1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh sản của cá rô phi vằn oreochromis niloticus

80 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Độ Mặn Đến Khả Năng Sinh Sản Của Cá Rô Phi Vằn (Oreochromis niloticus)
Tác giả Đinh Văn Huấn
Người hướng dẫn TS. Phạm Anh Tuấn
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 2,96 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ðẦU (9)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. ðặc ủiểm sinh học của cỏ rụ phi (11)
      • 2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và phân bố của cá rô phi (11)
      • 2.1.2 ðặc ủiểm hỡnh thỏi (13)
      • 2.1.3 ðặc ủiểm dinh dưỡng (14)
      • 2.1.4 ðặc ủiểm sinh trưởng (16)
      • 2.1.5. ðặc ủiểm sinh sản (17)
    • 2.2. ðiều kiện sinh thái và môi trường sống của cá rô phi (20)
      • 2.2.1. Oxy hòa tan (20)
      • 2.2.2. Nhiệt ủộ (21)
      • 2.2.3. pH (22)
      • 2.2.4. ðộ muối (23)
    • 2.3. Khả năng sinh sản của cỏ rụ phi trong cỏc ủộ muối khỏc nhau (25)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu về chọn giống và nuôi cá rô phi hiện nay (27)
      • 2.4.1. Tình hình nuôi cá rô phi hiện nay (27)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu về chọn giống (33)
  • PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. ðối tượng, thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu (36)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (36)
      • 3.2.1 Cá thí nghiệm (36)
      • 3.2.2. Hệ thống bể thí nghiệm (36)
      • 3.2.3. Hệ thống ấp trứng (37)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.3.1. Bố trí thí nghiệm (38)
      • 3.3.2. Phương phỏp xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu sinh sản của cỏ rụ phi (0)
      • 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. Biến ủộng cỏc yếu tố mụi trường nước trong cỏc bể thớ nghiệm (41)
      • 4.1.1. Biến ủộng nhiệt ủộ nước ở cỏc bể thớ nghiệm (41)
      • 4.1.2. Biến ủộng hàm lượng oxy hũa tan (DO) (43)
      • 4.1.3. Biến ủộng pH mụi trường nước trong cỏc bể thớ nghiệm (43)
      • 4.1.4. Biến ủộng hàm lượng amonia (44)
    • 4.2. Kết quả sinh sản (45)
      • 4.2.1. Tỷ lệ ủẻ (45)
      • 4.2.2. Tổng số trứng (47)
      • 4.2.3. Tỷ lệ nở (49)
      • 4.2.4. Số lượng cá bột (51)
      • 4.2.5. Năng suất cá bột (52)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. ðề nghị (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)
    • I. Tài liệu tiếng việt (56)
    • II. Tài liệu tiếng anh (58)
    • III. Cỏc trang web ủó tham khảo (61)
  • PHỤ LỤC (62)

Nội dung

MỞ ðẦU

Việt Nam có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản đa dạng ở cả ba môi trường nước mặn, nước lợ và nước ngọt Đến năm 2005, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 971.490 ha, trong đó có 626.914 ha nước mặn và lợ, cùng với 344.576 ha nước ngọt Tổng sản lượng thủy sản năm 2004 đạt 3.073.600 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm 1.150.100 tấn, tương đương 37,4% tổng sản lượng Năm 2005, tổng sản lượng thủy sản tăng lên 3.300.000 tấn, với sản lượng nuôi trồng đạt 1.360.000 tấn, chiếm 41,2%.

Theo thống kê năm 2005, diện tích nuôi cá rô phi tại Việt Nam đạt 29.717 ha, chiếm 3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi nước lợ và mặn là 5.184 ha và nuôi nước ngọt là 24.533 ha Tổng sản lượng cá rô phi ước tính đạt 54.486,8 tấn, chiếm 9,08% tổng sản lượng thủy sản cả nước.

2006) ðến năm 2007 diện tớch nuụi ủó là 39.717 ha với tổng sản lượng 74.478 tấn, tiờu thụ nội ủịa chiếm 95 – 98% xuất khẩu ủược 869 tấn giỏ trị 1,9 triệu USD ( Phạm Anh Tuấn, 2009)

Nuôi cá Rô phi ở Việt Nam đã phát triển hơn 50 năm và ngày càng trở nên phổ biến Loài cá chủ yếu được nuôi là Rô phi vằn (Oreochromis niloticus), có nguồn gốc từ sông Nile, Ai Cập, nổi bật với tốc độ sinh trưởng nhanh và khả năng thích ứng với nhiều môi trường khác nhau, bao gồm cả nước ngọt và nước lợ Đến nay, khoảng 90% sản lượng cá rô phi ở Việt Nam được nuôi trong ao, lồng bè trên sông và hồ chứa nước ngọt Mặc dù nuôi cá rô phi trong môi trường nước lợ mặn đang được quan tâm, nhưng tiềm năng của nó vẫn chưa được khai thác hiệu quả.

Cỏ rụ phi chịu ủược nồng ủộ muối cao, cho phép nuôi ở biờn ủộ muối rộng Mặc dù cỏ rụ phi vằn O.niloticus và các con lai không chịu ủược ủộ muối cao như các loài rụ phi khác, nhưng cỏ bột và cỏ trưởng thành của loài này có thể chịu ủược ủộ muối từ 15‰ đến 35‰ Theo Popma và Masser (1999), rô phi vằn có thể sinh sản ở ủộ muối từ 10‰ đến 15‰, nhưng thực hiện tốt hơn ở ủộ muối dưới 5‰, với số lượng cỏ bột căn bản ở ủộ muối 10‰.

Nước ta có tiềm năng lớn để phát triển nuôi cá rô phi ở các vùng nước lợ mặn Tuy nhiên, các giống cá rô phi hiện nay nuôi ở vùng nước lợ, mặn (độ muối >10‰) thường có tốc độ sinh trưởng chậm và tỷ lệ sống không cao so với khi nuôi ở vùng nước ngọt hoặc vùng nước lợ có độ mặn thấp (Phạm Anh Tuấn, 2009).

Các nghiên cứu về sinh sản của cá rụ phi nước lợ tại Việt Nam trước đây gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở môi trường muối trên 10‰, khi mà mặc dù cá bố mẹ đã thành thục nhưng khả năng sinh sản lại rất thấp Vấn đề này gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất cá giống và các nghiên cứu chọn giống trong môi trường nước mặn Do đó, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp nâng cao khả năng sinh sản của cá rụ phi trong điều kiện nước lợ là rất cần thiết.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh sản của cỏ Rụ Phi vằn nhằm hiểu rõ hơn về tác động của môi trường lên sinh thái học của loài thực vật này Nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao kiến thức về cỏ Rụ Phi vằn mà còn góp phần vào việc bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái ngập mặn.

Xác định khả năng sinh sản của cỏ rụ phi vằn nuôi trong môi trường nước lợ mặn là cần thiết để định hướng sản xuất và chọn giống cỏ rụ phi phù hợp với điều kiện nước mặn.

* N ộ i dung nghiên c ứ u: Ảnh hưởng của cỏc ủộ muối khỏc nhau ủến khả năng sinh sản của cỏ rụ phi vằn

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng, thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu

ðối tượng: Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus

Thời gian: Thớ nghiệm ủược tiến hành từ thỏng 05 ủến thỏng 08 năm 2010 ðịa ủiểm: Trạm nghiờn cứu Nuụi trồng Thủy sản nước lợ (Quý Kim, Hải Phòng)

Vật liệu nghiên cứu

Cá bố mẹ thuộc thế hệ thứ hai của chương trình chọn giống nhằm nâng cao tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh sản của cỏ rụ phi vằn (Oreochromis niloticus) trong môi trường nước lợ.

Khối lượng trung bình của cá bố mẹ trong các thí nghiệm đạt 0,36 kg/con, trong khi đó khối lượng trung bình của cỏ ủực là 0,35 kg/con Cá bố mẹ được nuôi vỗ thành thục trong môi trường nước lợ với độ muối khoảng 13 - 14‰ Sau khi thuần hóa, độ muối có thể tăng hoặc giảm không quá 5‰ trong một ngày cho đến khi đạt đến độ muối phù hợp, sau đó tiến hành ghép cá thí nghiệm.

3.2.2 Hệ thống bể thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện trên 12 bể composite, mỗi bể có thể tích 4m³ Sử dụng máy nén khí công suất 380KW/giờ và hệ thống ống nhựa dẫn khí, các bể được sục khí liên tục 24/24 giờ nhằm đảm bảo môi trường có đủ oxy hòa tan cho cỏ Các bể được che bằng lưới chống nắng, cách mặt bể 1,5m.

Hình 3.1 Hệ thống bể thí nghiệm 3.2.3 Hệ thống ấp trứng

Trứng cỏ rụ phi ủược ấp trờn khay nhựa trũn cú ủường kớnh 20cm, sõu

Khay cũ có kích thước 10cm với hai hàng lỗ (đường kính lỗ 0,7 – 1cm) được bố trí đối xứng qua tâm khay Trên mặt lỗ, khay được phủ một lớp lưới để nước chảy qua và ngăn cản cỏ bột thoát ra ngoài Các lỗ cách nhau 3cm và các khay được đặt trên giá đỡ.

Hệ thống ấp trứng nhộn tạo hoạt động bằng cách thu trứng từ miệng cá mẹ và đưa vào khay ấp đã được vệ sinh sạch sẽ Khay ấp, có kích thước 60 x 40 x 30cm, được đặt trên thùng xốp chứa nước có độ mặn tương tự như các bể cá bố mẹ Nước trong khay ấp được tuần hoàn nhờ một bơm khí, giúp nước chảy qua khay ấp thông qua ống nhựa PVC, đảm bảo môi trường ấp trứng luôn được duy trì ổn định.

Hình 3.2 Hệ thống ấp trứng cá rô phi thí nghiệm

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn ngưỡng độ muối: 5 – 6‰, 8 – 10‰, 14 – 15‰ và 17 – 18‰, mỗi công thức được lặp lại ba lần Các thí nghiệm được thực hiện trong bể composite có dung tích 4m³/bể, với tỷ lệ ghép 2♀ x 1♂ và mật độ nuôi 12 con/bể.

Thức ăn cho cỏ bố mẹ sử dụng thức ăn thương mại cú tỉ lệ ủạm 20 – 25%

Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm như sau:

Hỡnh 3.3 Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm

• Xi phụng ủỏy bể 1 lần/ ngày vào cỏc buổi chiều sau khi cho cỏ ăn từ 30 phỳt ủến 1 giờ, 2 ủến 3 ngày thay 70% lượng nước trong bể

• Rút 1/2 lượng nước trong bể khi thu trứng sau khi thu trứng xong rút tiếp cho ủến khi nước trong bể cũn 30% rồi cấp nước mới vào bể

• Cho ăn với khẩu phần 1 -1,5% khối lượng thân/ngày Cho ăn 2 lần/ngày vào 8 giờ sáng và 16 giờ chiều

3.3.2 Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi trường nước

Các yếu tố môi trường nước (DO, pH, NH 3 , t 0 C) của các bể thí nghiệm ủược ủo hàng ngày vào 6 giờ và 14 giờ

- Nhiệt ủộ sử dụng nhiệt kế cú thang chia ủộ 1 0 C

- Hàm lượng oxy hòa tan, pH, NH3 dùng test kiểm tra nhanh

3.3.3 Phương phỏp xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu sinh sản của cỏ rụ phi

Khả năng sinh sản của cỏ ủược xỏc ủịnh thông qua các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ ủẻ, số lượng trứng, tỷ lệ nở, số lượng cỏ bột và năng suất cỏ bột Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sinh sản và chất lượng của cỏ ủược trong quá trình phát triển.

Xác định số lượng trứng và phụ phẩm của từng giai đoạn và từng công thức bằng cách thu trứng từ miệng của từng con định kỳ 7-8 ngày/lần, đồng thời mẫu và xác định số lượng trứng của từng con.

• Xỏc ủịnh một số chỉ tiờu sinh sản

Số cỏ cỏi ủưa vào thớ nghiệm

Số cá bột nở ra

Số lượng trứng ủưa vào ấp

Tổng số cỏ bột thu ủược

- Năng suất cá bột (con/kg cá cái) Khối lượng cá cái sinh sản

- Số lượng trứng = Tổng số trứng thu ủược ở cỏc ủộ muối thớ nghiệm

- Số lượng cỏ bột = Tổng số cỏ bột thu ủược ở cỏc ủộ muối thớ nghiệm

3.3.4.Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được thu thập đã được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm MS Excel Kết quả về các chỉ tiêu sinh sản được so sánh dựa trên các tính toán cụ thể trong bảng số liệu, kết hợp với phân tích phương sai (ANOVA) để xác định ảnh hưởng của độ muối đến các chỉ tiêu sinh sản Trước khi phân tích, tỷ lệ phần trăm (%) được chuyển đổi thành giá trị arcsin căn bậc hai Phân tích thống kê mô tả và phân tích phương sai một nhân tố đã được áp dụng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Biến ủộng cỏc yếu tố mụi trường nước trong cỏc bể thớ nghiệm

Nhiệt độ, oxy hòa tan (DO), pH và NH3 là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của cỏ Những yếu tố này thường thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và chế độ chăm sóc quản lý Sự biến đổi này có thể gây bất lợi cho cỏ, do đó cần theo dõi hàng ngày để có biện pháp xử lý kịp thời.

4.1.1 Biến ủộng nhiệt ủộ nước ở cỏc bể thớ nghiệm

Nhiệt độ là yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và quá trình thành thục của cá Cá rô phi thường đạt độ thành thục từ 4 – 6 tháng tuổi và có thể sinh sản quanh năm ở vùng nhiệt đới Khi nhiệt độ giảm xuống dưới 20°C, cá rô phi ngừng sinh sản Nhiệt độ thấp thích hợp cho quá trình sinh trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng, trong khi nhiệt độ cao lại thúc đẩy sự phát triển của tuyến sinh dục Trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ nước dao động từ 25,5°C đến 32,5°C vào buổi sáng và từ 29°C đến 35°C vào buổi chiều, cho thấy nhiệt độ nước trong các bể thí nghiệm là phù hợp cho sự sinh sản của cá rô phi Nhiệt độ nước trung bình trong các bể thí nghiệm đã được ghi nhận và thể hiện qua hình ảnh.

Hỡnh 4.1 Biến ủộng nhiệt ủộ nước trong thời gian thớ nghiệm

Trong thí nghiệm, nhiệt độ trung bình trong 10 tuần có sự biến động lớn, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận ở tuần thứ 4 (29,2°C) và cao nhất ở tuần thứ 9 (32,4°C) Thời gian thí nghiệm diễn ra từ giữa tháng 5 đến tháng 7, là thời điểm có nhiệt độ tương đối cao trong năm Nhiệt độ lý tưởng cho cỏ rụ phi dao động từ 20 đến 35°C, với mức tối ưu ở 28 – 30°C (Nguyễn Thị Mai, 2007; Phạm Anh Tuấn, 2007; Tayamen, 2004) Do đó, nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm là phù hợp cho quá trình sinh sản của cỏ rụ phi.

4.1.2 Biến ủộng hàm lượng oxy hũa tan (DO)

Hỡnh 4.2 Biến ủộng hàm lượng oxy hũa tan trong thời gian thớ ngiệm

Hàm lượng oxy hòa tan trong các bể thí nghiệm được thể hiện qua Hình 4.2, cho thấy kết quả trong thời gian thí nghiệm ở các công thức có mức dao động trung bình từ 3,13 – 4,95 mg/L Theo tiêu chuẩn ngành QCVN 02–15: 2009/BNNPTNT, hàm lượng oxy hòa tan này khá phù hợp cho sự phát triển của cá rô phi.

Kết quả ủo hàng ngày cho thấy hàm lượng oxy hòa tan dao động từ 2,0 mg/L đến 7,5 mg/L, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các công thức Mức oxy hòa tan này nằm trong khoảng phù hợp cho sự phát triển của cỏ ruộng Ở các bể thí nghiệm được sục khí liên tục, hàm lượng oxy hòa tan luôn được duy trì ở mức cao và ổn định.

4.1.3 Biến ủộng pH mụi trường nước trong cỏc bể thớ nghiệm

Sự biến động pH của môi trường nước chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ và sinh vật thủy sinh Quá trình quang hợp của tảo trong nước không chỉ làm tăng pH mà còn giảm hàm lượng CO2 hòa tan Biến động pH trong các bể nuôi được thể hiện qua Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Biến ủộng pH của nước trong quỏ trỡnh thớ nghiệm

Giá trị pH trong các bể thí nghiệm được kiểm tra hàng ngày vào lúc 6 giờ sáng và 14 giờ chiều để quản lý môi trường nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá thí nghiệm Giá trị pH của bốn công thức dao động từ 6,6 đến 8,5, phù hợp với tiêu chuẩn QCVN 02–15: 2009/BNNPTNT cho sự phát triển của cỏ ruộng phi Giá trị pH cao nhất và thấp nhất xuất hiện ở tuần đầu tiên, tuần thứ 6 và thứ 7 Phân tích pH giữa các công thức thí nghiệm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

4.1.4 Biến ủộng hàm lượng amonia

Hàm lượng NH3 trong bể thí nghiệm chủ yếu hình thành từ phân cá, thức ăn thừa và quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa nitơ Nồng độ NH3 trong nước tăng theo pH và là yếu tố gây hại cho động vật thủy sản Kết quả theo dõi biến động hàm lượng NH3 được thể hiện ở Hình 4.3.

Hỡnh 4.3 Biến ủộng hàm lượng NH 3 trong quỏ trỡnh thớ nghiệm

Hàm lượng amonia trung bình trong các lần thu trứng dao động từ 0,12 đến 0,27 mg/L Trong quá trình thí nghiệm, do nhiệt độ nước cao, khả năng chuyển hóa NH3 ↔ NH4 thấp, dẫn đến hàm lượng NH3 trong nước tương đối cao Hàm lượng NH3 được coi là yếu tố bất lợi cho nuôi trồng thủy sản khi vượt quá 3 mg/L Tuy nhiên, hàm lượng amonia trong nước ở các bể thí nghiệm vẫn nằm trong giới hạn an toàn, không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cỏ.

Kết quả sinh sản

Kết quả theo dừi tỷ lệ ủẻ của cỏ qua cỏc lần thu trứng ở bốn mụi trường cú ủộ muối khỏc nhau ủược thể hiện qua Bảng 4.2

Bảng 4.2 Tỷ lệ ủẻ (%) của cỏ cỏi qua cỏc lần thu trứng ðộ muối ðợt thu 5 - 6‰ 8 – 10‰ 14 - 15‰ 17 - 18‰ ðợt 1 20,83 16,67 16,67 8,33 ðợt 2 25,00 25,00 4,17 0,00 ðợt 3 16,67 4,17 0,00 0,00 ðợt 4 29,17 4,17 0,00 12,50 ðợt 5 16,67 25,00 16,67 8,33 ðợt 6 25,00 33,33 0,00 0,00 ðợt 7 16,67 25,00 0,00 0,00 ðợt 8 25,00 20,83 0,00 0,00 ðợt 9 20,83 12,50 0,00 0,00

Ghi chú: Các kí tự cùng tên không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

Kết quả từ Bảng 4.2 chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ủẻ của cỏ rụ phi vằn ở bốn ủộ muối thí nghiệm Tuy nhiên, giữa các ủộ muối vẫn có sự tương đồng nhất định.

Nghiên cứu cho thấy rằng trong các nhóm muối 5 - 6‰ và 8 - 10‰ không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê, tương tự như nhóm 14 - 15‰ và 17 - 18‰ Tuy nhiên, có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P0,05), nhưng có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm muối này và nhóm muối 14 - 15‰ Trong điều kiện chăm sóc và quản lý giống nhau, sự khác biệt về nồng độ muối ở các công thức thí nghiệm là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác nhau giữa các nhóm Nồng độ muối cao làm giảm chất lượng trứng, tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ thấp và không ổn định.

Khi thu trứng, chúng tôi thực hiện theo định kỳ 7 – 8 ngày một lần tại cả bốn ngưỡng độ muối thí nghiệm Tại độ muối 14 - 15‰ và 17 - 18‰, trứng được thu ở giai đoạn 1 và 2, trong khi không thu được trứng ở giai đoạn 3 và 4 Đối với độ muối 5 - 6‰ và 8 - 9‰, kết quả thu hoạch cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Tỷ lệ nở trứng ở giai đoạn 2 và 3 đạt 10‰ cao hơn do thời gian thành thục của trứng ở môi trường mặn cao kéo dài hơn so với môi trường mặn thấp Điều này tạo cơ sở cho nghiên cứu chọn giống rô phi lợ mặn, nhằm kéo dài thời gian thu trứng ở các ngưỡng độ mặn cao.

Kết quả nghiên cứu trong môi trường nước ngọt của tác giả Nguyễn

Ngày đăng: 24/07/2021, 14:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
53. Ponzoni R.W., Hamzah A., Kamaruzzaman, 2005. “Seclection for live weight in the GIFT strain of nile tilapia (Oreochromis niloticus)”. Proceedings 6th International Symposium on Tilapia in Aquaculture, 12-16 september 2004, Mannila, Philippines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Seclection for live weight in the GIFT strain of nile tilapia (Oreochromis niloticus)
55. Rana, K. L, 1989. Influence of Incubation Temperature on O. niloticus egg and fry I gross Embiology, temperature tolerance and rate of Embryonic Development.Aquaculture, 87: p. 165 – 181 Sách, tạp chí
Tiêu đề: O. niloticus
56. Rana. K. J, 1990a. "Influence of Incubation Temperature on Oreochromis niloticus (L) Eggs and fry II. Survival, Growth and Feeding of Fry Developping Solely on their Yolk reserves", Aquaculture 87, pp. 165 - 181 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of Incubation Temperature on Oreochromis niloticus (L) Eggs and fry II. Survival, Growth and Feeding of Fry Developping Solely on their Yolk reserves
58. Tayamen M.M, 2004. “Nationwide dissemination of GET EXCEL tilapia in the Philippines”. Proceedings 6th International Symposium on Tilapia in Aquaculture, 12- 16 september 2004, Mannila, Philippines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nationwide dissemination of GET EXCEL tilapia in the Philippines
60. Trewavas E, 1983. Tilapine fishes of the genera Sarotherrodon, Oreochromis and jDanakilia. British Museum, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oreochromis and "jDanakilia
61. Watababe WO, Wicklind RI, Olla BL, Ernst DH, Ellingson LJ, 1989. Potentinal for saltwater Tilapia culture in the Caribbean. In: GoodwinMH (ed) Proceedings of the 39th annual Gulf and Caribbean Fisheries Intitute. Hamilton, Bermuda, pp 435 - 445 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potentinal for saltwater Tilapia culture in the Caribbean
62. Watababe. W.O; Kuo. C. M. & Huang. M. C, 1985. Salinity tolerance of the Tilapia Oreochromis aureus, O. niloticus and an O. mossambicus x O. niloticus hybrid.ICLARM Technical Report, 16. Council for Agricultural Planning and Development, Taipei, Taiwan and ICLARM, Manila, Philippines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oreochromis aureus, O. niloticus" and an "O. mossambicus x O. niloticus hybrid
52. Philippart JC, Ruwet JC, 1982. Ecology and distribution of tilapia. In: R. S. V. Pullin and R. H. Lowe - McConnell (Eds). The Biology and Culture of Tilapias, ICLARM Conference Proceedings 7, 432p. ICLARM, Manila, Philippinnes, pp. 15 - 59 Khác
54. Pullin, R.S.V and R.H. Low - Me - Conneell, 1988. The second International Symposium on Tilapia in Aquaculture, ICLARM. Conference proceeding, 15(eds. R. S. V.pulin, T. Bhuhaswan, K. tonguthai and I.L. Maclean), pp. 259 - 266. Department of fisheries, Bangkok, Thailand and International Center for Living Aquatic Resources Management, Maila, Philippins Khác
57. Suresh, A. V. and C. Kwei Lin, 1992. Tilapia Culture in Saline Water: A Review. Aquaculture, 6: 201 - 226 Khác
59. Thomas P, Michael M, 1999. Tilapia: Life History and Biology. Southern regional Aquaculture center Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN