp phần như polyphenon, catechin, và các sản phẩm oxi hóa Ngoài ra, còn có các chất đường, đạm, vitamin, axit amin, axit hữu cơ, cafein, tinh dầu, sắc tố, và các nguyên tố vi lượng Để đánh giá chất lượng chỗ, chúng ta cần chú ý đến hàm lượng các chất hòa tan trong chỗ, chiếm một tỷ lệ quan trọng.
40 -50% khối lượng chất khô của nguyên liệu, nó bao gồm các chất có giá trị trong chè
Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến hàm lượng chất hòa tan và tanin giúp đánh giá chất lượng chốt từ ủ Qua đó, có thể xác định được công thức có tác động tích cực cho sản phẩm chất lượng cao.
Bảng 4.6 Kết quả phân tích thành phần sinh hoá chè của các công thức thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích Thời gian phân tích Tanin
Axit amin % ðạm tổng số
Phân tích thành phần sinh hoá trong sản phẩm chè xanh cho thấy hàm lượng chất hoà tan và đường khử trong sản phẩm chế biến từ công thức ủ bằng rơm rạ cao hơn so với các công thức tưới và công thức ủ khác.
Tanin trong nguyên liệu búp chiếm 28 – 35% chất hoà tan và là yếu tố chủ yếu tạo màu và vị cho sản phẩm chố ủ Chế biến chố xanh với hàm lượng tanin thích hợp mang lại vị chát dịu, trong khi hàm lượng tanin quá cao có thể làm cho sản phẩm trở nên đậm và không hợp với thị hiếu người tiêu dùng Kết quả phân tích hợp chất tanin trong vụ thu hoạch tháng 9 cho thấy giá trị tương đương nhau ở tất cả 4 công thức, dao động từ 29,02 - 29,99% Trong vụ thu hoạch tháng 4 năm 2010, tỷ lệ tanin ở các công thức có sự thay đổi, trong đó CT4 có xu hướng thấp hơn với 29,72%, trong khi các CT1, 2 và 3 có hàm lượng tanin từ 30,68 - 30,89%.
Do vậy khi chế biến chè xanh CT4 có vị dịu hơn các CT khác
Chất hòa tan trong chè là tổng hợp các chất có mặt ở các công thức 1, 2 và 3, với sự biến đổi đáng kể vào mùa thu hoạch tháng 9 và tháng 4 Đặc biệt, công thức 4 cho thấy hàm lượng chất hòa tan cao hơn vào mùa thu hoạch tháng 4 so với các công thức khác.
Nghiên cứu cho thấy hàm lượng axit amin trong chè ở vụ hái tháng 4 và tháng 9 không có sự khác biệt lớn, chứng tỏ thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng nhiều đến thành phần này Về tổng hàm lượng đạm, trong vụ tháng 9, các công thức không có sự khác biệt đáng kể, dao động từ 4,71-4,81% Tuy nhiên, trong vụ tháng 4 năm 2010, CT2 và CT4 cho thấy xu hướng cao hơn với 4,90% và 5,10%, trong khi CT1 và CT3 lần lượt là 4,72% và 4,71% Đối với hàm lượng đường khử, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vị giác; trong tháng 9, hàm lượng đường khử ở các công thức dao động từ 2,23-2,28% Trong tháng 4 năm 2010, CT1 và CT2 có hàm lượng đường khử thấp hơn so với CT2 và CT4, với giá trị 2,34% và 2,31% so với 2,50% và 2,51% của CT2 và CT4.
Catechin là yếu tố quan trọng trong việc hình thành màu nước và vị trong ẩm thực Tuy nhiên, hàm lượng catechin trong búp chè không có nhiều sự khác biệt giữa bốn công thức ủ Cụ thể, công thức 2 và công thức 4 có hàm lượng catechin cao hơn so với công thức đối chứng và công thức 3 khi được phân tích vào tháng 9 và tháng 4.
Các thành phần sinh học trong búp sẽ được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá cảm quan chất lượng nước uống của khu vực Kết quả đánh giá cảm quan của các công thức thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng biện phỏp tủ và tưới ủến chất lượng thử nến cảm quan chố xanh ( ủiểm)
Mầu nước Hương Vị Tổng ủiểm
Kết quả thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh chế biến từ các thí nghiệm ủối với giống chố Bỏt Tiờn thể hiện bảng: 4.7
Tất cả các mẫu chế biến chố xanh đều đạt mức điểm khá, tuy nhiên, CT2 và CT4 có điểm thành phần về ngoại hình, mùi hương và vị nước cao hơn so với CT1 và CT3.
Ngoại hỡnh thể hiện rừ biến ủổi cỏc CT vào thỏng 4 năm 2010, ủiểm ngọai hỡnh ở CT2 và CT4 ủạt 4,20 ủiểm, cũn CT1 và CT3 ủạt 4,05 và 4,10 ủiểm
Trong tháng 4, điểm số cao nhất cho vị trí chỗ là CT4 với 4,30 điểm, tiếp theo là CT2 với 4,20 điểm CT3 đạt 4,1 điểm, trong khi CT1 có điểm số thấp nhất là 3,9 điểm Tổng quan, CT4 dẫn đầu về điểm số trong tháng 4, trong khi CT1 có điểm số thấp nhất là 4 điểm.
Trong nghiên cứu về chất lượng cảm quan của chố xanh, công thức 2 (tủ gốc bằng rơm rạ) và công thức 4 (kết hợp tủ gốc và tưới nước) đạt điểm số cao nhất, dao động từ 16,9 đến 17,1 điểm, trong lần lấy mẫu phân tích vào tháng 4 năm 2010.
Ảnh hưởng của biện phỏp tưới nước, tủ ẩm ủến hoỏ tớnh ủất chố
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của biện phỏp tưới, tủ ủến hoỏ tớnh ủất chố
Công thức thí nghiệm Chỉ tiờu Thời ủiểm phõn tích CT1 CT2 CT3 CT4
Trước thí nghiệm 3,8 3,9 3,9 3,9 pH KCl
Sau thí nghiệm 1,85 1,92 1,83 1,94 Trước thí nghiệm 0,19 0,19 0,20 0,20
Kết quả trình bày tại bảng 4.8 cho thấy các chỉ tiêu hoá tính của đất trồng cho thấy không có sự thay đổi đối với các yếu tố như ẩm tổng số, lân tổng số và kali tổng số sau khi tiến hành thí nghiệm Tuy nhiên, chỉ tiêu pHKCl, mùn tổng số tại CT2 và CT4 đã được tăng lên, được thể hiện rõ trong bảng 4.8.
Kết quả thí nghiệm cho thấy pHKCl ở CT1 và CT3 trước và sau thí nghiệm lần lượt là 3,8 và 3,9 Trong khi đó, ở CT2 và CT4, pHKCl trước thí nghiệm là 3,9 và sau thí nghiệm tăng lên 4,0 Điều này chứng tỏ rằng việc thực hiện biện pháp tủ ủất có tác động tích cực đến việc cải thiện độ chua của ủất.
Các nguyên tố như đạm tổng số, lân tổng số và kali tổng số trong đất chè không thay đổi trong thời gian thí nghiệm Lượng đạm tổng số trong đất chè dao động từ 0,19-0,20%, lân tổng số từ 0,088 – 0,090%, và kali tổng số từ 0,029 - 0,030% Đánh giá cho thấy đất chè tại Công ty chè Sông có chất lượng ổn định.
Lụ – Tuyờn Quang là tương ủối ngốo dinh dưỡng
4.2.7 đá nh giá hi ệ u qu ả kinh t ế củ a cá c công th ứ c thắ nghi ệ m t ướ i n ướ c và tủ ủấ t
Qua phõn tớch ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế cho thấy tại bảng: 4.9 cho thấy
Trong nghiên cứu về tổng thu từ bán nguyên liệu búp chè, CT1 không thực hiện tủ và tưới, đạt doanh thu 24,6016 triệu đồng/ha CT2, với việc thực hiện tủ, thu được 30,325 triệu đồng/ha CT3, chỉ tưới, mang lại doanh thu 32,2938 triệu đồng/ha Tuy nhiên, CT4, kết hợp cả tưới và tủ, ghi nhận tổng thu cao nhất với 44,8855 triệu đồng/ha.
* Phần chi phớ: Bao gồm cỏc hoạt ủộng thu hỏi, sửa tỏn, bún phõn, phun thuốc, vật tư trong nông nghiệp, các biện pháp tủ và tưới cho thấy
Chi phí cho việc chăm sóc và sửa chữa cho 1ha trong CT1 ủối chứng là 20,966 triệu đồng trong thời gian thực hiện thí nghiệm.
Bảng 4.9 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4
Thuốc BVTV và cụng phun Triệu ủồng 6,12 6,12 5,68 5,68
Công làm cỏ, bón phõn Triệu ủồng 2,05 0,5 2,05 0,5
Vật liệu tủ Triệu ủồng 0 6 0 6
Chi phớ tướ inước Triệu ủồng 0 0 5,88 5,28
Giỏ bỏn 1 kg chố bỳp tươi bỡnh quõn CT1: 6200 ủồng/kg
Giỏ bỏn 1 kg chố bỳp tươi bỡnh quõn CT2: 6250 ủồng/kg
Giỏ bỏn 1 kg chố bỳp tươi bỡnh quõn CT3: 6300 ủồng/kg
Giỏ bỏn 1 kg chố bỳp tươi bỡnh quõn CT4: 6450 ủồng/kg ( theo tỷ lệ A,B, C)
- Chi phí ở CT2, ngaòi chi phí như CT1 còn bổ sung chi phí tủ lượng 30 tấn rơm rạ cho 1ha, tổng chi hết là 27,850 triệu ủồng
Công thức 3 có chi phí tương đương với CT1, nhưng tổng chi phí cho 1ha là 27,564 triệu đồng, bao gồm cả chi phí tưới Nguyên nhân khiến CT3 có chi phí thấp hơn CT2 là do phần thuốc bảo vệ thực vật cần chi tiêu ít hơn.
Tổng chi phí cho việc kết hợp tủ và tưới ở CT4 đạt mức cao nhất, lên tới 34,797 triệu đồng cho 1 ha, so với các CT khác Nguyên nhân chính của chi phí này là do ngoài các khoản chi như ở CT1, CT4 còn phải chi thêm cho công việc tưới và tủ.
* Về lói thu ủược cho 1 ha khi thực hiện thớ nghiệm:
Trong bốn chương trình thí nghiệm, CT1 có lãi thấp nhất với 3,6356 triệu đồng sau khi trừ chi phí CT2 thu được 4,025 triệu đồng nhờ áp dụng thêm biện pháp Chương trình CT3 đạt 4,7298 triệu đồng, trong khi CT4 ghi nhận lãi cao nhất với 11,63855 triệu đồng sau khi trừ các chi phí hoạt động.
Hiệu quả đầu tư cho thí nghiệm tưới nước kết hợp với 30 tấn rơm rạ/ha trong sản xuất vụ đông xuân cho giống lúa Bỏt tiềng đạt hiệu quả cao nhất.
Sản xuất chè vụ đông ờ Xuân với việc tưới nước và tủ ẩm có tác dụng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây chè, giúp tăng chiều rộng tán, khối lượng búp, mật độ búp, điều tiết nguồn nguyên liệu, giảm cỏ dại, giữ ẩm cho vườn chè, đồng thời giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật Nhờ đó, năng suất chè có thể tăng từ 22,27% đến 75,37% so với các phương pháp truyền thống.
Sản xuất chè vụ đông ở Xuân với phương pháp tưới nước 4 lắt bằng vòi cho thấy khối lượng búp chồi đạt 0,86 gam/búp, mật độ búp 1108,33 búp/m² trong vòng 8 tháng, mang lại năng suất 6,959 tấn/ha Nguyên liệu cấp cao A+B đạt tỷ lệ thu hoạch 76,2%, tổng thu nhập lên tới 44,8855 triệu đồng/ha, với lãi thuần 11,63855 triệu đồng/ha Chất lượng chè qua phân tích sinh hóa và đánh giá cảm quan cũng được cải thiện rõ rệt so với các công thức khác.
Nghiờn cứu ảnh hưởng lượng nước tưới ủến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè vụ đông - Xuân tại công ty chè Sông Lô -Tuyên Quang
và chất lượng chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô - Tuyên Quan g
4.3.1- Ảnh hưởng của lượng nước tưới ủến cỏc chỉ tiờu chiều cao cõy, chiều rộng tán, chiều dày tán giống chè Bát Tiên
Năng suất búp chè là một mục tiêu quan trọng đối với các nhà chọn tạo giống và người trồng chè, bên cạnh chất lượng sản phẩm Đây là chỉ tiêu quyết định giá trị kinh tế của cây chè Nghiên cứu từng chỉ tiêu riêng lẻ chỉ phản ánh một phần hoạt động của từng bộ phận trong cây chè Trong khi đó, năng suất búp tươi là chỉ tiêu tổng hợp nhất, bao quát sự tương tác giữa các hoạt động của các cơ quan và bộ phận, từ đó hình thành nên năng suất.
Bảng 4.10 Ảnh hưởng lượng nước tưới ủến cỏc chỉ tiờu sinh trưởng tỏn chè giống Bát Tiên
Chi ề u cao l ầ n hái cu ố i cùng ( cm)
Chi ề u r ộ ng tán (cm) ðộ d ầ y tán
Qua bảng 4.10 cho ta thấy:
Chiều cao cây chè Bát Tiên ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác đáng kể Tuy nhiên, khi không tưới (CT1), chiều cao cây thấp nhất ghi nhận là 86,33 cm Ngược lại, công thức tưới với lượng nước 60 m³/ha/lần (CT4) đạt chiều cao cao nhất là 87,95 cm Trong khi đó, CT2 và CT3 với lượng nước tưới lần lượt là 20 và 40 m³/ha/lần có chiều cao tương đương, lần lượt là 87,52 cm và 87,20 cm.
Chiều rộng tán cây phát triển có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức, với CT1 và CT2, CT3 có mức độ thấp nhất, trong khi CT4 đạt mức cao hơn Cụ thể, CT4 có chiều rộng tán tối ưu là 104,81 cm, không bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung tưới Khi thực hiện thí nghiệm với các công thức sản xuất vụ đông xuân và lượng nước tưới 2, 4 và 6 lít/m2/lần, chiều rộng tán không có sự khác biệt lớn, nhưng CT4 có xu hướng cao hơn so với CT2 và CT3 Kết quả cho thấy chiều rộng tán của CT4 đạt 108,86 cm, trong khi CT2 và CT3 lần lượt là 107,15 cm và 108,00 cm Độ dày tán ở tất cả bốn công thức không có sự sai khác rõ rệt, với CT1 đạt 18,06 cm, CT2 18,31 cm, CT3 18,57 cm và CT4 19,17 cm.
Khi áp dụng biện pháp tưới cho cây chè trong vụ đông - xuân, cây sẽ phát triển tán lá và chiều cao vượt trội so với phương pháp tưới truyền thống.
4.3.2 Ả nh h ưở ng củ a l ượ ng n ướ c t ướ i n ướ c ủế n sinh tr ưở ng củ a bỳ p chố
Bảng: 4.11 Ảnh hưởng chế ủộ tưới tới khoảng thời gian giữa 2 lứa hái
STT Công thức khoảng cách 2 lứa hái(Ngày)
Theo Bảng 4.11, thời gian giữa hai lứa hái ở CT1 là 34 ngày Ở CT2, khoảng thời gian này trung bình là 31 ngày, ngắn hơn CT1 3 ngày CT3 có thời gian trung bình giữa hai lứa hái là 30 ngày, ngắn hơn CT1 4 ngày CT4 có khoảng thời gian ngắn nhất, chỉ 28 ngày/lứa hái, ngắn hơn CT1 6 ngày, CT2 3 ngày và CT3 2 ngày.
Trong thời gian thí nghiệm 8 tháng, CT4 có thể thực hiện 8,8 lượt hỏi, trong khi CT2 và CT3 đạt từ 7,47 đến 8 lượt hỏi CT1 chỉ thực hiện được 7,0 lượt hỏi.
Như vật ở CT4 cú cơ hội thu ủược năng suất cao nhất vỡ cú thể thu ủược số lứa hỏi cao nhất
4.3.3 Ả nh h ưở ng l ượ ng n ướ c t ướ i ủế n cỏc y ế u t ố c ấ u thành n ă ng su ấ t
Bảng: 4.12 Ảnh hưởng lượng nước tưới ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất chè
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4 Ghi chú
Búp/m 2 663,93 837,2 997,6 1091,3 Mật ủộ búp % so CT1 100 107,42 148,75 164,37
Ghi chú: * Búp 1 tôm 3 lá
Kết quả phân tích các yếu tố cấu thành năng suất chè ở thí nghiệm tưới ở bảng: 4.12 cho kết quả
Chiều dài búp của CT1 ngắn hơn so với các công thức CT2, CT3 và CT4 với độ tin cậy 95% Mặc dù chiều dài búp ở CT2, CT3 và CT4 không có sự khác biệt có ý nghĩa, nhưng CT4 có xu hướng dài hơn CT3 và CT2, trong khi CT3 nhỉnh hơn CT2 Trung bình, chiều dài búp của CT1 là 6,673 cm, trong khi CT2 và CT3 có chiều dài búp trung bình lần lượt là 7,306 cm và 7,32 cm, tương ứng với tỷ lệ 109,46% và 109,69% so với CT1 Đặc biệt, chiều dài búp của CT4 vượt CT1 10,3%, với chiều dài trung bình là 7,36 cm.
Khối lượng búp của CT1 thấp hơn khối lượng búp ở CT3 và CT4 với mức ý nghĩa 95% Khối lượng búp ở CT2, CT3 và CT4 không có sự sai khác ý nghĩa ở mức kiểm định 95% Tuy nhiên, khối lượng búp của CT4 có xu hướng cao hơn so với CT2 và CT3, trong khi khối lượng búp của CT3 cũng có xu hướng cao hơn CT2.
Khối lượng búp ở CT1 là 0,71 gam/búp, trong khi CT2 có khối lượng búp là 0,726 gam/búp, tăng 2,25% so với CT1 CT3 đạt khối lượng búp 0,733 gam, tương ứng với mức tăng 3,24% so với CT1 CT4 có khối lượng búp cao nhất trong bốn công thức thí nghiệm, đạt 0,746 gam, vượt 5,07% so với CT1.
Yếu tố mật ủộ bỳp thu hỏi đóng vai trò quyết định trong việc hình thành năng suất lý thuyết và năng suất thực thu trong canh tác Công thức nào có mật ủộ bỳp lớn hơn sẽ cho khả năng năng suất cao hơn Kết quả so sánh giữa bốn công thức thí nghiệm cho thấy CT4 và CT3 có sự khác biệt có ý nghĩa so với CT1 và CT2, trong khi CT2 cũng có sự khác biệt có ý nghĩa so với CT1.
Mật độ bắp thu hoạch cao nhất tại CT4 đạt 1191,33 bắp/m², cao hơn CT1 164,37% Mật độ bắp tại CT1 là 663,93 bắp/m², trong khi CT3 ghi nhận 997,6 bắp/m², vượt CT1 48,75% Đối với CT2, trong thời gian thí nghiệm, mật độ thu hoạch đạt 837,2 bắp/m², cao hơn CT1 7,42%.
Cơ hội tăng năng suất của các CT thí nghiệm được sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ CT1, CT2, CT3 đến CT4, dựa trên yếu tố mật ủ bỳp.
Năng suất lý thuyết cho thấy sự gia tăng dần từ CT1 đến CT4, với CT3 và CT4 có năng suất cao hơn rõ rệt so với CT1 và CT2 ở mức độ tin cậy 95% Trong hai CT3 và CT4, CT4 có xu hướng năng suất lý thuyết cao hơn CT3 Đồng thời, năng suất lý thuyết của CT2 cũng vượt trội hơn so với CT1 ở mức độ tin cậy 95%.
Trong quá trình thí nghiệm, năng suất lý thuyết của CT1 đạt 4,704 tấn/ha CT2 có năng suất cao hơn CT1 10,01%, với khả năng thu hoạch đạt 6,078 tấn/ha CT3 cho kết quả thu hoạch 7,312 tấn/ha, cao hơn CT1 153,59% Cuối cùng, CT4 có năng suất lý thuyết cao nhất, đạt 8,167 tấn/ha, vượt CT1 73,62%.
4.3.4 Ả nh h ưở ng củ a l ượ ng n ướ c t ướ i ủế n thành ph ầ n c ơ gi ớ i bỳp chố
Bảng 4.13 Ảnh hưởng lượng nước tuới ủến thành phần cơ giới bỳp chố Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4
Ghi chú: Các giá trị tính trên 30 búp chè
Qua bảng 4.13 Cho thấy về thành phần cơ giới búp chè ở các công thức thí nghiệm;
Tại CT4, khối lượng tôm trung bình nặng nhất đạt 1,37 gam/30 tôm, tăng 107,86% so với CT1 CT3 cũng có khối lượng tôm nặng 1,33 gam/30 tôm, tương ứng với mức tăng 105,19% so với CT1 Trong khi đó, CT2 ghi nhận khối lượng trung bình 30 tôm chè là 1,31 gam, cao hơn 3,38% so với CT1 Ngược lại, Công thức 1 có khối lượng tôm trung bình thấp nhất chỉ đạt 1,272 gam/30 tôm.
Nghiờn cứu ảnh hưởng khối lượng vật liệu tủ ẩm ủến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè vụ đông - Xuân tại công ty chè Sông Lô Ờ Tuyên Quang”
4.4.1 Ả nh h ưở ng củ a kh ố i l ượ ng v ậ t li ệ u tủ ủế n sinh tr ưở ng củ a thõn cà nh chố
Bảng 4.21 Ảnh hưởng lượng tủ ủến cỏc chỉ tiờu chiều cao cõy và tỏn chố giống Bát Tiên tại Tuyên Quang
Công th ứ c thí nghi ệ m Chi ề u cao cây
Chi ề u r ộ ng tán (cm) ðộ d ầ y tán
Qua bảng 4.21 cho ta thấy:
Giống chè Bát Tiên cho thấy sự khác biệt rõ rệt về chiều cao cây khi áp dụng các kỹ thuật canh tác trong vụ đông Xuân Cụ thể, chiều cao cây thấp nhất được ghi nhận ở công thức không tủ gốc (CT1) với 86,43 cm Ngược lại, chiều cao cây cao nhất thuộc về công thức CT4, sử dụng lượng rơm rạ 6 kg/m², đạt 88,13 cm Hai công thức CT2 và CT3 có chiều cao cây tương đương, lần lượt là 87,19 cm và 87,68 cm.
Chiều rộng tán chố ở CT1 thấp hơn so với CT2, CT3 và CT4 Trong các CT, CT2 bổ sung 2 kg rơm/m², CT3 4 kg rơm/m², và CT4 6 kg rơm/m² Mặc dù chiều rộng tán không có sự khác biệt rõ rệt giữa các CT, nhưng khối lượng rơm bổ sung càng nhiều thì chiều rộng tán phát triển càng nhanh.
Chiều rộng tỏn ủạt cao nhất được ghi nhận ở CT4 với 109,39cm khi thực hiện biện pháp tủ 6kg rơm/m², trong khi CT1 có chiều rộng tỏn thấp nhất là 105,28cm CT2 đạt chiều rộng tỏn 107,80cm khi tủ 2kg rơm/m², và CT3 có chiều rộng tỏn là 108,707cm khi tủ 4kg rơm/m² Độ dày tán chè sau kỳ thực nghiệm cho thấy không có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức, nhưng khi tăng lượng tủ, độ dày tán chè có xu hướng tăng từ CT1 đến CT4, cụ thể CT1 đạt 17,48cm, CT2 17,84cm, CT3 17,86cm và CT4 là 18,04cm.
Việc thực hiện biện pháp tủ cho canh tác chè vụ đông vào mùa Xuân tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây, bao gồm chiều cao, độ rộng và độ dày của tán Nghiên cứu cho thấy, khi lượng tủ tăng lên, các chỉ tiêu sinh trưởng này cũng có xu hướng tăng theo, với mức tối ưu đạt được khi sử dụng 6 kg rơm trên mỗi mét vuông.
4.4.2 Ả nh h ưở ng củ a kh ố i l ượ ng tủ ủế n sinh tr ưở ng củ a bỳ p chố
Bảng: 4.22 Ảnh hưởng biện phỏp tủ ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng suất chè tại Tuyên Quang vụ ðông xuân 2009-2010
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4 Ghi chú
Ghi chú: * Búp 1 tôm 3 lá
Hình: 4.3 N ă ng su ấ t lý thuy ế t và n ă ng su ấ t th ự c thu củ a cá c công th ứ c thí nghi ệ m
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chè trong thí nghiệm tủ tại Công ty chè Sông Lô, Tuyên Quang, vụ đông xuân 2009-2010 được thể hiện trong bảng 4.22 và hình 4.3.
Chiều dài búp chè ở các công thức thí nghiệm có sự khác biệt rõ rệt Tất cả các CT đều có chiều dài búp 1 tôm 3 lá không sai khác nhau, nhưng CT có tủ cho thấy xu hướng chiều dài búp cao hơn so với công thức không tủ Khi khối lượng tủ tăng, chiều dài búp chè cũng có xu hướng tăng Cụ thể, CT1 có chiều dài búp ngắn nhất là 6,87 cm, trong khi CT2 dài 6,99 cm, tương ứng 101,75% so với CT1 CT3 và CT4 có chiều dài búp thu hái lần lượt là 7,04 cm và 7,11 cm, dài hơn CT1 2,47% và 3,49%.
Khối lượng búp chè 1 tôm 3 lá cho thấy CT1 có khối lượng búp thấp hơn CT4 với mức ý nghĩa 95% Trong khi đó, khối lượng búp ở CT1, CT2 và CT3 không có sự sai khác đáng kể, nhưng CT3 lại có khối lượng búp lớn hơn CT2 và CT1 Đối với CT2, CT3 và CT4, khối lượng búp cũng không có sự sai khác đáng kể, tuy nhiên, có xu hướng tăng dần theo các công thức thí nghiệm 2, 3 và 4.
Khối lượng búp chè tại CT4 đạt cao nhất với 0,74 gam/búp, tăng 5,23% so với CT1 có khối lượng 0,70 gam/búp Trong khi đó, khối lượng búp chè ở CT2 và CT3 lần lượt là 0,73 gam/búp và 0,738 gam/búp, tương ứng với tỷ lệ 103,25% và 104,23% so với CT1.
Yếu tố mật ủộ bỳp thu hỏi là yếu tố quyết định chính về hình thành năng suất lý thuyết và năng suất thực thu trong canh tác chè Công thức nào có mật ủộ bỳp càng lớn thì khả năng cho năng suất càng cao So sánh 4 công thức thí nghiệm cho thấy tất cả các thí nghiệm đều có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.
Mật độ bắp thu hoạch cao nhất trong vụ thí nghiệm thuộc về CT4 với 828,39 bắp/m², cao hơn 127,97% so với CT1, có mật độ 647,73 bắp/m² CT2 đạt mật độ 730,4 bắp/m², vượt CT1 12,76% Trong khi đó, CT3 ghi nhận mật độ thu hoạch 777,87 bắp/m², cao hơn CT1 20,09%.
Như vậy xột về yếu tố mật ủộ bỳp thỡ cơ hội năng suất cỏc CT thớ nghiệm ủược sắp xếp tăng dần theo CT1, CT2, CT3 và CT4
Trong sản xuất chè vụ đông ở Xuân, việc áp dụng biện pháp tủ rơm đã cho thấy sự gia tăng đáng kể về mật độ ủ bỳp so với phương pháp truyền thống Khi khối lượng tủ rơm tăng lên, mật độ ủ bỳp cũng theo đó tăng cao.
Năng suất lý thuyết trong các thí nghiệm tủ cho thấy sự sai khác ở mức độ tin cậy 95% Khi khối lượng tủ tăng lên, năng suất lý thuyết cũng sẽ gia tăng.
Trong vụ thí nghiệm, năng suất lý thuyết của CT1 đạt 4,58 tấn/ha CT2 có năng suất cao hơn CT1 16,44%, với khả năng thu hoạch 5,33 tấn/ha CT3 ghi nhận năng suất 5,66 tấn/ha, tương ứng 123,53% so với CT1 CT4 đạt năng suất cao nhất với 6,17 tấn/ha, vượt CT1 73,62%, CT2 15,69% và CT3 9,05%.
Năng suất thực thu trong sản xuất chỗ vụ ủụng xuõn không đạt được khi không thực hiện biện pháp tủ, và khi áp dụng tủ với các mức ủộ khác nhau, kết quả cho thấy năng suất thực thu ở tất cả các CT thí nghiệm đều có sự sai khác có ý nghĩa ở mức ủộ tin cậy 95% Việc tăng lượng tủ trong các công thức thực hiện đã dẫn đến sự gia tăng năng suất thực thu.
Năng suất thu hoạch cao nhất đạt 6,13 tấn/ha/vụ ở CT4, vượt CT1 67,58%, CT2 16,64% và CT3 9,76% Trong khi đó, CT1 có năng suất thấp nhất với 3,812 tấn/ha CT2 đạt 4,405 tấn/ha, cao hơn CT1 15,56% CT3 ghi nhận năng suất 4,68 tấn/ha, vượt CT1 122,80% và CT2 6,26%.
4.4.3 Ả nh h ưở ng củ a kh ố i l ượ ng tủ ủế n ch ấ t l ượ ng bỳ p chố
Bảng 4.23 Thành phần cơ giới búp chè của thí nghiệm tủ tại Công ty chè
Sông Lô – Tuyên Quang vụ ðông xuân 2009-2010
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4
% so CT1 100,00 98,32 103,86 107,29 đánh giá kết quả ảnh hưởng của khối lượng tủ ựến thành phần cơ giới của búp chè tại bảng 4.23 cho kết quả