1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến sinh trưởng năng suất chất lượng của giống chè PH1 LDP2 tại huyện anh sơn tỉnh nghệ an

107 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
  • 2. Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (13)
  • 3. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (13)
    • 3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
    • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • 4. Phạm vi nghiờn cứu của ủề tài (14)
  • Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI (15)
    • 1.1. Giá trị của cây chè (15)
    • 1.2. Sản xuất và tiêu thụ chè (16)
      • 1.2.1. Sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam (17)
      • 1.2.3. Sản xuất chè ở Nghệ An (19)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (24)
      • 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (24)
      • 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (32)
    • 1.4. Cơ sở khoa học (40)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (44)
      • 2.1.1. Giống chè (44)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm ủất ủai (46)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (46)
      • 2.2.1. Nội dung nghiên cứu (46)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 2.3.1. Bố trí thí nghiệm (0)
      • 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm (48)
      • 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi (48)
      • 2.3.3. Phương phỏp ủiều tra thu thập số liệu (49)
      • 2.3.4. Cỏc phương phỏp theo dừi, ủo ủếm thớ nghiệm (0)
        • 2.3.4.1. Theo dừi ủặc ủiểm sinh trưởng (49)
        • 2.3.4.2. Nghiờn cứu ảnh hưởng hỏi chố bằng mỏy ủến chất lượng nguyờn liệu chè LDP2, và PH1 (51)
        • 2.3.4.3. Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của sử dụng hái máy (52)
      • 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu (52)
  • Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến sinh trưởng cõy chố (53)
    • 3.2. Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến năng suất giống chố PH1, LDP2.45 1. Biến ủộng tỏn chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau (55)
      • 3.2.2. Biến ủộng mật ủộ bỳp chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau (57)
      • 3.2.3. Biến ủộng chiều dài bỳp chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau (60)
      • 3.2.4. Biến ủộng trọng lượng bỳp chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau (61)
      • 3.2.5. Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến năng suất của 2 giống chố PH1, LDP2. 53 3.3. Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến chất lượng chố (63)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến thành phần cơ giới nguyờn liệu của 2 giống chè PH1, LDP2 (67)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến chất lượng chố qua ủỏnh giỏ cảm quan.58 1. Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến chất lượng chố xanh (68)
        • 3.3.3.2. Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi mỏy ủến thu hồi sản phẩm chố xanh (0)
        • 3.3.3.3. Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến chất lượng chố CTC (73)
    • 3.4. ðiều tra diễn biến một số loại sâu bệnh hại chính trên 2 giống chè LDP2 và PH1 (77)
    • 3.5. Hiệu quả của việc hái máy so với hái tay (78)
      • 3.5.1 Hiệu quả lao ủộng của việc hỏi mỏy so với hỏi tay (78)
      • 3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc hái máy so với hái tay (79)
    • 3.6. Khảo sát tính năng các thiết bị của 2 loại máy hái chè (0)
    • 1. Kết luận (85)
    • 2. ðề nghị (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (88)
  • PHỤ LỤC (95)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Cà phê từ lâu đã được con người phát hiện và sử dụng làm đồ uống giải khát, và ngày càng nhiều tác dụng hữu ích của nó được khám phá Uống trà có tác dụng chống lạnh, giảm mệt mỏi cơ bắp và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tinh thần trở nên minh mẫn và sảng khoái Trong lá trà chứa các hợp chất như caffeine, đặc biệt là trà xanh với tannin, theophylline và theobromine, có tác dụng chữa bệnh đường ruột, kích thích tiêu hóa mỡ, ngăn ngừa béo phì, sâu răng và hôi miệng Ngoài ra, trà còn cung cấp nhiều vitamin C, B2, PP, K, E và các axit amin cần thiết cho cơ thể Tại các hội nghị quốc tế về trà và sức khỏe con người, các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều lợi ích của trà xanh trong việc điều hòa sinh lý, phòng ngừa ung thư, huyết áp cao, tiểu đường, và giảm cholesterol nhờ tác dụng chống oxy hóa.

Nghệ An hiện có diện tích trồng chè lên tới 8.960 ha, chủ yếu sử dụng các giống chè nội địa như PH1, LDP1 và LDP2 Tỷ lệ chè giống mới LDP2 đã chiếm hơn 90% diện tích trồng, với khoảng 6.500 ha đang trong thời kỳ thu hoạch Các huyện có diện tích chè tập trung chủ yếu là Con Cuông, Thanh Chương, Tân Kỳ và Kỳ Sơn, với năng suất bình quân đạt trên 10 tấn búp tươi/ha/năm Sản phẩm chè của Nghệ An hiện đã xuất khẩu sang 16 quốc gia thuộc các khu vực Châu Âu, Đông Âu và Đông Á.

Cây chè không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà còn là cây làm giàu, với thị trường chè ngày càng mở rộng, yêu cầu về năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao Để tạo ra sản phẩm chè an toàn và chất lượng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ chuyển đổi giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, bảo quản đến chế biến Mục đích của việc đưa máy móc vào sản xuất chè là nhằm đảm bảo sự sinh trưởng của cây, tăng năng suất và chất lượng nguyên liệu chế biến Để cân bằng giữa năng suất và chất lượng chè búp tươi, người ta đề ra tiêu chuẩn búp hỏi và số lứa cho từng thời vụ, đồng thời áp dụng kỹ thuật hỏi “san trật” Khi hỏi san trật, mỗi lứa hỏi cách nhau 5-7 ngày, nhưng hiện nay hầu hết các loại thuốc bảo vệ thực vật đều yêu cầu thời gian cách ly từ 5-7 ngày, khiến việc đảm bảo thời gian cách ly sau mỗi lần phun thuốc trở nên khó khăn Nếu đảm bảo thời gian cách ly, chè sẽ quá lứa già, còn nếu hỏi sớm thì không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Để hỏi chỗ san trật, cần sử dụng lao động thủ công, tuy nhiên năng suất từ phương pháp này thường thấp, chỉ đạt khoảng 50kg/ngày cho mỗi công lao động Khi năng suất sản lượng nương chè tăng cao, chi phí cho lao động hỏi chỗ cũng sẽ gia tăng Theo tính toán, chi phí lao động hỏi chỗ chiếm từ 40-45% tổng chi phí cho nương chè và 25-30% giá bán chè búp tươi, dẫn đến hiệu quả kinh tế của người trồng chè giảm Hơn nữa, việc đầu tư nhiều lao động cho việc hỏi chỗ cũng làm giảm thời gian và lao động dành cho việc chăm sóc nương chè.

Mặt khỏc, trong sản xuất chố ủó tiờu tốn lượng nhõn cụng thu hỏi lớn từ

Sản xuất chè đòi hỏi từ 480 đến 715 công/ha với năng suất từ 12 đến 20 tấn búp/ha Ngành chè là một trong những ngành công nghiệp cần nhiều lao động thủ công, đặc biệt trong mùa thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 9, khi nhu cầu lao động tăng cao để đảm bảo chất lượng nguyên liệu Tuy nhiên, các hộ trồng chè có diện tích lớn thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm lao động, dẫn đến việc thu hoạch bị chậm trễ và kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng chè nguyên liệu cho chế biến.

Từ những yờu cầu và thực tế trờn chỳng tụi ủó tiến hành thớ nghiệm:

"Nghiờn cứu ảnh hưởng của kỹ thuật hỏi mỏy ủến sinh trưởng, năng suất, chất lượng của giống chè PH1, LDP2 tại Huyện Anh sơn - Tỉnh Nghệ An"

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của kỹ thuật hỏi chố bằng máy đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống chè PH1, LDP2 tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An Mục tiêu là hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhằm đạt năng suất cao và chất lượng tốt, đồng thời hướng tới sản xuất chè an toàn và hiệu quả kinh tế.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học hỗ trợ việc sử dụng máy hái chè hiệu quả, đồng thời làm tài liệu tham khảo giá trị cho giảng dạy và nghiên cứu về cây chè trong điều kiện sinh thái của tỉnh Nghệ An Nghiên cứu cũng đề xuất kỹ thuật hái chè tốt nhất và máy hái phù hợp nhất cho tỉnh Nghệ An.

Ý nghĩa thực tiễn

Kỹ thuật hỏi chố bằng máy giúp nâng cao năng suất cây chè và hiệu quả lao động của người sản xuất Việc sử dụng máy hỏi thích hợp không chỉ tăng cường hiệu quả sản xuất chè mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Kết quả của đề tài cung cấp cơ sở để khuyến khích và triển khai sản xuất chè tại Nghệ An, nhằm khắc phục tình trạng thiếu lao động thời vụ trong mùa thu hoạch chè.

Phạm vi nghiờn cứu của ủề tài

Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2011 đến tháng 11/2011 tại Xí nghiệp chè Bói Phủ, huyện Anh Sơn, thuộc Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của kỹ thuật hỏi máy đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng chè và hiệu quả kinh tế của giống chè PH1 và LDP2 trong điều kiện tỉnh Nghệ An.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến sinh trưởng cõy chố

Chúng tôi đã theo dõi thời gian sinh trưởng của cây chè từ giai đoạn ủiểm ủốn, nhằm xác định chu kỳ sinh trưởng hàng năm của cây chè Qua quá trình triển khai thí nghiệm, chúng tôi đã thu được các kết quả đáng chú ý.

Chúng tôi đã tiến hành ủ giống chố vào ngày 20/12/2010 và kết thúc thí nghiệm vào ngày 31/10/2011 Thời gian sinh trưởng của giống chố PH1 và LDP2 là 345 ngày.

Bảng 3.1 Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến hỡnh thành lứa hỏi và thời gian giữa 2 lứa hái 2 giống chè LDP2 và PH1 ðVT: Ngày

Khoảng cách trung bình 2 lứa hái

Công thức hái Tổng số lứa hái (lứa)

Trung bình Ngắn nhất * ðặc ủiểm hỏi ủối với 1 ủợt sinh trưởng chính Giống PH1

Công thức 1 18 19,16 5 1 lứa chính + 2 lứa phụ

Công thức 3 12 28,75 42 1 lứa chính + 1 lần hái nhảo

Công thức 1 17 20,29 5 1 lứa chính + 2 lứa phụ

Công thức 3 12 28,75 40 1 lứa chính + 1 lần hái nhảo

Ghi chỳ: - Tớnh thời ủiểm chố chớnh vụ từ thỏng 7 ủến thỏng 10

- Hỏi nhảo ủược tớnh là một ủợt hỏi

Kết quả từ bảng số liệu tính toán từ thời điểm 20/12/2010 cho thấy chu kỳ sinh trưởng hàng năm của cây chè Tổng số lứa hái được xác định dựa trên số lần hoạt động thu hoạch sản phẩm Đối với giống PH1, số lứa hái bắt đầu từ đầu vụ sinh trưởng đến hết tháng 10 dao động từ 17 đến 18 lứa, bao gồm 1 lứa chính và 2-3 lứa phụ cho mỗi đợt sinh trưởng Khi thu hoạch bằng máy, trước khi thu hoạch chè giống PH1 và LDP2, chúng ta cũng có thể đạt được kết quả tương tự.

6 lứa Còn tiến hành hái nhảo trước khi hái máy trên 2 giống PH1, LDP2 là 12 lứa

Khoảng cách trung bình giữa các lứa hái là giá trị tính từ thời kỳ ủ đến khi kết thúc thí nghiệm theo dõi Đối với giống PH1, khoảng cách trung bình lứa hái tay của giống LDP2 là:

Khoảng thời gian giữa hai lứa hỏi trong sản xuất chè là từ 19,16 đến 20,29 ngày, với khoảng cách ngắn nhất là 5 ngày Thời điểm này cũng trùng với giai đoạn sinh trưởng và có nguy cơ cao xuất hiện bệnh hại Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngay sau khi thu hoạch với khoảng cách cách ly 5 ngày là không an toàn Theo tiêu chuẩn VIETGAP, khoảng cách an toàn tối thiểu cho các loại thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học là 7 - 8 ngày, và hầu hết các loại thuốc trên thị trường đều khuyến cáo thời gian cách ly là 7 ngày.

Khoảng cách trung bình giữa hai lứa hái khi sử dụng máy mà không hái nhảo trên giống PH1 và LDP2 là 57,5 ngày, trong khi khi có thực hiện hái nhảo, khoảng cách này giảm xuống còn 28,75 ngày Thời gian ngắn nhất giữa hai lứa hái trên giống PH1 là 42 ngày và giống LDP2 là 40 ngày Điều này cho thấy khoảng cách giữa các lứa hái là rất quan trọng để đảm bảo việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả và tuân thủ thời gian cách ly cần thiết.

Thời gian giữa hai lứa hái bằng máy kéo dài từ 42 đến 46 ngày, tùy thuộc vào giống cây trồng Điều này giúp giảm bớt công chăm sóc và đảm bảo sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm nhờ thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật được kéo dài.

Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến năng suất giống chố PH1, LDP2.45 1 Biến ủộng tỏn chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau

3.2.1 Biến ủộng tỏn chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau

Bảng 3.2 Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến ủộ rộng tỏn chố ðVT: cm

Rộng tán chè Công thức hái

Tháng 3 Tháng 6 Tháng 10 Giống PH1

Dữ liệu cho thấy các biện pháp hái khác nhau không làm thay đổi đáng kể về độ rộng tán cây Giống chồi PH1 ở tuổi 11 và LDP2 ở tuổi 6 có tán cây ổn định về sinh trưởng, không có sự sai khác về độ rộng tán Một nguyên nhân khác là khoảng cách trồng giữa hai hàng cây hẹp khoảng 1,5 - 1,6 m, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cắt tỉa cành và đảm bảo sự đồng nhất về độ rộng tán.

3.2.1 Biến ủộng ủộ dày tỏn do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau

Bảng 3.3 Ảnh hưởng của cỏc biện phỏp hỏi ủến ủộ dày tỏn chố ðVT: cm ðộ dày tán chè Công thức hái

Tháng 3 Tháng 6 Tháng 10 Giống PH1

Ghi chỳ: Thời ủiểm ủo sau lứa hỏi tại thỏng theo dừi

Hỡnh 3.1 Biến ủộng tỏn chố tại cỏc thời ủiểm

Công thức 2 - PH1 Công thức 3 - PH1

Công thức 2 - LDP2 Công thức 3 - LDP2

Theo dõi quá trình thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy độ dày tán chè tăng lên theo các lứa hái Khi hái chè bằng tay ở các lứa đầu, độ dày tán tăng chậm hơn so với hái bằng máy, cụ thể là vào tháng 3, tăng chậm hơn từ 27,8 - 30,6%, và tháng 6, tăng chậm hơn từ 15,3 - 23,8% Tuy nhiên, vào cuối vụ, độ dày tán lại tăng hơn so với hái bằng máy, với mức tăng từ 12,3 - 13,8% vào tháng 10 Giữa hai loại máy hái nhảo và không hái nhảo, sự chênh lệch không đáng kể Điều này có thể giải thích bởi kỹ thuật hái tay, cho phép chừa lại số lá cần thiết tùy theo từng mùa vụ Quy trình hái tay được thực hiện như sau: vụ xuân hái 1 túm 2 - 3 lá để chừa 2 lá thật, vụ hạ hái 1 túm 2 - 3 lá để chừa 1 lá thật, và vụ thu hái 1 túm 2 - 3 lá hái sát lá cỏ Trong khi đó, với hái bằng máy, quy trình cụ thể cho vụ xuân là hái cách vết 10.

- 12 cm, hái vụ hè cách vết hái trước 5 - 8 cm, vụ thu hái cách vết hái trước 1

3.2.2 Biến ủộng mật ủộ bỳp chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau

Theo dõi diễn biến ra búp chè ở các công thức hái khác nhau trên giống chè LDP2 và PH1 cho thấy kết quả ở Bảng 3.4 và hình 3.2

Mật độ búp của giống chè PH1 và LDP2 khi sử dụng các phương pháp hỏi bằng máy cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức P = 95% so với phương pháp hỏi tay Hai phương pháp hỏi bằng máy không ảnh hưởng đến lượng búp thu hoạch trong thí nghiệm, cho thấy sự tương đồng về hiệu quả Đối với giống chè PH1, cả hai phương pháp hái máy có hái nhảo và không hái nhảo không có sự khác biệt đáng kể trong sự sinh trưởng búp qua các thời kỳ theo dõi vào tháng 3, 6, 8, và 10 Cụ thể, vào tháng 3, mật độ búp khi hái bằng máy có nhảo là 116,4 búp/m², trong khi không thực hiện hỏi nhảo là 118,6 búp/m² Ở tháng 6, mật độ búp tương ứng là 427 búp/m² và 418,7 búp/m² Vào tháng 8, mật độ búp với hai phương pháp hái máy lần lượt là 622,6 búp/m² và 600 búp/m².

Trong lứa hỏi Thỏng 10, mật độ bỳp đạt 632,4 bỳp/m² với phương pháp hỏi bằng máy có thực hiện hái nhảo, trong khi đó, mật độ bỳp không tiến hành hái nhảo là 625,8 bỳp/m² Tổng cộng trong cả kỳ thí nghiệm, mật độ bỳp đạt 2809,67 bỳp/m² và 2788,54 bỳp/m².

Trong quá trình thực hiện thu hái bằng tay, số lượng búp trên giống chố PH1 được ghi nhận là 118 búp vào tháng 3, tăng lên 321,4 búp/m² vào tháng 6, đạt 372,6 búp/m² vào tháng 8 và cao nhất là 386,2 búp/m² vào tháng 10 Tổng số búp thu hái đạt 2409,67 búp/m².

Bảng 3.4 Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến mật ủộ bỳp chố

(búp/m2 diện tích tán/lứa hái chính) Công thức hỏi Mật ủộ bỳp tại cỏc thời ủiểm theo dừi (lứa chớnh)

Giống PH1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 8 Tháng 10 Tổng **

Tháng 3 Tháng 6 Tháng 8 Tháng 10 Tổng** Công thức 1 102,4 237,6 298,6 319,2 1.985,33 Công thức 2 106,0 306,2 398,2 492,4 2.352,72 Công thức 3 106,2 312,8 419,6 502,1 2.364,56

Ghi chỳ: * Mật ủộ bỳp chố số liệu hỏi lứa chớnh

Hỡnh 3.2 Biến ủộng bỳp chố của cỏc cụng thức hỏi tại cỏc thời ủiểm

Thaơng 3 Thaơng 6 Thaơng 8 Thaơng 10 búp/m2

Công thức 2 - PH1 Công thức 3 - PH1

Công thức 2-LDP2 và 3-LDP2 cho thấy rằng biện pháp hái chè bằng máy có sử dụng kỹ thuật hái nhảo và không hái nhảo không ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của búp chè qua các thời kỳ thí nghiệm Cụ thể, vào tháng 3, mật độ búp chè khi hái nhảo đạt 106,2 búp/m², trong khi không hái nhảo là 106,0 búp/m² Đến tháng 6, mật độ búp chè tương ứng là 312,8 búp/m² và 306,2 búp/m² Vào tháng 8, kỹ thuật hái nhảo đạt 419,6 búp/m², trong khi không hái nhảo là 398,2 búp/m² Cuối cùng, tháng 10, mật độ búp chè đạt 502,1 búp/m² với hái nhảo và 492,4 búp/m² với không hái nhảo Tổng cộng trong toàn bộ kỳ thí nghiệm, mật độ búp chè lần lượt là 2788,72 búp/m² và 2364,56 búp/m².

Hỏi chố bằng tay trên giống LDP2 cho thấy mật độ búp trong tháng 3 đạt 102,4 búp/m2, tháng 6 là 237,6 búp/m2, tháng 8 là 298,6 búp/m2 và tháng 10 là 319,2 búp/m2 Tổng số búp thu hỏi đạt 1985,33 búp/m2.

Hái bằng máy với kỹ thuật hái nhảo và không hái nhảo không ảnh hưởng đến mật độ búp và thu hoạch trên hai giống LDP2 và PH1 Mật độ búp của hai lứa thí nghiệm hái máy cao hơn hẳn so với hái tay, cho thấy cây chè có ưu thế sinh trưởng Sau khi cắt, các búp thuộc vùng giữa tán chè phát triển mạnh mẽ hơn Việc hái bằng máy liên tục giúp tạo sự đồng đều, tạo điều kiện cho tất cả các mầm ngủ phát triển đồng đều, trong khi hái tay thường không loại bỏ được các búp có ưu thế sinh trưởng Các lứa sinh trưởng sau mầm ngủ ở các cành có búp sinh trưởng trước tiếp tục phát triển, làm giảm sự sinh trưởng của các mầm ngủ khác, dẫn đến sự không đồng đều và mật độ búp không ổn định Điều này chứng tỏ rằng hái bằng máy tạo điều kiện cho sự sinh trưởng búp tốt hơn so với hái bằng tay.

3.2.3 Biến ủộng chiều dài bỳp chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau

Bảng 3.5 Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến chiều dài bỳp chố ðVT: cm

Chiều dài búp chè tôm 3 lá Công thức hái

Tháng 3 Tháng 6 Tháng 10 Trung bình

Theo bảng số liệu, chiều dài búp khi áp dụng biện pháp hỏi mỏy thấp hơn so với hỏi tay ủối chứng, nhưng không có sự khác biệt đáng kể Cụ thể, khi thực hiện hỏi mỏy, chiều dài búp giảm từ 1,6-3,0% so với hỏi tay ủối chứng trên giống chè PH1 và LDP2 Đối với các phương pháp hái máy khác nhau, chiều dài búp không cho thấy sự sai khác.

Chiều dài búp ớt có sự khác biệt giữa các giống, cho thấy khả năng vươn dài của lá trên búp phụ thuộc vào giống cây và lượng phân bón được đầu tư.

3.2.4 Biến ủộng trọng lượng bỳp chố do biện phỏp hỏi chố khỏc nhau

Bảng 3.6 Ảnh hưởng biện phỏp hỏi ủến khối lương bỳp chố của 2 giống chè PH1, LDP2 ðVT: gam

Trọng lượng búp chè tôm 3 lá Công thức hái

Tháng 3 Tháng 6 Tháng 10 Trung bình

Theo dừi khối lượng bỳp chố thu hỏi ủược trờn 2 giống LDP2 và PH1 với các biện pháp hái khác nhau ta thấy:

Trọng lượng búp của giống PH1 khi áp dụng công thức hái bằng máy với kỹ thuật hỏi nhảo và không hỏi nhảo cho thấy sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy P 95% so với công thức hái tay Đối với giống LDP2, chỉ có công thức hái máy không thực hiện kỹ thuật hỏi nhảo cũng cho thấy sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy P = 95% khi so với công thức hái bằng tay.

Hai cụng thức hỏi mỏy khác nhau không ảnh hưởng đến lượng bỳp hỏi trong kỳ thí nghiệm, nghĩa là chúng không tạo ra sự sai khác có ý nghĩa trong kết quả.

Khối lượng búp chè thu hái từ hai công thức hái bằng máy, bao gồm cả hái nhảo và không hái nhảo, không có sự khác biệt rõ rệt, nhưng đều thấp hơn so với phương pháp hái bằng tay Cụ thể, tại thời điểm tháng 3, khối lượng búp của hai công thức hái máy đạt 0,83 gam/búp, trong khi hái bằng tay là 0,86 gam/búp, chỉ đạt 96,5% so với phương pháp hái bằng tay làm chứng.

Khối lượng búp của hai công thức hái máy có thực hiện hái nhảo và không hái nhảo dao động từ 0,86 đến 0,89 gam/búp, giảm 7,3 - 10,4% so với mẫu chứng, trong khi khối lượng búp hái bằng tay mẫu chứng là 0,96 gam/búp Vào tháng 10, khối lượng búp của hai công thức hái máy thực hiện kỹ thuật hái nhảo là 0,82 gam/búp và công thức không thực hiện hái nhảo là 0,8 gam/búp, giảm 12,8 - 14,9% so với mẫu chứng, với khối lượng búp hái bằng tay mẫu chứng là 0,94 gam/búp.

Khối lượng trung bình búp chồi ở các thời điểm theo dõi tại hai công thức hái máy có hái nhảo và không hái nhảo lần lượt là 0,83 gam/búp và 0,84 gam/búp, giảm từ 8,6% đến 9,7% so với đối chứng Trong khi đó, khối lượng trung bình của công thức hái bằng tay đạt 0,92 gam/búp.

ðiều tra diễn biến một số loại sâu bệnh hại chính trên 2 giống chè LDP2 và PH1

Bảng 3.15 Tình hình một số sâu hại chính trên 2 giống chè LDP2 và PH1 ðối tượng theo dõi Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3

Số lần phun/ thời gian thí nghiệm 5 4 4

Số lần phun/ thời gian thí nghiệm 5 4 4

Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại trên các lô thí nghiệm cho thấy mật độ các loại sâu hại chính như rầy xanh, bọ trĩ và nhện đỏ trên giống PH1 và LDP2 ở các công thức hái bằng máy thấp hơn so với hái tay Cụ thể, trong lô thí nghiệm, chỉ ghi nhận nhện đỏ với mật độ thấp từ 0,2 - 0,3 con/lô, rầy xanh 1,8 - 2,2 con/khay, bọ trĩ 0,96 - 1,03 con/búp Nguyên nhân chủ yếu là do kỹ thuật hái bằng máy đã loại bỏ triệt để các lô non, khiến sâu hại không có môi trường để cư trú và sinh trưởng Ngược lại, khi tiến hành hái bằng tay, mật độ sâu hại tăng lên đáng kể, với nhện đỏ từ 0,98 - 1,21 con/lô và rầy xanh 2,7 con/lô.

Diện tích hái tay có tỷ lệ bọ trĩ cao hơn so với diện tích hỏi mỏy, với 2,8 con/khay và 0,52 - 1,68 con/búp Đánh giá tổng thể cho thấy mức độ hại của bọ trĩ trên diện tích hái tay là nghiêm trọng hơn, đồng thời chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật cũng cao hơn so với diện tích hỏi mỏy.

Để đảm bảo diệt trừ sâu hại hiệu quả, cần tiến hành phun thuốc với nồng độ hợp lý, mặc dù hiện tại sâu hại chưa đạt ngưỡng gây hại nghiêm trọng Các loại thuốc sử dụng phải nằm trong danh mục được phép của Nhà nước.

Hiệu quả của việc hái máy so với hái tay

3.5.1 Hiệu quả lao ủộng của việc hỏi mỏy so với hỏi tay

Bảng 3.16 Hiệu quả lao ủộng của cỏc cụng thức hỏi

Số người tối thiểu tham gia (người)

Số công lao ủộng tham gia cho việc hái (ngày)/ha

Qua Bảng 3.16 ta thấy: Hái bằng tay chỉ cần 1 người tham gia, khi hái hiệu quả trung bỡnh ủạt 55 kg/8h/ngày ở giống PH1 và 47 kg/8h/ngày ở giống

Giống chè PH1 đạt năng suất 15,55 tấn/ha nhưng cần 282,6 công lao động cho việc thu hoạch bằng tay Trong khi đó, giống LDP2 có năng suất thấp hơn, chỉ 11,81 tấn/ha, và yêu cầu 251 công lao động.

Hái chè bằng máy với kỹ thuật hái nhảo đạt năng suất 16,98 tấn/ha, cần 21,4 công lao động cho hái nhảo và 61,5 công cho hái máy Tổng chi phí công hái máy cho giống PH1 là 82,9 công Đối với giống chè LDP2, năng suất là 12,86 tấn/ha, cần 18 công cho hái nhảo và 41,6 công cho hái máy, tổng cộng là 59,6 công Nếu không thực hiện hái nhảo, năng suất chè đạt 16,72 tấn/ha với 64,3 công cho giống PH1 và 12,77 tấn/ha với 49,7 công cho giống LDP2.

Áp dụng phương pháp hỏi bằng máy số công lao động giúp giảm chi phí từ 3,4 đến 5,02 lần so với phương pháp hỏi bằng tay Điều này mang ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi thiếu hụt nhân công lao động trong sản xuất đang trở thành một thách thức lớn.

3.5.2 Hiệu quả kinh tế của việc hái máy so với hái tay

Từ số liệu Bảng 3.17 ta thấy:

Giống PH1 cho thấy rằng tổng chi phí hái chè bằng máy thấp hơn so với hái bằng tay từ 6,4% đến 9,6%, trong khi lợi nhuận thu được cao hơn từ 25,4% đến 33,5% so với phương pháp hái tay truyền thống Sự chênh lệch về lợi nhuận giữa hai phương thức hái là không đáng kể, tuy nhiên, phương pháp hái máy có thể mang lại nguồn thu cao hơn 6,5% so với việc hái bằng máy mà không áp dụng kỹ thuật hái nhảo.

Giống LDP2 cho thấy chi phí đầu tư cho hái bằng máy thấp hơn từ 11,4-18,8% so với hái bằng tay, trong khi lợi nhuận thu được cao hơn từ 36,1-39,7% so với hái tay truyền thống Sự chênh lệch về lợi nhuận giữa hai phương thức hái là không đáng kể Việc áp dụng máy hái có tiến hành hái nhảo mang lại nguồn thu cao hơn 2,6% so với máy không thực hiện hái nhảo.

Trong hai giống chè PH1, LDP2 thì giống PH1 khi tiến hành hái bằng mỏy cú tiến hành hỏi nhảo cho lợi nhuận cao nhất là 19,95 triệu ủồng

Bảng 3.17 Hiệu quả kinh tế của hái máy so với hái tay

Tổng Thu Tổng Chi (Triệu ủồng) Lói thuần

Ghi chỳ: Cụng: hỏi tay 1000 ủ/kg, cụng hỏi mỏy 750ủ/kg Cụng nhật hỏi nhảo: 45.000ủ/ 1 cụng

3.6 Một số biện pháp kỹ thuật khi tiến hành hái chè bằng máy ðối với thu hoạch bỳp chố bằng mỏy thỡ việc phối hợp ủồng bộ cỏc biện phỏp kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới ủời sống cõy chố, năng suất, sản lượng, vấn ủề cung cấp nguyờn liệu cho cỏc nhà mỏy chế biến… Từ kết quả nghiờn cứu trờn thỡ việc ủưa mỏy hỏi chố vào sản xuất là mụ hỡnh cú hiệu quả cao ðể sử dụng mỏy hỏi chố ủược lõu dài và hiệu quả thỡ chỳng tụi xin ủưa ra kỹ thuật hỏi mỏy ủược ủỳc rỳt trong quỏ trỡnh thớ nghiệm :

Sửa tỏn, cắt rỡa tỏn Bún phõn NPK Hỏi nhảo Bún ủạm

Bón phân hữu cơ và phân bón lá, làm cỏ, BVTV, tưới nước

Là sửa tán, cắt ria

Sau khi hái chè vụ Xuân bằng tay, cần tiến hành rà sửa tỏn để phục vụ cho việc hỏi chố bằng máy Quá trình này bao gồm việc cắt bỏ những cành non, chỉ chừa lại 2-3 lỏ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khâu hỏi và phun thuốc bảo vệ thực vật Đồng thời, việc loại bỏ những lỏ già không có ích cho sinh trưởng của cây chè sẽ tăng cường ánh sáng và hạn chế sâu bệnh.

Máy sửa tán E7H-750 của hiệu Ochiai, Nhật Bản, là một thiết bị đa năng, không chỉ dùng để uốn phớt chố mà còn có khả năng sửa tán và cắt cành la Với những tính năng vượt trội, máy này được lựa chọn và trang bị cho nhiều mô hình khác nhau.

Để sửa tán, người vận hành cần cầm chắc máy bằng hai tay và tiến hành lia lưỡi mỏy ngang tỏn chố Cành chố bị cắt sẽ rơi xuống nhờ vào cánh gạt lắp phía trên lưỡi gạt Người vận hành cần chú ý điều chỉnh để tạo mặt tỏn phẳng, đảm bảo phần chừa lại không quá cao và không cắt quá sâu để tránh ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

Cách cắt rãnh hiệu quả hiện nay thường sử dụng máy cắt rãnh chuyên dụng, tuy nhiên, giá thành của chúng khá cao và chỉ phù hợp với địa hình tương đối bằng phẳng, do chưa được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam Khi cắt rãnh, người vận hành cần cầm chắc máy bằng hai tay, đặt lưỡi máy dọc theo hàng cây và di chuyển từ trên xuống dưới Quá trình này sẽ giúp cắt bỏ các cành lá, khiến chúng rơi xuống đất một cách gọn gàng.

Để đảm bảo năng suất và tạo điều kiện thuận lợi cho lứa chính, cần thực hiện việc hỏi nhảo nhằm tạo ra không gian cho cây phát triển Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng mà còn nâng cao phẩm cấp nguyên liệu.

Việc hỏi nhảo tiến hành bằng phương phỏp thủ cụng, hỏi ủể chừa và kỹ thuật hái như hái tay thông thường

Sau khoảng 40 - 45 ngày, tùy thuộc vào thời vụ, thời tiết và giống chè, có thể tiến hành hái lứa chính Trước khi hái, cần kiểm tra xem nếu số búp đạt tiêu chuẩn trên 80% thì mới tiến hành thu hoạch.

Đối với quy mô hộ, nhóm hộ, tổ hợp tác có diện tích không lớn, thiết bị sử dụng là máy hỏi ủơn AM-110EB/28EZ hiệu Ochciai – Nhật Bản Trong quá trình sử dụng, cần tuân thủ các quy định an toàn, lắp đặt và vận hành máy đúng quy trình Đảm bảo chế độ xăng dầu hợp lý, đúng tỷ lệ và chủng loại theo quy định của từng máy Ngoài ra, thực hiện bảo dưỡng và thay thế linh phụ kiện theo lịch quy định để đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy.

Trong quá trình cải tạo nương chè, việc sử dụng máy móc để hỗ trợ là rất cần thiết Để tạo ra môi trường thích hợp cho cây chè, cần thực hiện việc hỏi bằng tay trong vụ Xuân Lần hỏi đầu tiên nên được thực hiện với độ cao 12-15cm so với vết ủốn và sau đó sửa tán phẳng bằng máy để đảm bảo cây sinh trưởng đồng đều.

Khi tiến hành hái chè bằng máy, cần đảm bảo tỷ lệ búp đạt trên 85% tiêu chuẩn Trước khi bắt đầu, cần xác định mức hỏi và tạo mặt tán chè phẳng nghiêng theo sườn dốc Nếu tán chè hẹp, hái một bên trong một lần; nếu tán chè rộng, hái hai bên Trước khi hái, cần loại bỏ những búp vượt trên tán chè để đảm bảo chất lượng Sau khi hái, có thể nhặt những lá chè bánh tẻ và già lẫn trong nguyên liệu, đặc biệt là trong các lần hái đầu.

Kết luận

Về sinh trưởng cây chè

Thời gian giữa hai lần thu hoạch bằng máy dao động từ 40 đến 46 ngày, tùy thuộc vào giống chè Mật độ búp thu hoạch bằng máy tăng từ 36% đến 50%, trong khi khối lượng búp giảm từ 3,6% đến 9,7% so với phương pháp hái tay.

Về năng suất búp 2 giống chè LDP2 và PH1

Khi hỏi mỏy ủối chố cho năng suất cao như LDP2 và PH1 ở năng suất

12 - 15 tấn ủều cho năng suất cao hơn so với hỏi tay 7,5 - 9,2%

Diễn biến sâu bệnh hại trên hai giống chè LDP1 và LDP2 cho thấy, trong lô chè hái máy, mật độ sâu hại như nhện ủỏ chỉ từ 0,2 - 0,3 con/lỏ, rầy xanh 1,8 - 2,2 con/khay, và bọ trĩ 0,96 - 1,03 con/búp Ngược lại, lô chè hái tay có mật độ sâu hại cao hơn, với nhện ủỏ từ 0,98 - 1,21 con/lỏ, rầy xanh 2,7 - 2,8 con/khay, và bọ trĩ 0,52 - 1,68 con/búp Tổng quan cho thấy diện tích hái tay bị sâu hại nhiều hơn so với diện tích hái máy, và mức độ sâu hại cũng cao hơn do chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn ở phương pháp hái tay.

Về chất lượng nguyên liệu 2 giống chè LDP2 và PH1

Hái chè bằng máy thường có tỷ lệ tôm và phần non lá thấp hơn, đồng thời tỷ lệ tạp chất cao hơn so với việc hái tay Cụ thể, tỷ lệ tạp chất khi hái tay dao động từ 0,86 - 1,02%, trong khi khi hái bằng máy, tỷ lệ này lên tới 2,67 - 6,34%.

Chất lượng chè xanh, cụ thể là chỉ số CTC của hai giống chè LDP2 và PH1 qua quá trình chế biến cho thấy rằng cả hai giống đều đạt yêu cầu Trong khi giống LDP2 có cả ba mẫu đều đạt loại khá, giống PH1 lại có hương vị yếu và vị chát nhẹ, dẫn đến tổng điểm chỉ đạt yêu cầu tối thiểu.

Hỏi bằng mỏy cú thực hiện hỏi nhảo và khụng hỏi nhảo: ủiểm trung bỡnh 2 mẫu: 13 ủiểm

Hỏi bằng tay (ủối chứng) ủiểm trung bỡnh 2 mẫu: 13,08 ủiểm ðối với chế biến chố ủen CTC: Tất cả cỏc giống chế biến từ 2 giống

PH1 và LDP2 ủều ủạt Cụ thể:

Hỏi bằng mỏy cú thực hiện hỏi nhảo và khụng hỏi nhảo ủiểm trung bỡnh 2 mẫu: 12,69 ủiểm

Hỏi bằng tay (ủối chứng) ủiểm trung bỡnh 2 mẫu: 12,78 ủiểm

Hái bằng máy mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội nhờ giảm chi phí nhân công từ 3,4 đến 5,02 lần so với phương pháp hái thủ công Do đó, lợi nhuận thu được từ việc sử dụng máy cao hơn từ 25,4 đến 39,7% so với hái tay, đồng thời cũng giảm áp lực lao động trong sản xuất.

Lựa chọn kỹ thuật hái máy:

Dựa trên các kết quả nghiên cứu, cần áp dụng kỹ thuật hái máy kết hợp với phương pháp hỏi nhảo để nâng cao chất lượng nguyên liệu và sản phẩm Khuyến cáo này sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình sản xuất.

ðề nghị

Việc áp dụng biện pháp hỏi mỏy kết hợp hỏi nhảo trong sản xuất CTC mang lại nhiều ưu điểm, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy quá trình cơ giới hóa.

* ðề tài cần ủược tiếp tục nghiờn cứu ủể giải quyết một số vấn ủề cũn tồn tại như sau:

- ðưa ra quy trình chuẩn hái chè bằng máy tạo nguyên liệu phục vụ

- Quy trỡnh hỏi băng mỏy kết hợp với canh tỏc ủể cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

Ngày đăng: 24/07/2021, 14:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. đỗ Ánh, Bùi đình Dinh, Võ Minh Kha, 1996, Phân bón, sử dụng, bảo quản, phân biệt thật giả, Trung tâm thông tin khoa học kỹ thuật hoá chất, tr.61 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân bón, sử dụng, bảo quản, phân biệt thật giả
2. Vũ Năng Dũng và tập thể tác giả, 2001, Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh và thành phố, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 98 - 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh và thành phố
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
4. Tống Văn Hằng, 1985, Cơ sở sinh hoá và kỹ thuật chế biến trà, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 112 - 113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh hoá và kỹ thuật chế biến trà
Nhà XB: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
5. Phan Quốc Hùng, Phạm s, Lê Nguyên ðức, Hồ Thị Khang, 1999, Báo cáo kết quả nghiờn cứu ủề tài khảo nghiệm cỏc giống chề cú triển vọng tại Lõm ðồng, Trung tâm Nghiên cứu Chè Lâm ðồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả nghiờn cứu ủề tài khảo nghiệm cỏc giống chề cú triển vọng tại Lõm ðồng
6. Nguyễn Văn Hùng, ðoàn Hùng Tiến, Nguyễn Khắc Tiến, 1999, Sâu bệnh, cỏ dại hại chè và biện pháp phòng trừ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 118 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sâu bệnh, cỏ dại hại chè và biện pháp phòng trừ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
9. K. M. DJEMUKHATZE, 1981, Tài liệu dịch, Cây chè ở Miền Bắc Việt Nam, Ngưởi dịch: Nguyễn Ngọc Kính, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 69, 83 -84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chè ở Miền Bắc Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
10. Lê Văn Khoa, Nguyễn ðức Lương, Nguyễn thế Truyền, 1999, Nông nghiệp và môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 36 - 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp và môi trường
Nhà XB: Nxb Giáo dục
11. Trình Khởi Khôn, Trang Tuyết Phong (1998), Lịch sử 100 năm ngành chè Thế giới, Tài liệu dịch của Tổng Công ty chè Việt Nam, Hà Nội, tr.92 - 94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử 100 năm ngành chè Thế giới
Tác giả: Trình Khởi Khôn, Trang Tuyết Phong
Năm: 1998
12. Nguyễn Hữu La, Nguyễn Văn Tạo, 2005, đánh giá nguồn quỹ gen giống chè mới thu thập 2000 - 2003, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 70, tr. 51- 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá nguồn quỹ gen giống chè mới thu thập 2000 - 2003
13. Michael R., Zeis s., Koenden B., 2001, Tài liệu dịch, Hướng dẫn sinh thái quản lý tổng hợp trên cây chè, Người dịch: Trần Thành Nam, Tổ chức CIDSE tại Việt Nam tr. 148 - 149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sinh thái quản lý tổng hợp trên cây chè
14. Diệp Cẩm Phương, 2001, Tài liệu dịch, Chè ôlong, kiến thức trồng trọt và chăm bón cây chè, Người dịch: ðỗ Ngọc Quỹ, Tổng Công ty Chè Việt Nam, tr. 29 - 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chè ôlong, kiến thức trồng trọt và chăm bón cây chè
15. ðỗ Ngọc Quỹ, 1980, Trồng chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48 - 50, 93-95,161 - 162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng chè," Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48 - 50
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
16. ðỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Văn Niệm, 1988, Kỹ thuật giâm cành chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật giâm cành chè
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
17. ðỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong, 1997, Cây chè Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48 - 50, 211 -213 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chè Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
18. ðỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương, 2000, Giáo trình cây chè, sản xuất chế biến và tiêu thụ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 92 - 93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây chè, sản xuất chế biến và tiêu thụ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
19. Trần Thị Lư, Nguyên Văn Niệm, 1999, Kết quả 10 năm nghiên cứu về giống chề, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 - 1997, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 51 - 57. - Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả 10 năm nghiên cứu về giống chề
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
20. ðỗ Văn Ngọc, 1999, Các Vùng chè Shan chủ yếu của Việt Nam và triển vọng phát triển, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 - 1997, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Vùng chè Shan chủ yếu của Việt Nam và triển vọng phát triển
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
21. Nguyễn Vãn Tạo, ðỗ Văn Ngọc, 1999, Kết quả 10 năm nghiên cứu kỹ thuật canh tác chè, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 - 1997, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 66 - 77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả 10 năm nghiên cứu kỹ thuật canh tác chè
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
22. Nguyễn Văn Tạo, 1999, Cơ sở khoa học một số biện pháp thâm canh tăng năng suất chè, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 -1997, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội tr. 224 - 226 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học một số biện pháp thâm canh tăng năng suất chè
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
23. Nguyễn Văn Tạo, Nguyễn Văn Biờn, 2003, ðặc ủiểm sinh trưởng bỳp chè PH1 cú ủốn hàng năm ở Phỳ Hộ, Tạp chớ nụng nghiệp & PTNT, số 29, tr. 539-541 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðặc ủiểm sinh trưởng bỳp chè PH1cú ủốn hàng năm ở Phỳ Hộ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN