C Ả M Ơ N
MỞ ðẦU
Sự phát triển của công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia tăng nhanh dân số đã tạo áp lực lớn lên sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất rau an toàn Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, trong khi môi trường sản xuất nông nghiệp an toàn bị ô nhiễm bởi phế thải từ các khu công nghiệp và rác thải đô thị Hơn nữa, việc canh tác của người dân không tuân thủ quy trình kỹ thuật trong việc sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật và nguồn nước tưới đã dẫn đến sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rau, không đảm bảo an toàn.
Mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ rau an toàn hiện nay chủ yếu do nông dân và tư thương thực hiện, thiếu sự tổ chức hệ thống và ràng buộc trách nhiệm lợi ích giữa người sản xuất và doanh nghiệp Thị trường rau an toàn không ổn định, chưa có thương hiệu rõ ràng và chưa tạo được niềm tin cho người tiêu dùng, dẫn đến sản xuất rau an toàn chưa bền vững Do đó, ngành hàng rau an toàn cần được quan tâm giải quyết để phát triển một cách hiệu quả.
Nhu cầu tiêu dùng rau ở Hà Nội luôn cao hơn so với các vùng khác trong nước Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, năm 2006, thành phố có 7.927,5ha rau, chủ yếu ở các huyện ngoại thành, với tổng sản lượng gần 400 nghìn tấn Diện tích rau an toàn được giám sát chỉ đạt 5.651,5ha, chiếm trên 70% tổng diện tích rau của thành phố Tuy nhiên, sản xuất và tiêu thụ rau an toàn còn gặp nhiều vấn đề như quy trình kỹ thuật chưa được tuân thủ, mạng lưới tiêu thụ chưa hợp lý và cơ sở kỹ thuật bảo quản rau còn thiếu Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau an toàn tại Hà Nội.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội Hiện nay, rau an toàn chưa ổn định do gặp nhiều rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ, điều này không khuyến khích nông dân đầu tư phát triển sản xuất Những hạn chế này ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất và thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội.
- Gúp phần hệ thống húa cỏc vấn ủề lý luận cơ bản và thực tiễn về liờn kết sản xuất - tiêu thụ
- đánh giá thực trạng liên kết sản xuất - tiêu thụ rau an toàn trên ựịa bàn thành phố Hà Nội
- Phõn tớch những yếu tố ảnh hưởng ủến liờn kết sản xuất - tiờu thụ rau an toàn
Để khắc phục những hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Trước hết, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục người dân về lợi ích của rau an toàn Thứ hai, hỗ trợ nông dân trong việc áp dụng công nghệ mới và thực hành sản xuất bền vững Thứ ba, xây dựng hệ thống phân phối và tiêu thụ rau an toàn hiệu quả, kết nối trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng Cuối cùng, cần có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng rau an toàn.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiên cứu là các mối liên kết trong sản suất - tiêu thụ rau an toàn trờn ủịa bàn Hà Nội như: Mối liờn kết giữa người sản xuất với người sản xuất, giữa người sản xuất với các tác nhân khác, …
Bài viết phân tích thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Hà Nội, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này Những tác động từ thị trường, chính sách và nhu cầu tiêu dùng được xem xét kỹ lưỡng Để phát triển liên kết bền vững trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện hiệu quả và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 3
Nghiên cứu thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong giai đoạn 2004 - 2006, khảo sát thực tế năm 2007, và đề xuất giải pháp phát triển mô hình liên kết này cho những năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Theo từ ủiển ngụn ngữ học (1992) thỡ: “Liờn kết” là kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ [20]
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thực hiện các chủ trương và biện pháp liên quan đến sản xuất, kinh doanh, với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển hiệu quả Các mối quan hệ này được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi, thông qua các hợp đồng kinh tế trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu chính là tạo ra sự ổn định kinh tế thông qua hợp đồng và quy chế hoạt động, phân công sản xuất chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng đơn vị Liên kết kinh tế có nhiều hình thức như hiệp hội sản xuất, nhóm sản xuất, hội đồng sản xuất theo ngành hoặc theo vùng, và không phân biệt hình thức sở hữu hay quản lý nhà nước Trong quá trình tham gia, các đơn vị vẫn giữ quyền tự chủ mà không bị mất quyền lợi.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học Kinh tế, trong đó nghiên cứu về các nghĩa vụ của cá nhân đối với nhà nước theo pháp luật và các nghĩa vụ hợp đồng với các đơn vị khác Những nghĩa vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ pháp lý và xây dựng mối quan hệ hợp tác hiệu quả.
Liên kết kinh tế là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, không phân biệt quy mô hay hình thức sở hữu Mục tiêu chính của liên kết này là các bên cùng nhau khắc phục những thiếu hụt của mình thông qua việc phối hợp hoạt động với các đối tác, nhằm mang lại lợi ích chung cho tất cả các bên tham gia.
2.1.1.2 Cơ chế liên kết sản xuất - tiêu thụ rau an toàn
Cơ chế liên kết là cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau, được hình thành từ thực tiễn sản xuất và đời sống, mang tính khách quan Những cơ chế này được con người nhận thức, thừa nhận và thực hiện, thể hiện sự thống nhất giữa yếu tố khách quan và chủ quan Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có những cơ chế điều chỉnh riêng, tùy thuộc vào các điều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ quan của con người.
Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn là quá trình chuyển hóa từ nguyên liệu (giống cây) thành các hàng hóa dịch vụ phục vụ người tiêu dùng, được coi là các giai đoạn, các mắt xích liên hoàn trong một chuỗi ngành hàng.
Ngành hàng là chuỗi các tác nhân có chức năng cụ thể, sản xuất ra các sản phẩm nhất định, được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong từng mạch hàng và theo các luồng hàng, với sự vận hành của luồng vật chất.
Mỗi giai đoạn trong chuỗi hàng hóa được thực hiện bởi các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, trong đó mỗi tác nhân đảm nhận một hoặc nhiều chức năng Chức năng của tác nhân này luôn tiếp nối chức năng của tác nhân trước đó, và sản phẩm của tác nhân sau cũng tiếp nối và hoàn thiện hơn sản phẩm của các tác nhân trước Điều này tạo nên một chuỗi sản phẩm liên kết chặt chẽ, với những mối quan hệ tương tác giữa các tác nhân trong từng mắt xích và giữa các mắt xích trong toàn bộ chuỗi.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa các hệ kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế phát triển Khi sản xuất chuyên môn hóa ngày càng sâu, các quan hệ kinh tế trở nên chặt chẽ hơn, không chỉ giới hạn trong việc trao đổi vật chất mà còn bao gồm cả sự hợp tác trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Mục đích của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là tạo ra lợi nhuận cho bên bán và đáp ứng nhu cầu của bên mua Bên mua mong muốn có hàng hóa chất lượng với giá cả hợp lý để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc quy trình sản xuất tiếp theo Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản xuất với tiêu dùng, liên kết vùng nguyên liệu với người sản xuất chế biến và người tiêu dùng, tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa người mua và người bán.
Liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là phương thức tổ chức phân công lao động xã hội, trong đó các hộ, doanh nghiệp phối hợp và phụ thuộc lẫn nhau thông qua các cam kết và thỏa thuận về điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
Dựa trên vai trò và mối quan hệ kinh tế giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu dùng, có thể phân chia thành hai loại liên kết chính: liên kết dọc và liên kết ngang.
Liên kết dọc là mối quan hệ giữa các tác nhân trong các mắt xích liên tiếp của quá trình sản xuất trong một ngành hàng Trên phạm vi rộng hơn, liên kết dọc được điều tiết thông qua toàn bộ quy trình sản xuất và phân phối, thay vì chỉ điều tiết từng đầu vào cụ thể trong quá trình sản xuất.
Liên kết ngang là mối quan hệ giữa các tác nhân sản xuất tương đồng, hoạt động ở cùng một cấp độ, giai đoạn hoặc mắt xích trong chuỗi ngành hàng.
Quá trình liên kết giữa cung ứng và các tác nhân trong ngành dẫn đến hợp nhất dọc, đây là mức độ liên kết cao nhất trong hệ thống Trong hợp nhất dọc, các giai đoạn sản xuất hoặc nhiều phân đoạn thị trường được hợp nhất thành một Các sản phẩm được chuyển dịch từ
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, trong đó nhấn mạnh vai trò của các quyết định quản lý trong việc điều chỉnh hoạt động thương mại theo cơ chế thị trường.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thủ đô Hà Nội tọa lạc tại trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, với tọa độ từ 20°53' đến 21°33' vĩ độ Bắc và từ 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông Hà Nội giáp ranh với các tỉnh lân cận, tạo nên vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và văn hóa.
Phía Bắc giáp với Thái Nguyên;
Phía Nam giáp Hà Tây;
Phắa đông giáp Bắc Ninh và Hưng Yên;
Phía Tây giáp Vĩnh Phúc
Tổng diện tớch ủất tự nhiờn của Hà Nội là 92.097 ha (tớnh ủến năm
Tính đến năm 2006, diện tích đất ngoại thành chiếm 90,86% tổng diện tích, trong khi nội thành chỉ chiếm 9,14% Diện tích đất nông nghiệp lên tới 47,4%, đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất chuyên dụng chiếm 22,3%, đất nhà ở chiếm 12,7%, và đất chưa sử dụng chiếm 9% Thành phố có khoảng cách dài nhất từ Bắc xuống Nam vượt quá 50 km, với chiều rộng lớn nhất từ Tây sang Đông là 30 km.
- ðặc ủiểm ủất ủai, ủịa hỡnh
Hệ thống đất của Hà Nội bao gồm các nhóm chính, trong đó đất phù sa sông Hồng chiếm 91,4% diện tích nhóm với quy mô lớn và phân bố tập trung Đất này có độ pH chua và các chỉ tiêu lý hóa học cao hơn so với đất phù sa của các sông khác Đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ, có màu nâu tươi, thành phần cơ giới trung bình, cấu trúc tốt, và phù hợp với nhiều loại cây trồng nhiệt đới Ngoài ra, đất phù sa được bồi đắp bởi các sông khác có màu nâu đậm, với thành phần cơ giới nhẹ hơn Nhóm đất xám bạc màu, chiếm 19,23% diện tích tự nhiên (17.663 ha), tuy nghèo dinh dưỡng nhưng phân bố chủ yếu ở địa bàn này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về điều kiện gieo trồng cây trồng cạn, với tổng diện tích nhúm đất vàng (nhúm dốc) lên tới 8.386,3 ha Mặc dù phân bố chủ yếu ở khu vực dốc dưới 15° và có độ phì nhiêu trung bình, nhưng hầu hết các tầng đất đều mỏng, chỉ phù hợp cho việc trồng cây hoa màu ngắn ngày Diện tích thích hợp cho cây lâu năm chỉ đạt 780 ha với tầng đất dày hơn 50 cm.
Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, với độ cao trung bình từ 5 - 20 m so với mực nước biển Khu vực núi phía Bắc và Tây Bắc của huyện Sóc Sơn, thuộc rìa phía Nam dãy núi Tam Đảo, có độ cao từ 20 m - 400 m, trong đó đỉnh cao nhất là núi Chõi Chim với độ cao 462 m Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Khí hậu Hà Nội đại diện cho khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm chính là khí hậu nhiệt đới, có mùa ẩm và mùa khô nóng Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào, với tổng bức xạ trung bình hàng năm đạt 128,8 kcal/m² và nhiệt độ trung bình là 24,3°C Ảnh hưởng của biển khiến Hà Nội có lượng mưa và độ ẩm cao, với độ ẩm trung bình hàng năm đạt 80% và lượng mưa trung bình hàng năm là 1585,5mm, tương đương khoảng 144 ngày mưa Đặc điểm nổi bật của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi rõ rệt giữa hai mùa: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 có nắng và mưa nhiều, gây ngập úng, trong khi mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau lại lạnh, khô hanh, với gió đông Bắc chiếm ưu thế Tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất (17,2°C) và lượng mưa trung bình thấp nhất (6,1mm).
Tháng 4 và tháng 10 hàng năm được xem là thời điểm chuyển tiếp của sự biến đổi thời tiết ở Hà Nội, chủ yếu do sự tranh chấp ảnh hưởng từ hoạt động khí hậu.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về sự biến động thời tiết, đặc biệt là sự khác biệt giữa các mùa Tại Hà Nội, có những năm mùa xuân đến sớm, có năm lại muộn, nhiệt độ cũng có sự dao động lớn, từ mức cao nhất lên tới 42,8°C vào tháng 5 năm 1926 đến mức thấp nhất chỉ 2,7°C vào tháng 1 năm 1995.
Với khớ hậu của Hà Nội cú nhiều thuận lợi và khú khăn nhất ủịnh ủến phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung, rau an toàn nói riêng
Hà Nội có mạng lưới sông ngòi phong phú, với nhiều sông lớn chảy qua, thuộc lưu vực sông Hồng ở phía Nam thành phố Các sông Đuống, Nhuệ và lưu vực sông Cầu ở phía Bắc cũng góp phần vào hệ thống thủy lợi của thành phố, bao gồm sông Cà Lồ và nhiều kênh mương thoát nước Ngoài ra, Hà Nội còn sở hữu nhiều hồ tự nhiên và hệ thống kênh rạch phục vụ tiêu thoát và tưới tiêu, như hồ Bảy Mẫu, Hoàn Kiếm, Thuyền Quang, Thành Cụng và Thủ Lệ.
Lệ, Văn Chương, Giảng Vừ, Ngọc Khỏnh, Hồ Tõy là những thắng cảnh đẹp, cung cấp nguồn nước cho thủy sản và tưới tiêu nông nghiệp trong mùa khô Hệ thống sông hồ này không chỉ giúp tiêu thoát nước mà còn điều hòa khí hậu Hà Nội, nếu được cải tạo và quản lý tốt, có thể phát triển du lịch sinh thái hấp dẫn Ngoài ra, hệ thống sông cũng bồi tụ phù sa màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển cây rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày và thức ăn cho chăn nuôi Hà Nội sở hữu nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp ở các huyện ngoại thành.
3.1.2.1 ðất ủai và tỡnh hỡnh sử dụng ủất
Tình hình phân bổ và sử dụng đất của Hà Nội được thể hiện qua bảng 1 Trong ba năm qua, tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 92.097 ha Do địa giới hành chính của Hà Nội không thay đổi, nên diện tích này vẫn giữ nguyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 52
Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh phõn bổ và sử dụng ủất ủai của Hà Nội qua 3 năm (2005 - 2007)
SL CC SL CC SL CC 07/06
Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 92.097 100.00 92.097 100.00 92.097 100.00
2 ðất cây lâu năm +vườn 1.294 2.66 1.867 3.97 1.867 3.97
4.ðất mặt nước thuỷ sản 3.120 6.42 3.057 6.50 3.057 6.50
Nguồn Chi cục Thống kê Thành phố Hà Nội
Theo bảng 1, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu đất đai của Hà Nội, nhưng diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm liên tục qua các năm Năm 2007, diện tích đất nông nghiệp là 41.471 ha, chiếm 45,03% tổng diện tích đất tự nhiên So với năm 2006, không có sự thay đổi nhưng đã giảm so với năm 2005 Từ năm 2005 đến 2007, diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm.
0.45% (tức là giảm ủi 378 ha) Sở dĩ cú sự giảm sỳt này là do hiện nay ở Hà
Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc một diện tích lớn đất nông nghiệp bị thu hồi để chuyển sang mục đích sử dụng khác, như xây dựng các công trình hạ tầng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng diện tích đất canh tác đang giảm, với 909 ha mất đi từ năm 2005 đến 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 1.22% mỗi năm Trong khi đó, diện tích đất trồng cây lâu năm và đất vườn lại tăng lên 532 ha, đạt mức tăng 22.14% mỗi năm Sự thay đổi này chủ yếu do việc sử dụng hợp lý đất nông nghiệp, đặc biệt tại huyện Súc Sơn, nơi người dân đang phát triển kinh tế trang trại kết hợp trồng cây lâu năm và nuôi gia súc Đồng thời, diện tích đất trồng cỏ cho chăn nuôi cũng tăng lên 21 ha, trong khi đất mặt nước giảm Tại Hà Nội, mặc dù diện tích đất nông nghiệp vẫn lớn, nhưng trong ba năm qua cũng đã giảm 1,196 ha, tương đương với mức giảm 9.23%.
Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh chủ yếu do người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở và đất trang trại.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.1 Th ự c tr ạ ng s ả n xu ấ t rau an toàn c ủ a Hà N ộ i
Rau an toàn bắt ủầu ủược trồng ở cỏc huyện ngoại thành Hà Nội từ năm
Từ năm 1999, diện tích trồng rau tại thành phố đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào chủ trương quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn cung cấp cho các quận nội thành Một số xã như Văn Đức, Đặng Xá (huyện Gia Lâm), Vân Nội (Đông Anh), Lĩnh Nam (Thanh Trì) và Thanh Xuân (Súc Sơn) đã được chọn làm điểm sản xuất chính Nhờ các chủ trương này, diện tích trồng rau nói chung, đặc biệt là rau an toàn, đã tăng trưởng đáng kể.
Theo Bản công bố rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, các huyện Đông Anh, Gia Lâm và Từ Liêm có diện tích và sản lượng rau an toàn lớn nhất, vượt trội so với các huyện ngoại thành và một số quận nội thành.
Từ năm 1999 đến nay, huyện Đông Anh đã khẳng định vị thế hàng đầu trong hoạt động sản xuất rau an toàn, trở thành trung tâm quan trọng của thành phố trong lĩnh vực này.
Hiện nay, nhiều hộ nông dân đã chuyển đổi từ canh tác lúa và cây trồng màu khác sang trồng rau, với ví dụ điển hình là xã Vân Nội - Đông Anh, nơi có hơn 15% hộ nông dân tham gia vào lĩnh vực này và đầu tư lớn cho sản xuất rau Chủng loại rau ngày càng đa dạng; trước năm 1996, nông dân chủ yếu trồng một số loại rau chính như xu hào, bắp cải, cải dưa, cà chua, nhưng hiện tại đã có hơn 30 loại rau khác nhau được trồng trong năm, bao gồm bắp cải, cải xanh, cà chua, xà lách, đậu phụng, dưa chuột, mướp tơi, rau ngút, và rau muống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 65
Bản ủồ 4.1 Phõn bố diện tớch rau an toàn trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội
Nguồn: Báo cáo của Dự án Việt - ðức về phân tích ngành hàng rau an toàn tại thành phố Hà Nội [19]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 66
Bảng 4.1 Diện tích, năng suất và sản lượng RAT của Hà Nội năm 2007
- Xã Vân nội 60*3vụ 20 - 25 3600 - 4500 theo mùa (43 loại)
- Xã Nam hồng 35*3vụ 16 -18 1700 -1900 Xu hào, bắp cải, bí xanh
- Xó Bắc hồng 30*3vụ 16 -18 1400 - 1650 Cà chua, xu hào, bắp cải, ủậu quả
100*3vụ 15 -16 4500 - 4800 Cà chua, xu hào, khoai tây và cải các loại…
- Xó Văn ðức 100*3vụ 16 - 17 4800 – 5000 Cải bắp, cà chua, ủậu hà lan, xu hào và cải cỏc loại
- Xó ðặng Xỏ 50*3vụ 15 – 16 2200 – 2400 Cải cỏc loại, ủậu quả, cà chua, bắp cải
- Xã đông Dư 40*3vụ 16 - 17 1900 - 2000 Các loại rau gia vị: Mùi tàu, rau thơmẦ
- Xã Lệ Chi 50*3vụ 15 - 16 2250 - 2400 Các loại rau theo mùa vụ
- Xã Lĩnh Nam 20*3vụ 19 - 20 1140 - 1200 Cải các loại, rau muống, ngót, mồng tơi, bí…
- Xã Yên Mỹ 15*3vụ 15 -16 675 - 720 Súp lơ, cà chua và cải các loại…
- Xã Duyên Hà 25*3vụ 15 - 16 1120 - 1200 Cà chua và cải các loại…
185*3vụ 19 - 20 108225 Rau gia vị và các loại rau ăn lá theo mùa vụ
- Xã đông Xuân 50*3vụ 15 2300 Bắp cải, xu hào, ngô bao tử và cải các loại
- Xã Thanh Xuân 10*3vụ 15 450 Bắp cải, xu hào, cải các loại, dưa chuột, bí xanh…
Nguồn: Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Theo bảng 4.1, huyện Đông Anh và Gia Lâm có diện tích trồng rau lớn nhất, với hơn 200ha, trong khi Sóc Sơn chỉ có 60ha Năng suất rau của huyện Đông Anh, Thanh Trì và Từ Liêm cao hơn so với Gia Lâm và Sóc Sơn nhờ vào việc chuyên canh sản xuất rau Đặc biệt, xã Vân Nội thuộc huyện Đông Anh đạt năng suất cao nhất tại Hà Nội, với sản lượng từ 20 đến 25 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 3600 tấn.
- 4500 tấn, cao hơn sản lượng của huyện Thanh Trì, Sóc Sơn
4.1.2 Th ự c tr ạ ng tiêu th ụ rau an toàn c ủ a Hà N ộ i
Sản xuất rau an toàn yêu cầu tuân thủ quy trình nghiêm ngặt và đầu tư nhiều hơn so với rau thông thường Tuy nhiên, không phải tất cả rau an toàn đều được tiêu thụ theo đúng giá trị của nó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 67
Bảng 4.2 Tình hình tiêu thụ RAT theo giá của Hà Nội năm 2007
Tiêu thụ theo giá RAT Tiêu thụ theo giá rau thường
Số lượng (tấn) % Số lượng (tấn) %
Nguồn: Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Năm 2007, tổng sản lượng rau an toàn của Hà Nội đạt 54.120 tấn, nhưng chỉ có 5.108 tấn được tiêu thụ theo giá của rau an toàn, chiếm 9,44% tổng sản lượng Phần lớn, 90,56% rau an toàn còn lại phải tiêu thụ theo giá rau thường, cho thấy vấn đề tiêu thụ rau an toàn cần được quan tâm hơn trong thành phố.
Xó Võn Nội không chỉ là địa phương có năng suất và sản lượng lớn nhất thành phố, mà còn là nơi có tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm rau an toàn cao nhất, đạt khoảng 50% Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn chỉ chiếm một nửa so với tổng số rau an toàn mà xã sản xuất ra.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết rằng, ngoài Vân Nội, hầu hết các xã còn lại phải bán rau an toàn với giá tương đương rau thường, chiếm từ 75-98% tổng sản lượng rau an toàn được sản xuất Tình trạng này đã gây ra sự chán nản cho người sản xuất, dẫn đến việc một số nông dân không tuân thủ quy trình sản xuất rau an toàn.
Một số hợp tác xã rau an toàn như Vân Nội, Nam Hồng (Đông Anh), Văn Đức (Gia Lâm), và Yên Mỹ (Thanh Trì) đang hỗ trợ nông dân áp dụng quy trình kỹ thuật hiện đại Họ cung cấp giống, phân bón, và thuốc bảo vệ thực vật chất lượng, đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như nhà lưới và hệ thống tưới tiêu Ngoài ra, các HTX còn đăng ký thương hiệu và mã vạch để nâng cao giá trị sản phẩm Họ cũng tích cực tìm kiếm và ký kết hợp đồng nhằm giải quyết đầu ra cho sản phẩm rau với giá bán cao hơn từ 15% so với thị trường.
Bảo Hà cam kết bảo đảm lợi ích cho nông dân với 20% sản phẩm được tiêu thụ Tiêu biểu cho sự hợp tác trong việc sản xuất rau an toàn tại Vĩnh Nội, công ty Bảo Hà đã phối hợp chặt chẽ để mang lại sản phẩm chất lượng cho nông dân.
Qua ủiều tra của chỳng tụi, hệ thống kờnh tiờu thụ rau an toàn của Hà Nội nhìn chung bao gồm các tác nhân chính sau:
1) Tác nhân người sản xuất: hộ nông dân, doanh nghiệp
- Trung gian bỏn buụn: gồm cú hai ủối tượng chớnh
Những người thu gom là cá nhân hoặc hợp tác xã (HTX) chuyên thu mua RAT tại ruộng hoặc tại nhà của người sản xuất, thường là những người sống tại địa phương.
Người buôn rau ở đây chủ yếu là những người từ nơi khác đến các vùng trồng rau an toàn, mua buôn rau tươi ở các chợ đầu mối Sau đó, họ sẽ bán lại cho những người bán lẻ hoặc các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiêu thụ trong nội thành.
- Trung gian bán lẻ: các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị
3) Tác nhân người tiêu dùng: gồm có người tiêu dùng cá nhân (hộ gia ủỡnh) và người tiờu dựng tập thể (nhà hàng, khỏch sạn, bếp ăn tập thể)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 69
Mối liờn kết giữa cỏc tỏc nhõn trong chuỗi ngành hàng rau an toàn ủược mô tả như sau:
Kênh 1: Người sản xuất Người thu gom Người bán lẻ Người tiêu dùng
Kờnh 2: Người sản xuất Người thu gom Người buụn ủường dài Người bán lẻ Người tiêu dùng
Kờnh 3: Người sản xuất Người buụn ủường dài Người bỏn lẻ Người tiêu dùng
Kênh 4: Người sản xuất Người thu gom Người tiêu dùng
Kờnh 5: Người sản xuất Người buụn ủường dài Người tiờu dựng
Kênh 6: Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng
Kênh 7: Người sản xuất Người tiêu dùng
Theo khảo sát, ngành hàng rau an toàn tại Hà Nội chủ yếu được phân phối qua hai kênh chính, kênh 1 và kênh 2, với giá trị sản phẩm cao trong chuỗi cung ứng.
Sơ ủồ 4.1 Hai kờnh tiờu thụ rau an toàn chớnh của Hà Nội, 2007
Sau khi thu hoạch, người nông dân không phải vận chuyển xa để bán mà có thể bán ngay trong khu vực sản xuất cho những người thu gom rau an toàn Đặc biệt, 81,4% lượng rau an toàn được tiêu thụ thông qua các người thu gom, bao gồm cả người thu gom cá nhân và tập thể, chủ yếu là các hợp tác xã tiêu thụ rau an toàn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là yếu tố quan trọng, giúp nâng cao giá trị sản phẩm và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan Do đó, nghiên cứu về mối liên kết này mang lại ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Mặc dù sản lượng rau an toàn ở Hà Nội chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu dùng, nhưng 70-80% lượng rau an toàn lại phải được tiêu thụ với giá của rau thường.
Phần lớn các mối liên kết giữa các tác nhân trong ngành rau củ là tự do và hợp đồng miệng, cho thấy sự liên kết chưa chặt chẽ Trong khi đó, các hợp tác xã (HTX) thu gom rau an toàn thường thiết lập các hợp đồng bằng văn bản với các siêu thị, tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ về chất lượng, khối lượng, chủng loại và thời gian giao hàng Các tác nhân khác chủ yếu liên kết theo cơ chế tự do và hợp đồng miệng, dựa trên mối quan hệ quen biết hoặc bạn hàng lâu dài Một số người trong số họ cho rằng hợp đồng bằng văn bản là phức tạp và không cần thiết khi giao dịch số lượng rau ít và phải làm việc với nhiều tác nhân trong một ngày.
Trong mối liên kết sản xuất - tiêu thụ rau an toàn, trung gian bán buôn đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các tác nhân đầu vào và đầu ra Họ thực hiện vai trò kết nối giữa người sản xuất và các tác nhân khác Thực tế cho thấy, hầu hết các tác nhân, bao gồm cả người sản xuất và người bán lẻ, không tự tìm kiếm mối liên kết cho mình.
Phân chia lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng thường chưa đạt được sự hài hòa, đặc biệt là đối với người sản xuất Tác nhân này thường nhận được lợi ích thấp nhất, trong khi phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là những rủi ro liên quan đến điều kiện thời tiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 113
Mỗi hình thức liên kết có mức độ phù hợp và tính chất pháp lý khác nhau, yêu cầu các điều kiện khác nhau, nhưng nhiều hình thức trong số đó mang lại hiệu quả thiết thực trong việc phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
5.2 Kiến nghị a ðối với Nhà nước
Hà Nội cần đẩy mạnh quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ và nâng cao nhận thức, tính tự giác của nông dân trong khu vực trồng rau an toàn Đồng thời, cần nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng tiếp cận và phát triển thị trường cho các hợp tác xã Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng cần được chú trọng để thúc đẩy ngành rau an toàn phát triển bền vững.
Liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội chủ yếu là tự do và hợp đồng miệng, cho thấy sự liên kết chưa chặt chẽ giữa các tác nhân Do đó, thành phố cần tăng cường chỉ đạo các ban ngành liên quan thực hiện hiệu quả Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg.
2002 của Thủ tướng về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp ủồng b ðối với các tác nhân
Người sản xuất cần nghiêm túc tuân thủ quy trình sản xuất rau an toàn để đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc trang bị kiến thức về thị trường là cần thiết để chủ động trong sản xuất, tránh tình trạng bị ép giá Liên kết đầu tư nhằm nâng quy mô sản xuất tại trang trại sẽ giúp sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã và chủng loại, đáp ứng yêu cầu khắt khe của các khách sạn và siêu thị Đối với các tác nhân trung gian, cần đầu tư thiết bị bảo quản như phòng lạnh và giàn lạnh, đồng thời cũng cần phương tiện vận chuyển để tránh hư hao sản phẩm trong quá trình lưu thông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 114