1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Dược lý thú y (Nghề: Thú y) - Trường CĐ Cộng động Lào Cai

84 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Dược Lý Thú Y
Tác giả Trương Thị Xuân
Trường học Trường Cao đẳng Lào Cai
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại Giáo trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 811,86 KB

Cấu trúc

  • TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

  • Mã môn học: MH 09

  • I. Vị trí, tính chất của môn học

  • II. Mục tiêu môn học

  • Học xong môn học này người học đạt được

    • CHƯƠNG I: DƯỢC LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

      • 1. Khái niệm về thuốc, thức ăn và chất độc

        • 1.1. Khái niệm về thuốc

        • 1.2. Nguồn gốc thuốc

        • 1.3. Phân biệt giữa thuốc, thức ăn và chất độc

      • 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của thuốc

        • 2.1. Nhóm yếu tố cơ thể

          • 2.1.1. Loài vật, giống khác nhau có sự mẫn cảm với thuốc khác nhau

          • 2.1.2. Yếu tố tính biệt

          • 2.1.3. Lứa tuổi

          • 2.1.4. Yếu tố cá thể

          • 2.1.5. Trạng thái bệnh lý

          • 2.1.8. Nhịp điệu thải trừ thuốc

        • 2.2. Nhóm yếu tố ngoài cơ thể

          • 2.2.1. Hóa lý tính

          • 2.2.2. Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng

          • 2.2.3. Dạng thuốc

          • 2.2.4. Liều lượng

          • 2.2.5. Liệu trình dùng thuốc

          • 2.2.6. Các yếu tố ngoại cảnh khác

      • 3. Đường đưa thuốc vào cơ thể

        • 3.1. Hấp thu qua da

        • 3.2. Hấp thu qua đường tiêu hóa

          • 3.2.1. Hấp thu ở dạ dày

          • 3.2.2. Hấp thu ở ruột

        • 3.3. Hấp thu theo đường tiêm

        • 3.4. Hấp thu qua niêm mạc

      • 4. Các tác dụng của thuốc

        • 4.1. Tác dụng cục bộ và toàn thân

        • 4.2. Tác dụng chính và tác dụng phụ

        • 4.3. Tác dụng hồi phục và không hồi phục

        • 4.4. Tác dụng đặc hiệu và không đặc hiệu

        • 4.5. Tác dụng đối kháng

          • 4.5.1. Đối kháng cạnh tranh

          • 4.5.2. Đối kháng không cạnh tranh

          • 4.5.3. Đối kháng chức phận

          • 4.5.4. Đối kháng hóa học hay còn gọi là tương tác thuốc

          • 4.5.5. Đối kháng do ảnh hưởng tới dược động học

        • 4.6. Tác dụng hiệp đồng

      • 5. Cơ chế tác dụng của thuốc

        • 5.1. Tác dụng dược lý do thay đổi sinh hóa

        • 5.2. Tác dụng dược lý do cấu tạo màng sinh học

        • 5.3. Cơ chế Chelat

        • 5.4. Tác dụng dược lý không cần sự tham gia của Recepter

      • 6. Dược động học của thuốc

        • 6.1. Sự vận chuyển thuốc qua màng sinh học

          • 6.1.1. Khuếch tán thụ động

          • 6.1.2. Lọc

          • 6.1.3. Vận chuyển chủ động

          • 6.1.4. Ẩm bào

        • 6.2. Hấp thu

          • 6.2.1. Hấp thu thuốc qua da

          • 6.2.2. Cho thuốc qua đường tiêu hóa

          • 6.2.3. Đường tiêm

          • 6.2.4. Các đường đưa thuốc khác

        • 6.3. Phân bố thuốc trong cơ thể

          • 6.3.1. Thuốc ở dạng liên kết với Protein huyết tương trong máu

          • 6.3.2. Dạng thuốc liên kết với Receptor

          • 6.3.3. Thuốc tồn tại trong mỡ

          • 6.3.4. Thuốc ở nơi tích lũy

        • 6.4. Chuyển hóa thuốc

        • 6.5. Thải trừ thuốc

          • 6.5.1. Thải trừ qua thận

          • 6.5.2. Thải trừ qua đường tiêu hóa

          • 6.5.3. Thải trừ qua phổi

          • 6.5.4. Thải trừ qua tuyến sữa

          • 6.5.5. Thải trừ qua da và các đường khác

      • 7. Đơn thuốc và cách kê đơn

        • 7.1. Thủ tục hành chính: Phần này thường được in sẵn, khi kê đơn ta chỉ việc điền vào chỗ trống

        • 7.2. Phần chuyên môn: Đây là phần quan trọng nhất, sau khi đã khám bệnh tỉ mỉ với tính cẩn thận, chính xác cao, thầy thuốc cần ghi các phần sau:

          • 7.2.1. Tên thuốc: Phải ghi theo danh từ thống nhất của Bộ y tế hay viết đúng tên biệt dược, không được viết tắt hay viết công thức hóa học. Mỗi tên thuốc ghi trên một dòng, hàm lượng viết ngay cạnh tên thuốc. Nếu trong đơn có nhiều vị thuốc thì các vị thuốc chính phải viết trước, các thuốc đi kèm và thuốc bổ viết sau.

          • 7.2.2. Hàm lượng thuốc: Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm. Đơn vị trọng lượng thống nhất là gam (g), mg. Đơn vị thể tích là ml

          • 7.2.3. Tổng liều thuốc: Chính là lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, phải ghi cùng dòng với thuốc, cách hàm lượng thuốc bằng một gạch ngang hoặc dấu nhân

          • 7.2.4. Cách pha chế

          • 7.2.5. Cách dùng thuốc

    • CHƯƠNG II: THUỐC KHÁNG SINH

  • * Mục tiêu

    • 1. Đại cương

      • 1.1. Định nghĩa

      • 1.2. Phân loại kháng sinh

        • 1.2.1. Dựa vào khả năng tác dụng

        • 1.2.2. Dựa vào phổ tác dụng

        • 1.2.3. Dựa vào nguồn gốc

        • 1.2.4. Dựa vào cơ chế tác dụng

        • 1.2.5. Phân loại tổng hợp

      • 1.3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

      • 1.4. Cơ chế tác dụng của kháng sinh

        • 1.4.1. Kháng sinh tác dụng lên tế bào

        • 1.4.2. Kháng sinh tác dụng lên hệ bào

      • 1.5. Các tai biến khi sử dụng kháng sinh

        • 1.5.1. Các nguyên nhân dẫn đến tai biến

        • 1.5.2. Các biểu hiện độc

      • 1.6. Hiện tượng kháng thuốc

    • 2. Các nhóm thuốc

      • 2.1. Penicillin và Cephalosporins ( Thuộc nhóm ß – Lactamin)

        • 2.1.1. Phân loại

        • 2.1.2. Cơ chế

        • 2.1.3. Sự hấp thu, phân bố và thải trừ

        • 2.1.4. Liều lượng

        • 2.1.5. ứng dụng

        • 2.1.6. Những lưu ý khi dùng thuốc

        • 2.1.7. Các thuốc chính hiện nay đang được sử dụng

    • 3 Nhóm Aminoglycosid ( AG)

      • 3.1. Phân loại

      • 3.2. Hóa tính

      • 3.3. Cơ chế tác dụng

      • 3.4. Các thuốc hay dùng

    • 4. Nhóm Macrolid

      • 4.1. Định nghĩa và phân loại

      • 4.2. Cơ chế

      • 4.3. Các thuốc hay dùng

    • 5. Nhóm Phenicol

      • 5.1. Nguồn gốc, tính chất

      • 5.2. Hoạt phổ kháng sinh

      • 5.3. Tại sao hiện nay trong thú y lại cấm dùng Chloramphenicol?

    • 6. Nhóm Tetracyclin

      • 6.1. Hoạt phổ kháng sinh

      • 6.2. Cơ chế kháng sinh

      • 6.3. Sự hấp thu

      • 6.4. Sự phân bố

      • 6.5. Thải trừ

      • 6.6. ứng dụng

    • 7. Nhóm kháng sinh dapeptit

    • 8. Thuốc tác dụng giống kháng sinh – Antibiomimetics

      • 8.1. Nhóm Quinolon

      • 8.2. Nhóm 5 – Nitro – imidazol

      • 8.3. Sulphamid

        • 8.3.1. Định nghĩa

        • 8.3.2. Hoạt phổ kháng sinh

        • 8.3.3. Hấp thu

        • 8.3.4. Sự phân bố

        • 8.3.5. Cách sử dụng Sulphamid

        • 8.3.6. Những chú ý khi sử dụng Sulphamid

        • 8.3.7. Một số Sulphamid thường dùng

    • 1. Thuốc trị ngoại ký sinh trùng  ( Còn gọi là thuốc trị ký sinh trùng ngoài da)

      • 1.1. Đại cương 

      • 1.2. Yêu cầu của thuốc trị ngoại ký sinh trùng

      • 1.3. Cơ chế tác dụng

      • 1.4. Các nhóm thuốc trị ký sinh trùng ngoài da hiện đang dùng

        • 1.4.1. Các nhóm chlor hữu cơ

        • 1.4.2. Các hợp chất phospho hữu cơ 

        • 1.4.3. Sulfur – Lưu huỳnh

        • 1.4.4. Các thuốc có nguồn gốc tự nhiên – Thảo dược

    • 2. Thuốc trị nội ký sinh trùng 

      • 2.1. Thuốc trị sán dây

      • 2.2. Thuốc trị sán lá gan của loài nhai lại

      • 2.4. Thuốc trị ký sinh trùng đa giá

        • 2.4.1. Nhóm Benzimidazol

        • 2.4.2. Nhóm Proimidazol

        • 2.4.3. Nhóm Imidazothiazil

        • 2.4.4. Nhóm Macrolid

        • 2.4.5. Các dạng thuốc mới

        • 2.4.6. Nhóm Salycylanilides

      • 2.5. Thuốc chống cầu trùng

        • 2.5.1. Nhóm Benzeneacetonitriles

        • 2.5.2. Nhóm Benzyl purines:

        • 2.5.3. Nhóm Carbanilides

        • 2.5.4. Nhóm Guanidines

        • 2.5.5. Nhóm Dinitrobenzamides

        • 2.5.6. Nhóm Sulphonamid – Sulphaquonoxalin

      • 2.6. Thuốc trị ký sinh trùng đường máu

    • CHƯƠNG IV: THUỐC TÁC DỤNG LÊN HỆ THẦN KINH

  • * Mục tiêu

    • 1. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương

      • 1.1. Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương

      • 1.2. Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương

        • 1.2.1. Thuốc an thần trấn tĩnh 

        • 1.2.2. Thuốc giảm đau

        • 1.2.3. Thuốc mê – Narcotica

      • 2.1. Thuốc tác dụng trên hệ giao cảm

        • 2.1.1. Thuốc kích thích hệ giao cảm như: Adrenalin, Ephedrin

        • 2.1.2. Thuốc ức chế hệ giao cảm

      • 2.2. Thuốc tác dụng trên hệ phó giao cảm

        • 2.2.1. Các thuốc kích thích hệ phó giao cảm như: Acetylcholin, Pilocarpin

        • 2.2.2 Thuốc ức chế hệ phó giao cảm

    • 3. Thuốc tác dụng đầu mút dây thần kinh cảm giác

      • 3.1. Thuốc bảo vệ đầu mút dây thần kinh 

        • 3.1.1. Thuốc tê

        • 3.1.2. Thuốc bảo vệ đầu mút dây thần kinh cảm giác

      • 3.2. Thuốc kích thích đầu mút dây thần kinh cảm giác (Thuốc tẩy và nhuận tràng):

        • 3.2.1. Các thuốc nhuận tràng như: Các chất nhầy, Dầu Paraphin

        • 3.2.2. Thuốc tẩy

    • CHƯƠNG V: THUỐC HẠ SỐT, GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM

  • * Mục tiêu

    • 1. Khái niệm:

    • 2. Cơ chế tác dụng

    • 3. Các dẫn xuất hay dùng

      • 3.1. Dẫn xuất anilin

      • 3.2. Dẫn xuất của acid salicylic

      • 3.3. Acid ecetyl salisilic (Aspirin)

      • 3.4. Dẫn xuất Pyrazolon

      • 3.5. Indometacin – dẫn xuất Indol

      • 3.6. Dẫn xuất Oxicam, Piroxicam và Tenoxicam

      • 3.7. Dẫn xuất Propionic

      • 3.8. Dẫn xuất của Phenylacetic

    • CHƯƠNG VI: VITAMIN VÀ KHOÁNG ĐA, VI LƯỢNG

  • * Mục tiêu

    • 1. Các Vitamin

      • 1.1. Các Vit tan trong dầu như: Vitamin A, D, E

      • 1.2 Các Vit tan trong nước như: Vitamin B1, B2, B6, PP, Vit C

    • 2. Trao đổi khoáng:

      • 2.1. Khoáng đa lượng

      • 2.2. Nguyên tố vi lượng

      • 2.3. Ionophores – Các chất khoáng, điện giải

    • CHƯƠNG VII: VĂCXIN VÀ CÁCH SỬ DỤNG VĂCXIN

  • * Mục tiêu

    • 1. Khái niệm

    • 2. Phân loại văcxin

      • 2.1. Văcxin chết (văcxin vô hoạt)

      • 2.2. Văcxin sống ( văcxin nhược độc)

    • 3. Đặc điểm của văcxin: Các loại văcxin có các đặc điểm sau:

      • 3.1. Hệ thống bảo vệ của cơ thể

      • 3.2. Quá trình sản sinh ra kháng thể đặc hiệu

    • 4. Cách sử dụng văcxin

    • 5. Cách bảo quản văcxin

    • 6. Một số văcxin thường dùng trong thú y

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giáo trình Dược lý thú y gồm 7 Chương. Trong mỗi chương sẽ giới thiệu về tính chất lý, hóa học của các nhóm thuốc, công dụng và ứng dụng điều trị của các nhóm thuốc trong việc phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo!

DƯỢC LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Khái niệm về thuốc, thức ăn và chất độc

Thuốc là các chất hoặc hợp chất được sử dụng để điều trị, phòng ngừa và chẩn đoán bệnh tật Chúng có khả năng khôi phục và điều chỉnh các chức năng của hệ thống cơ quan trong cơ thể người và động vật.

Thuốc được thiết kế nhằm điều trị, giúp cơ thể người và động vật điều chỉnh hoặc phục hồi trạng thái sinh lý bình thường.

Thuốc có chức năng phòng bệnh, giúp cơ thể người và động vật tránh khỏi tình trạng bệnh lý Bằng cách tiêu diệt các nguyên nhân gây bệnh và các động vật trung gian truyền bệnh trong môi trường, thuốc có thể hạn chế và ngăn ngừa sự phát triển của bệnh.

Thuốc có chức năng chẩn đoán bệnh giúp kiểm tra và xác định các bệnh truyền nhiễm ở người và động vật trong giai đoạn nghi ngờ Sử dụng các loại kháng sinh đặc trị cho phép phân biệt giữa bệnh do vi khuẩn và virus, từ đó hỗ trợ quá trình điều trị hiệu quả hơn.

Thuốc dùng để khôi phục và điều chỉnh chức năng của các hệ thống cơ quan trong cơ thể vật nuôi bao gồm các loại như thuốc giảm sốt, thuốc chống thiếu máu, thuốc mê và thuốc tê.

- Thuốc có nguồn gốc từ thực vật: Bồ công anh, bồ kết, mã tiền, mã đề…

- Thuốc có nguồn gốc từ động vật: Mật gấu, cao hổ cốt…

- Thuốc từ khoáng vật, kim loại: Thủy ngân, đồng, sắt…

- Thuốc có nguồn gốc từ vi sinh vật và xạ khuẩn: Các thuốc kháng sinh

1.3 Phân biệt giữa thuốc, thức ăn và chất độc

Thuốc là các chất được sử dụng nhằm điều trị, phòng ngừa hoặc chẩn đoán bệnh, và hiệu quả của chúng phụ thuộc vào liều lượng cũng như cách sử dụng đúng cách.

- Giữa thuốc và thức ăn nhiều khi cũng không có ranh giới rõ ràng ( Ví dụ: Như

Chất độc, ngay cả ở liều lượng rất thấp, có thể gây ra bệnh lý nghiêm trọng hoặc dẫn đến cái chết hàng loạt của động vật và con người Điều đáng chú ý là sự phân biệt giữa thuốc và chất độc thường rất khó khăn, khiến cho việc nhận diện và phòng ngừa trở nên phức tạp hơn.

Thuốc có thể là con dao hai lưỡi; sử dụng nồng độ thấp không chỉ không hiệu quả mà còn gây hại, dẫn đến hiện tượng quen thuốc, nhờn thuốc Ngược lại, liều cao có thể gây độc, thậm chí tử vong cho người và động vật, hoặc để lại dư lượng trong thực phẩm như thịt và sữa, gây nguy hiểm cho người tiêu dùng.

- Trong điều trị, sự thay đổi về liều lượng đã biến thuốc thành chất độc hay ngược lại chuyển chất độc thành thuốc ( ví dụ: NaCl, Strychnin…)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của thuốc

2.1 Nhóm yếu tố cơ thể

2.1.1 Loài vật, giống khác nhau có sự mẫn cảm với thuốc khác nhau

Do sự khác biệt về cấu tạo, đặc điểm sinh lý và sinh hóa, cũng như khả năng hấp thu, chuyển hóa và thải trừ thuốc giữa các loài động vật, nên cơ thể chúng phản ứng khác nhau đối với thuốc.

Ví dụ: Trong lâm sàng không dùng thuốc mê bay hơi để gây mê cho loài động vật nhai lại

+ Hoặc cũng là hạt mã tiền nhưng “ Cẩu ăn cẩu tử, mã ăn mã hý” Tức là chó ăn sẽ chết còn ngựa ăn lại đẹp ra

- Thậm chí ngay cả đối với cùng loài cũng có sự mẫn cảm với thuốc khác nhau

Ví dụ: Cùng là loài lợn nhưng chỉ có giống lợn nhập ngoại siêu nạc ở nước ta mới cần bổ xung thêm Fe sau khi sinh

Sự khác biệt về mẫn cảm với thuốc giữa con đực và con cái chủ yếu xuất phát từ hoạt động của các tuyến sinh dục Đặc biệt, con cái thường có xu hướng mẫn cảm hơn với các loại thuốc ngủ.

Tuổi của động vật ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể và khả năng chịu đựng thuốc Thông thường, liều lượng thuốc được tính dựa trên trọng lượng cơ thể Gia súc già thường phản ứng tốt hơn với thuốc so với gia súc non và gia súc trưởng thành.

Mỗi cá thể gia súc có phản ứng khác nhau với thuốc, tuy nhiên, những con sinh ra cùng cha mẹ thường có phản ứng tương đối giống nhau Đặc biệt, những gia súc sinh ra từ cùng một trứng sẽ có phản ứng hoàn toàn giống nhau đối với thuốc.

- Việc dùng lặp nhiều lần một loại thuốc sẽ dẫn đến các hiện tượng sau:

+ Tích lũy làm tăng độc tính của thuốc ở trong các tổ chức

+ Hiện tượng quen thuốc gây mất tác dụng dược lý của thuốc

Hiện tượng dị ứng thuốc, như dị ứng Penicillin ở người hoặc khi tiêm B-Complex dưới da cho chó mèo, có thể dẫn đến sốc thuốc.

- Các thuốc sử dụng chỉ có tác dụng dược lý khi cơ thể trong thời kỳ bệnh lý

Thuốc hạ sốt và giảm đau chỉ phát huy hiệu quả khi cơ thể đang trải qua tình trạng sốt hoặc đau Đường đưa thuốc có ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng dược lý của thuốc, quyết định sự hấp thu và phân phối của hoạt chất trong cơ thể.

- Cùng một thuốc, cùng một liều lượng nhưng do đường đưa thuốc khác nhau thì tác dụng dược lý của thuốc cũng khác nhau

MgSO4 có tác dụng nhuận tràng khi sử dụng đường uống, trong khi khi tiêm, nó có tác dụng giảm đau Ở liều thấp, MgSO4 được dùng như thuốc tiền mê, còn ở liều cao, nó trở thành thuốc giết gia súc, thể hiện tính nhân đạo.

2.1.8 Nhịp điệu thải trừ thuốc

Nhiều loại thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể do thời gian tồn tại lâu, nếu sử dụng liên tục có thể dẫn đến ngộ độc Ngược lại, một số thuốc hấp thu chậm nhưng thải trừ nhanh, không đảm bảo nồng độ hiệu quả trong máu để chữa bệnh Đặc biệt, các thuốc chứa kim loại nặng như thủy ngân (Hg), chì (Pb) và asen (As) có khả năng thải trừ chậm, gây tích lũy trong cơ thể và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe về lâu dài.

2.2 Nhóm yếu tố ngoài cơ thể

Tính tan của thuốc là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hấp thu và phân bố của chúng trong cơ thể Những loại thuốc tan trong nước sẽ dễ dàng được hấp thu và phát huy tác dụng dược lý, đồng thời cũng có thể gây ra độc tính Đáng chú ý, tính tan trong nước của thuốc có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với độ tan trong lipid.

Tốc độ bốc hơi của thuốc mê qua đường hô hấp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hấp thu Những loại thuốc có khả năng bốc hơi nhanh sẽ được hấp thụ nhanh chóng, từ đó giúp động vật nhanh chóng đạt trạng thái mê.

2.2.2 Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng

- Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong cấu trúc hóa học cũng đã có ảnh hưởng đến hoạt tính của thuốc

- Dạng thuốc, cách thức bào chế, điều kiện bảo quản có ảnh hưởng sâu sắc đến tác dụng dược lý của thuốc

- Thuốc có độ tán nhỏ, mịn, tốc độ hòa tan càng lớn thì thuốc càng dễ hấp thu, hoạt tính càng cao

- Thuốc ở dạng bột dễ tan hơn dạng rắn

Tốc độ hấp thu của cùng một loại thuốc qua đường tiêu hóa có sự khác biệt do các dạng bào chế khác nhau Cụ thể, tốc độ hấp thu giảm dần theo thứ tự các dạng bào chế.

Dung dịch > Nhũ tương > viên nang > viên nén > viên bao.

- Thuốc ở dạng lỏng có tác dụng nhanh hơn thể rắn

- Liều lượng của thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đồng thời liều

Liều lượng và nồng độ thuốc trong cơ thể đóng vai trò quyết định đến tác dụng dược lý của nó Liều thấp có thể không mang lại hiệu quả, trong khi liều cao có thể gây độc hại, thậm chí dẫn đến tử vong cho con người và động vật Do đó, liều lượng thuốc được phân chia thành nhiều khái niệm khác nhau.

+) Liều tính theo thời gian: Liều một lần, liều một ngày, liều một đợt điều trị ( liệu trình)

Liều tối thiểu tác dụng, hay còn gọi là liều ngưỡng, là lượng thuốc tối thiểu cần thiết trong cơ thể để thuốc phát huy hiệu quả chữa bệnh Khi nồng độ thuốc thấp hơn mức này, thuốc sẽ không còn tác dụng.

Liều trung bình điều trị thường cao hơn liều ngưỡng, giúp thuốc phát huy tác dụng phòng trị và khôi phục chức năng sinh lý cho vật nuôi mà không gây ra rối loạn bệnh lý.

+) Liều tối đa nếu vượt quá sẽ gây độc cho vật nuôi

Liều độc là mức liều thuốc cao hơn liều điều trị, dẫn đến các biểu hiện bệnh lý độc hại trong cơ thể Đặc biệt, liều độc bao gồm liều gây chết, tức là mức liều có khả năng gây tử vong từ 50% đến 100% trên động vật thí nghiệm.

Đường đưa thuốc vào cơ thể

Thuốc sát trùng, thuốc ghẻ và thuốc nấm thường được sử dụng dưới dạng mỡ, trong khi thuốc xoa bóp hỗ trợ điều trị viêm cơ và viêm khớp thường được áp dụng dưới dạng cao dán Các phương pháp đưa thuốc qua đường da bao gồm xoa bóp, chườm nóng hoặc lạnh, bôi, rắc, đắp, tắm và phun khí dung, mang lại hiệu quả điều trị đa dạng cho người sử dụng.

- Thuốc qua da được hấp thu qua các lỗ chân lông và tuyến mồ hôi

Để thuốc hấp thu hiệu quả, cần làm sạch da trước khi bôi và thực hiện chà sát, xoa bóp mạnh nhằm giãn mạch quản dưới da, giúp thuốc thẩm thấu nhanh hơn Mặc dù việc bôi thuốc trên da đơn giản và dễ thực hiện, nhưng không thể xác định liều lượng chính xác và không nên sử dụng trong các tình huống cấp cứu cho gia súc.

3.2 Hấp thu qua đường tiêu hóa

- Có một số thuốc bị biến đổi khi cho uống như Penicillin cổ điển, khi đó thuốc sẽ bị mất tác dụng

Do độ pH cao và tính axit mạnh trong dạ dày, cơ quan này chỉ hấp thu hiệu quả các loại thuốc có tính axit yếu Vì vậy, để giảm thiểu kích ứng dạ dày, nên uống các loại thuốc gây kích ứng sau khi ăn.

- Phần lớn các thuốc được hấp thu ở ruột, đặc biệt là ruột non

3.3 Hấp thu theo đường tiêm

Tiêm thuốc giúp thuốc được hấp thu hoàn toàn và phát huy tác dụng nhanh chóng Các phương pháp tiêm bao gồm tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp, do đó yêu cầu về thuốc cho từng vị trí tiêm cũng khác nhau.

3.4 Hấp thu qua niêm mạc

Hấp thu thuốc qua niêm mạc mắt và mũi, hoặc bằng cách nhỏ, bôi, thụt rửa cổ tử cung và âm đạo, là phương pháp hiệu quả trong điều trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ Việc sử dụng thuốc kháng sinh và kháng nấm trực tiếp tại chỗ giúp tăng cường hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác dụng phụ.

- Bơm thuốc thẳng vào bầu vú khi bò bị viêm vú.

Các tác dụng của thuốc

4.1 Tác dụng cục bộ và toàn thân

- Tác dụng cục bộ là thuốc có tác dụng tại nơi bôi thuốc

Ví dụ: Bôi thuốc để điều trị nấm, vết thương ngoại khoa, thuốc sát trùng, thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi…

Thuốc tác dụng toàn thân có cơ chế ảnh hưởng đến các hệ cơ quan quan trọng, điều khiển hoạt động sống của toàn bộ cơ thể, bao gồm hệ tuần hoàn, hệ thần kinh và hệ hô hấp.

Ví dụ: Tiêm Strychnin, Cafein, Adrenalin…

Thuốc có tác dụng tại chỗ có giới hạn nhất định; việc sử dụng thường xuyên hoặc với liều cao có thể dẫn đến tác dụng toàn thân.

Ví dụ: Bôi thuốc đỏ lâu ngày cho vật nuôi sẽ gây trúng độc thủy ngân, đặc biệt

4.2 Tác dụng chính và tác dụng phụ

- Tác dụng chính là mục đích cần đạt được của một loại thuốc nào đó, tác dụng chính thường xảy ra trước và mạnh

- Tác dụng phụ thường là hậu quả của tác dụng chính, tác dụng phụ thường gây hại đối với cơ thể

Để điều trị bệnh thấp khớp, người ta thường sử dụng Aspirin và Corticoid Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây tác dụng phụ như tổn thương niêm mạc dạ dày, vì vậy cần phải uống thuốc ngay sau khi ăn để giảm thiểu nguy cơ này.

Các thuốc kháng sinh nhóm Aminoglycoid như Streptomycin, Kanamycin và Neomycin có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng như ngừng thở Do đó, trong quá trình điều trị, cần tránh kết hợp những loại thuốc này với thuốc mê và không sử dụng cho động vật có triệu chứng mềm cơ, nhược cơ, hoặc gặp khó khăn trong vận động.

- Trong điều trị nên tìm cách giữ các tác dụng chính và hạn chế các tác dụng phụ của thuốc điều trị.

4.3 Tác dụng hồi phục và không hồi phục

Các loại thuốc như thuốc ngủ, thuốc tê, thuốc mê và thuốc giảm đau đều có tác dụng hồi phục ở liều điều trị, giúp cải thiện tình trạng bệnh nhân tạm thời Khi thuốc được khuếch tán hoặc đào thải ra khỏi cơ thể, các chức năng sinh lý của tổ chức sẽ trở lại hoạt động bình thường.

- Tác dụng không hồi phục: Gồm các thuốc có tác dụng lâu dài đã làm biến đổi các tổ chức không thể trở lại trạng thái ban đầu

Ví dụ: Tetracyclin làm cho men răng bị biến đổi

4.4 Tác dụng đặc hiệu và không đặc hiệu

Tác dụng đặc hiệu (chọn lọc) của thuốc là khả năng tác động chủ yếu lên một cơ quan cụ thể, mặc dù thuốc vẫn được hấp thu vào máu và phân bố rộng rãi trong toàn bộ cơ thể.

Ví dụ: Oxytocin với cơ tử cung

Tác dụng đặc hiệu của thuốc là hiệu quả dược lý đạt được thông qua sự kết hợp đặc trưng giữa thuốc và receptor, tương tự như mối quan hệ giữa khóa và chìa khóa, trong đó mỗi loại thuốc chỉ "khóa" được receptor tương ứng.

- Tác dụng không đặc hiệu gồm những thuốc có tác dụng dược lý do đặc tính vật lý hay phản ứng hóa học

Tức chất chủ vận – Agonist và chất đối kháng Antagonist cạnh tranh nhau trên cùng một nơi là recepter

Ví dụ: Pilocarpin cạnh tranh với Atropin tại Recepter M

4.5.2 Đối kháng không cạnh tranh

Chất đối kháng tác động lên receptor tại vị trí khác so với chất chủ vận, dẫn đến sự biến dạng của receptor và làm giảm ái lực với chất chủ vận Chẳng hạn, Strychnin kích thích tủy sống, trong khi thuốc mê lại có tác dụng trực tiếp làm giãn cơ vân.

Các thuốc kháng sinh thuộc nhóm B – Lactamin có tác dụng ở pha phân bào của vi khuẩn (ức chế sự tạo màng).

Các thuốc kháng sinh như Tetracyclin, Sulphamid lại là thuốc kìm khuẩn, làm chậm sự phân bào.

Cả hai chất đều là chất chủ vận và có tác dụng dược lý đối kháng nhau tại cùng một cơ quan Nguyên nhân là do các receptor của chúng tồn tại ở những vị trí khác nhau.

- Pilocacpin ( recepter M) làm co cơ vòng mắt, gây co đồng tử mắt.

- Adrenarlin ( recepter ) làm co cơ tia gây dãn đồng tử mắt.

4.5.4 Đối kháng hóa học hay còn gọi là tương tác thuốc

Có hai loại tương tác thuốc, khác nhau ở nơi và cách thức mà các chất tương tác với nhau.

- Tác dụng tương hỗ xảy ra trong môi trường Invivo, kết quả do tương tác sinh học giữa các thuốc có các Protein, Recepter tham gia.

Tác dụng tương kỵ là tương tác hóa học thuần túy, không cần sự tham gia của các tổ chức sống, thể hiện qua phản ứng giữa acid và bazơ, hoặc vitamin C Ví dụ, Penicillin có khả năng đối kháng với Peniciliinaza của vi khuẩn đường ruột, trong khi các protein có thể bị kết tủa khi tiếp xúc với muối kim loại nặng.

Trong điều trị ngộ độc gia súc do Ancaloid như Quinin, Atropin, Strychnin và các muối kim loại như Zn, Hg, Pb, Ni, việc sử dụng than hoạt tính hoặc tanin để giải độc là rất hiệu quả.

4.5.5 Đối kháng do ảnh hưởng tới dược động học

Cản trở sự hấp thu qua đường tiêu hóa : Các thuốc chống toan dạ dày chứa Ca,

Magie, nhôm và sắt tạo phức với Tetracycline, dẫn đến giảm hấp thu của nhiều loại kháng sinh Các kháng sinh diệt khuẩn cũng gây cản trở quá trình tổng hợp vitamin E và K Ngoài ra, các loại thuốc tẩy và thuốc nhuận tràng cũng làm giảm khả năng hấp thu của nhiều loại thuốc khác.

Cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc tại gan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của một số loại thuốc Chẳng hạn, các thuốc như Phenothiazin và Doxycyclin có khả năng kích thích quá trình chuyển hóa, dẫn đến việc các thuốc khác bị chuyển hóa nhanh chóng và thải trừ nhanh, từ đó làm giảm tác dụng của chúng.

- Cản trở sự hấp thu thuốc qua ống thận Natribicarbonat tăng thải các loại thuốc an thần, thuốc ngủ thuộc nhóm Phenobarbital qua thận

Khi kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc, hiệu quả điều trị có thể được nâng cao nhờ tác dụng hiệp đồng của chúng Sự phối hợp này không chỉ tăng cường tác dụng của từng loại thuốc mà còn cải thiện kết quả điều trị tổng thể.

Sự kết hợp giữa Adrenalin và Novocain trong gây tê có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hấp thu Đồng thời, việc sử dụng thuốc an thần chống nôn kết hợp với các loại thuốc ngủ, thuốc tê, thuốc mê và giảm đau tạo ra hiệu ứng hiệp đồng, tăng cường tiềm lực điều trị.

Cơ chế tác dụng của thuốc

5.1 Tác dụng dược lý do thay đổi sinh hóa

Thuốc ức chế enzym, đặc biệt là các thuốc chống viêm phi steroid, có tác dụng hạ sốt và giảm đau bằng cách ức chế enzym, từ đó làm giảm sự tổng hợp Prostaglandin trong cơ thể.

Thuốc hoạt hóa enzym như Phenobarbital có tác dụng kích thích enzym trong tế bào gan, giúp tăng cường phản ứng glucuronid hóa của sắc tố mật và bilirubin Nhờ đó, loại thuốc này được sử dụng trong điều trị bệnh vàng da hiệu quả.

- Các thay đổi khác: Các thuốc ngủ làm tăng lượng glycocol trong não.

Thuốc kháng sinh hoạt động với cơ chế đặc hiệu, tác động lên các mục tiêu cụ thể trên tế bào vi khuẩn Chúng có ái lực cao với tế bào vi khuẩn hơn là tế bào của vật chủ, do đó thường ít độc hại hoặc không gây hại cho con người và vật nuôi Cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm trùng.

Nhóm kháng sinh tác động lên tế bào vi khuẩn thông qua việc can thiệp vào quá trình hình thành vách tế bào và gây rối loạn tính thẩm thấu của màng tế bào Điều này dẫn đến sự phá hủy chức năng bảo vệ của màng nguyên sinh chất, làm rối loạn quá trình đồng hóa và dị hóa của vi khuẩn.

Nhóm kháng sinh tác động lên hệ phi bào gây rối loạn hoạt động trong nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn, từ đó ức chế tổng hợp protein và acid nucleic.

5.2 Tác dụng dược lý do cấu tạo màng sinh học

Thuốc tê hoạt động bằng cách ngăn chặn sự xâm nhập của ion Na+ vào tế bào, giúp ổn định tế bào thần kinh tại synap, từ đó ngăn chặn sự truyền đạt của xung động thần kinh.

Hiện nay, các chất tạo Chelat, như chất càng cua, được sử dụng phổ biến nhờ vào khả năng chứa các nhóm có cực như -OH, -NH2 và các chất ion hóa Khi vào cơ thể, chúng tham gia vào phản ứng tạo phức mới, giúp ngăn chặn sự hấp thụ của các chất độc hại qua màng sinh học, từ đó dễ dàng thải ra ngoài và giảm độc tính, ví dụ như Canxi – Dinatri với chì (Pb) Ngoài ra, một số loại thuốc kháng sinh như Tetracyclin và các thuốc thuộc nhóm Quinolon cũng có cơ chế hoạt động tương tự thông qua quá trình Chelat hóa.

5.4 Tác dụng dược lý không cần sự tham gia của Recepter

- Thuốc tác dụng do tính chất lý hóa không đặc hiệu: Các thuốc tẩy, than hoạt tính, Tanin, thuốc lợi tiểu.

- Thuốc tác dụng do tính bazơ hay tính acid

- Thuốc mê bay hơi gây mê do tính chất vật lý.

Dược động học của thuốc

6.1 Sự vận chuyển thuốc qua màng sinh học

Thuốc được đưa vào cơ thể qua nhiều con đường khác nhau và trong quá trình hấp thu, phân bổ, chuyển hóa và thải trừ, thuốc cần vượt qua nhiều màng sinh học để đến vị trí cần thiết Vì vậy, việc hiểu cách vận chuyển thuốc qua các màng sinh học là rất quan trọng.

Màng bào tương được cấu tạo từ lipoprotein, do đó, để thuốc có thể khuếch tán qua màng, nó cần phải được ion hóa Quá trình khuếch tán diễn ra từ vùng có nồng độ cao sang vùng có nồng độ thấp Những loại thuốc có khả năng tan trong cả nước và lipid sẽ có hằng số thấm qua màng cao hơn.

Ví dụ: Parafin chỉ tan trong lipit, không tan trong nước sẽ không qua được niêm mạc đường tiêu hóa

- Trên màng sinh học đều có các lỗ lọc, các lỗ lọc này có kích thước to, nhỏ khác nhau

- Hình thức này được thực hiện nhờ chất vận chuyển, chất vận chuyển có nhiệm vụ vận chuyển thuốc từ bên này sang bên kia

- Đó là sự vận chuyển thuốc nhờ các tế bào đại thực bào

Đường đưa thuốc đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả dược lý của thuốc Việc sử dụng sai cách có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc, thậm chí gây hại cho sức khỏe.

Ví dụ : + Penicillin G không bao giờ được uống

+ CaCl 2 duy nhất chỉ được tiêm tĩnh mạch

Nguyên nhân của sự sai khác trên là do dược động học của thuốc 6.2.1 Hấp thu thuốc qua da

- Gồm những thuốc dùng ngoài da như: Thuốc mỡ, cao dán, thuốc xoa bóp, thuốc sát trùng, thuốc nấm…

- Thuốc dùng ngoài da sẽ khuyếch tán thụ động qua lớp biểu bì, tuyến mồ hôi và chân lông

Khi da bị tổn thương, thuốc và các chất độc có khả năng thẩm thấu qua da nhanh hơn, dẫn đến nguy cơ gây độc cao I-ốt và các muối kim loại nặng cũng dễ dàng được hấp thu qua da, làm tăng nguy cơ ngộ độc.

Khi sử dụng thuốc qua đường bôi, việc xoa bóp mạnh hoặc sử dụng thuốc dãn mạch tại chỗ có thể gây xung huyết và tăng nhiệt độ da, từ đó nâng cao khả năng hấp thu thuốc qua da.

6.2.2 Cho thuốc qua đường tiêu hóa

Việc cho thuốc qua đường tiêu hóa cho vật nuôi có thể thực hiện bằng cách trộn thuốc với thức ăn, giúp thuốc được hấp thu từ từ, giảm thiểu độc tính và nguy cơ so với tiêm Ngoài ra, chi phí cho thuốc đường tiêu hóa thường rẻ hơn nhiều so với thuốc tiêm.

Sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa chịu ảnh hưởng lớn từ lượng thức ăn, dạng bào chế và các đặc tính lý hóa của thuốc Tốc độ hấp thu thuốc ở dạ dày giảm dần theo thứ tự các dạng bào chế: dung dịch, nhũ tương, viên nang, viên nén và viên bao.

Sự hấp thu thuốc chịu ảnh hưởng lớn từ nhu động của dạ dày; để tối ưu hóa quá trình này, cần giảm nhu động và lượng thức ăn trong dạ dày Do đó, các thuốc không gây kích ứng niêm mạc hoặc thuốc bổ nên được uống trước bữa ăn, trong khi các thuốc có khả năng kích ứng niêm mạc nên được sử dụng sau khi ăn Hấp thu thuốc cũng diễn ra tại ruột non, nơi có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và chuyển hóa dược phẩm.

Ruột non đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu thức ăn, thuốc và các chất dinh dưỡng Các chất này được hấp thu từ niêm mạc dạ dày và ruột vào mao mạch, sau đó đi vào tĩnh mạch cửa và được đưa đến gan Ngoài ra, ruột già cũng có khả năng hấp thu một số loại thuốc nhất định.

- Về cơ bản cũng giống như ruột non nhưng chậm hơn nhiều d) Hấp thu thuốc qua trực tràng

- Trước khi đưa thuốc qua trực tràng hãy lấy hết phân ở đoạn ruột cuối cùng rồi đặt hoặc bơm dịch thuốc vào

Khi bị viêm trực tràng, việc sử dụng thuốc đặt hoặc thụt Chloranhydrat qua trực tràng là cần thiết Phương pháp này giúp thuốc phát huy tác dụng tại chỗ, đặc biệt hiệu quả trong điều trị viêm.

Theo nghiên cứu, thuốc đường tiêm không trải qua quá trình chuyển hóa ở gan trước khi phát huy tác dụng, giúp giảm liều dùng khoảng 2/3 so với thuốc uống.

Tiêm thuốc cho gia súc đảm bảo thuốc được hấp thu hoàn toàn mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như đường tiêu hóa Điều này giúp súc vật ít phản ứng và thuốc được hấp thu nhanh chóng, mang lại tác dụng nhanh Tuy nhiên, việc tiêm thuốc cũng tiềm ẩn nhiều nguy hiểm hơn so với việc sử dụng thuốc uống.

- Yêu cầu của thuốc tiêm khắt khe hơn so với thuốc uống, thuốc phải đảm bảo độ tinh khiết, vô trùng dẫn đến giá thành thường cao hơn

- Khi tiêm bắt buộc phải tính toán liều lượng chính xác tránh gây hại cho vật nuôi

- Có nhiều cách tiêm: a) Tiêm dưới da

Thuốc tiêm dưới da cho vật nuôi sẽ được hấp thu nhanh chóng tại những khu vực có nhiều mao mạch và mạch máu dãn nở, thường phát huy tác dụng sau 10-15 phút Phương pháp tiêm này đảm bảo thuốc được hấp thu toàn bộ và ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.

Khi tiêm bắp cho lợn, cần lưu ý không sử dụng kim tiêm dưới da, vì lớp mỡ dày dưới da sẽ ngăn cản kim tiêm đi qua, khiến thuốc không được hấp thu hoặc chỉ hấp thu rất ít.

Cách tiêm thuốc này giúp giảm đau, với kỹ thuật tiêm bắp sâu để tránh tổn thương dây thần kinh và mạch máu Phương pháp này đảm bảo thuốc được hấp thu hiệu quả, phát huy tác dụng chỉ sau 15 phút.

- Vị trí tiêm: Đại gia súc thì tiêm tĩnh mạch cổ

Chó, mèo tiêm tĩnh mạch khoeo Lợn, thỏ tiêm tĩnh mạch tai

- Cách tiêm này thuốc sẽ phát huy tác dụng cực nhanh, hiệu quả điều trị cao. Chỉ sau 2 – 5 phút thuốc đã được phân tán khắp cơ thể.

- ưu điểm: Cách tiêm này sẽ tiêm được một lượng thuốc lớn theo yêu cầu

Ví dụ : Khi đại gia súc bị mất nước có thể truyền tới 2 – 5 lít

- Có thể tiêm được các thuốc gây kích thích

Đơn thuốc và cách kê đơn

Đơn thuốc là tài liệu do bác sĩ thú y lập để ghi nhận tình trạng bệnh của động vật, bao gồm thông tin về thuốc, liều lượng, cách pha chế và phương pháp sử dụng để điều trị cho gia súc Cán bộ chuyên môn hoặc chủ gia súc sẽ dựa vào đơn thuốc này để nhận và sử dụng thuốc một cách hiệu quả.

- Khi kê đơn phải viết rõ ràng, dễ đọc, không viết tắt, không tẩy xóa, viết sai phải viết lại

7.1 Thủ tục hành chính: Phần này thường được in sẵn, khi kê đơn ta chỉ việc điền vào chỗ trống

- Tên, địa chỉ, nơi ở của bác sỹ, bệnh viện, trạm thú y… in ở góc trái

- Họ, tên chủ gia súc và địa chỉ của họ

- Loại gia súc, tuổi, trọng lượng, màu săc, tính biệt…

- Căn bệnh: Nếu có thể ghi các triệu chứng càng tỷ mỷ càng tốt

- Họ tên, chức trách người kê đơn, ký tên đóng dấu

02 mục cuối cùng thường được ghi ở cuối đơn thuốc

7.2 Phần chuyên môn: Đây là phần quan trọng nhất, sau khi đã khám bệnh tỉ mỉ với tính cẩn thận, chính xác cao, thầy thuốc cần ghi các phần sau:

7.2.1 Tên thuốc : Phải ghi theo danh từ thống nhất của Bộ y tế hay viết đúng tên biệt dược, không được viết tắt hay viết công thức hóa học Mỗi tên thuốc ghi trên một dòng, hàm lượng viết ngay cạnh tên thuốc Nếu trong đơn có nhiều vị thuốc thì các vị thuốc chính phải viết trước, các thuốc đi kèm và thuốc bổ viết sau.

7.2.2 Hàm lượng thuốc: Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm Đơn vị trọng lượng thống nhất là gam (g), mg Đơn vị thể tích là ml

7.2.3 Tổng liều thuốc: Chính là lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, phải ghi cùng dòng với thuốc, cách hàm lượng thuốc bằng một gạch ngang hoặc dấu nhân

- Nếu thuốc nào cần phải pha chế thì phải ghi vào trong đơn

Ghi rõ ràng liều dùng một lần và liều dùng trong ngày, cùng với cách sử dụng thuốc, bao gồm thời gian dùng trước hay sau khi ăn, khi ngủ Cần phân biệt giữa thuốc uống và thuốc tiêm, đồng thời chỉ rõ cách tiêm như tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp để đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu.

- Cuối cùng người thầy thuốc cần phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.

BỆNH VIỆN THÚ Y HÀ NỘI ĐƠN THUỐC Điện thoại: 04.837.xxx

Tên chủ gia súc: ………. Địa chỉ:………. Loại gia súc, tính biệt, màu sắc, trọng lượng………

Chức danh, họ tên người kê đơn

( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

BỆNH VIỆN THÚ Y HÀ NỘI ĐƠN THUỐC Điện thoại: 04.837.xxx

Tên chủ gia súc : Nguyễn Văn Thìn Địa chỉ: Đội 4 xã Gia Phú huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai

Loại gia súc, tính biệt, màu sắc, trọng lượng: Ngựa đực, kéo xe, lông vàng nâu, nặng 250kg

Triệu chứng, bệnh tích: Ngựa bị sốt 39 0 C, bỏ ăn, chân sau bị đau, vận động khó ( què) Vùng bắp chân sau bị nóng, đau khi sờ

Kết luận: Ngựa bị viêm cơ bắp

Nước cất 5ml/ ống 3 ống

Cách dùng: Hòa tan, chia 2 lần, tiêm bắp Tiêm liền 3 ngày

Cách dùng: Trộn đều trong cối thành dạng thuốc mỡ, bôi chỗ nóng, đau ngày 2

-3 lần đến khi khỏi què

Rp3: Analgin 5ml/ ống 1 ống

Cách dùng: Tiêm bắp ngày 2 lần Tiêm đến khi hết sốt

2 Kể tên các yếu tố cơ thể ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của thuốc? Cho ví dụ trong phần chuyên khoa để minh họa cụ thể?

3 Kể tên các yếu tố ngoài cơ thể ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của thuốc? Cho ví dụ minh họa?

4 Hãy trình bày các đường đưa thuốc vào cơ thể? Nêu mối liên quan giữa đường đưa thuốc với sự hấp thu thuốc và hiệu quả điều trị bệnh cho vật nuôi?

5 Nêu các cách tác dụng của thuốc? Cho ví dụ minh họa?

6 Nêu cơ chế tác dụng của thuốc?

7 Nêu tóm tắt quá trình dược động học của thuốc ( Sự hấp thu, phân bố, biến đổi và thải trừ của thuốc)?

THUỐC KHÁNG SINH

Đại cương

Thuốc kháng sinh là hợp chất hóa học phức tạp, chủ yếu được sản xuất từ xạ khuẩn, vi khuẩn và nấm Gần đây, với sự phát triển của công nghệ hóa dược, phần lớn kháng sinh đã được tổng hợp Chúng hoạt động ở nồng độ thấp, có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh mà ít gây độc cho con người và vật nuôi.

- Có nhiều cách phân loại kháng sinh tùy theo cơ chế tác dụng hay công thức hóa học

1.2.1 Dựa vào khả năng tác dụng

- Kháng sinh diệt khuẩn sẽ hủy hoại vĩnh viễn vi khuẩn

- Kháng sinh kìm khuẩn sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn như: Tetracyclin

- Trong lâm sàng có nhiều loại kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp nhưng lại có tác dụng diệt khuẩn khi tăng nồng độ

1.2.2 Dựa vào phổ tác dụng

- Các kháng sinh có phổ tác dụng hẹp như: Penicillin tự nhiên, Streptomycin

- Các kháng sinh có phổ tác dụng rộng cho cả VK gr +, VK gr -, đơn bào, virút như: Tetracyclin, Chloramphenicol…

- Nhóm kháng sinh chống lao, kháng sinh trị nấm.

- Kháng sinh có nguồn gốc từ vi sinh vật, xạ khuẩn

- Kháng sinh tổng hợp hay các hóa dược

1.2.4 Dựa vào cơ chế tác dụng

Các kháng sinh có tính đặc hiệu cao, với ái lực mạnh mẽ hơn đối với tế bào vi khuẩn so với tế bào động vật, do đó chúng ít hoặc không gây hại cho vật nuôi.

- Dựa vào công thức, nguồn gốc, cơ chế hay cách tác dụng… thuốc kháng sinh được chia theo những nhóm sau:

+ Nhúm ò – lactamin gồm cỏc Penicillin và cỏc Cephalosporin

+ Nhóm kháng sinh Đa – Peptit

+ Nhóm kháng sinh chống nấm

+ Nhóm thuốc hóa học trị liệu có cơ chế tác dụng như kháng sinh

1.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

Chỉ sử dụng kháng sinh khi xác định rõ ràng đó là bệnh nhiễm khuẩn hoặc khi vật nuôi có nguy cơ nhiễm trùng Việc này có thể được thực hiện dựa trên chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm vi khuẩn.

Khi lựa chọn thuốc, cần xem xét các yếu tố như phổ tác dụng, hiệu lực, độ an toàn và kinh nghiệm lâm sàng, đặc biệt chú ý đến tình trạng quen thuốc và kháng thuốc của vi khuẩn Đối với các mầm bệnh đã được xác định, nên sử dụng kháng sinh có hiệu quả cao nhất, ít độc hại nhất và có phổ tác dụng phù hợp nhất.

Sử dụng thuốc càng sớm càng tốt, đặc biệt là trước khi có chẩn đoán chính xác Nếu không thật sự cần thiết, không nên dùng kháng sinh vì có thể làm cho mẫu xét nghiệm bị âm tính, gây khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị sau này Trong trường hợp bệnh cấp tính, cần lấy mẫu xét nghiệm trước khi bắt đầu dùng kháng sinh.

Để tránh hiện tượng quen thuốc và đảm bảo hiệu quả điều trị, bệnh nhân nên sử dụng ngay liều tấn công với liều cao Tránh việc tự ý tăng dần liều hoặc sử dụng liều thấp khi thấy bệnh không thuyên giảm.

- Chọn đường đưa thuốc thích hợp

Để tránh tình trạng kháng thuốc, người bệnh cần tuân thủ đúng liệu trình sử dụng thuốc, không nên ngắt quãng hoặc ngừng thuốc khi vừa thấy triệu chứng như sốt đã giảm.

- Dùng liên tục cho đến khi hết sốt, khi bệnh thuyên giảm không nên giảm liều sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng thuốc

Khi điều trị cho vật nuôi mắc bệnh ghép hoặc các bệnh nguy hiểm, việc phối hợp kháng sinh là rất quan trọng Chỉ nên sử dụng các loại thuốc có tác dụng hiệp đồng để tối ưu hóa hiệu quả điều trị, đồng thời cần tránh những tác dụng phụ có hại cho sức khỏe của vật nuôi.

* Chú ý các nguyên nhân thất bại khi dùng kháng sinh

- Chẩn đoán sai dẫn đến dùng thuốc sai

- Liều lượng và thời gian điều trị không đủ, không theo dõi điều trị tốt hoặc gia súc bị nôn khi uống thuốc.

- Trộn nhiều loại thuốc cùng với kháng sinh trong khi truyền đã làm giảm tác dụng của thuốc

- Kháng sinh không vào được ổ nhiễm khuẩn do bị tắc hay nghẽn mạch

- Bảo quản thuốc không tốt, quá hạn sử dụng

- Vi khuẩn gây bệnh đã kháng lại thuốc.

1.4 Cơ chế tác dụng của kháng sinh

- Tất cả các loại kháng sinh đều có tính đặc hiệu cao, có thể tác dụng cụ thể trên từng loại vi khuẩn gây bệnh

1.4.1 Kháng sinh tác dụng lên tế bào

- Kháng sinh tác dụng lên các màng nguyên sinh chất làm mất phương hướng hoạt động của màng

1.4.2 Kháng sinh tác dụng lên hệ bào

- Kháng sinh tác dụng gây rối loạn và ức chế sự sinh tổng hợp Protein

- Kháng sinh tác dụng ức chế tổng hợp nhân tế bào

1.5 Các tai biến khi sử dụng kháng sinh

1.5.1 Các nguyên nhân dẫn đến tai biến

- Do dùng thuốc sai liều lượng, sai liệu trình, dùng kháng sinh liều cao, quá lâu hay đường đưa thuốc không phù hợp

Động vật, đặc biệt là gia súc già và non, dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng sức khỏe khi mắc bệnh, đặc biệt là những con có tiền sử bệnh gan và thận mãn tính.

- Do cách phối hợp thuốc trong điều trị

Việc sử dụng kháng sinh nhóm B như B1, B2, B6, B12 với liều cao và trong thời gian dài có thể gây rối loạn tiêu hóa ở động vật nhai lại Nhiều gia súc cũng gặp phải tình trạng nhiễm nấm đường tiêu hóa do lạm dụng Tetracyclin trong thời gian dài.

Sử dụng kháng sinh quá liều có thể dẫn đến việc tiêu diệt ồ ạt vi khuẩn gây bệnh, gây nguy hiểm cho gia súc già và gia súc non, khiến chúng dễ bị chết hoặc mệt mỏi.

Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây ra nhiễm trùng máu cấp do sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc Khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn này phát triển nhanh chóng và xâm nhập vào máu, dẫn đến nhiễm trùng máu và các biến chứng khác như thiếu máu do dùng Penicillin liều cao hoặc thiếu máu hồng cầu do sử dụng Sulfamid kéo dài.

- Các thuốc gây suy tủy: Chloramfenicol, Sulfamid

- Các sản phẩm của Sulfamid gây sỏi thận

- Gây dị ứng – sốc là Penicillin, Streptomicin tùy mức độ có thể gây dị ứng cục bộ hay toàn thân.

- Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn là khả năng đề kháng với một hay nhiều loại kháng sinh mà trước đó nó rất mẫn cảm.

- Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn được chia thành 2 loại:

+) Kháng thuốc tự nhiên: Tức là bản thân vi khuẩn đã có sẵn khả năng đề kháng với thuốc nên không chịu tác dụng của kháng sinh

Kháng thuốc là tình trạng vi khuẩn phát triển khả năng kháng lại thuốc kháng sinh, có thể xảy ra do ngẫu nhiên hoặc do tiếp xúc với kháng sinh trong môi trường sống Tình trạng này rất nguy hiểm, gây khó khăn trong việc điều trị bệnh và có thể dẫn đến dịch bệnh lớn khi không còn thuốc hiệu quả để điều trị.

+) Vi khuẩn đơn kháng: Chỉ kháng một loại kháng sinh

+) Vi khuẩn đa kháng: Cùng một lúc vi khuẩn kháng với nhiều loại thuốc Kiểu kháng này rất nguy hiểm.

Các nhóm thuốc

2.1 Penicillin và Cephalosporins ( Thuộc nhúm ò – Lactamin)

- ò – Lactamin gồm cú 2 vũng A và B

+ Vũng B chung cho cả Penicillin và Cephalosporins Người ta chia ò – Lactamin thành những nhóm sau:

Nhóm Penicillin kinh điển có phổ tác dụng hẹp, chủ yếu hiệu quả với vi khuẩn gram dương, bao gồm các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn gây bệnh Đóng dấu ở lợn, bệnh nhiệt thán và bệnh uốn ván ở cả động vật và con người Hiện nay, các loại thuốc phổ biến trong nhóm này bao gồm Penicillin G và Penicillin V.

+ Nhóm Penicillin bán tổng hợp có phổ tác dụng rộng như: Ampicillin, Oxacillin, Amocillin…

- Penicillin vừa là chất kìm khuẩn vừa là chất diệt khuẩn

2.1.3 Sự hấp thu, phân bố và thải trừ

- Cỏc ò – Lactamin khụng cú ảnh hưởng độc đối với cơ thể, trừ một số cỏ thể cú cơ địa dị ứng

- Có thể sử dụng liều cao, khi điều trị bệnh cho vật nuôi bị bệnh cấp tính phải kết hợp 2 loại kháng sinh với nhau

- Tùy từng loại gia súc và tùy tính chất bệnh có thể dùng liều từ 4.000 – 10.000 UI/ kg thể trọng, thậm chí có thể dùng liều 100.000 UI/kg thể trọng

- Dùng trong điều trị bệnh nhiệt thán, ung khí thán, uốn ván, lợn đóng dấu cho vật nuôi với liều 10.000UI/kg thể trọng

Khi điều trị các bệnh như viêm vú, viêm đường sinh dục, viêm tiết niệu và nhiễm trùng máu, việc sử dụng Penicillin bán tổng hợp hoặc nhóm Cephalosporins là lựa chọn tốt nhất Để đạt hiệu quả cao, nên kết hợp tiêm và bơm trực tiếp thuốc vào tử cung hoặc bầu vú trong trường hợp bị viêm.

- Dùng để xử lý vết thương cục bộ, tránh nhiễm trùng

2.1.6 Những lưu ý khi dùng thuốc

- Kiểm tra tránh dị ứng

- Thuốc được thải qua sữa cho nên không được dùng sữa của bầu vú bị viêm

- Qua 7 ngày kể từ khi tiêm mũi cuối cùng mới được dùng sữa

2.1.7 Các thuốc chính hiện nay đang được sử dụng

- Trong số các Penicillin tự nhiên có nguồn gốc từ nấm, hiện nay chỉ còn sừ dụng 2 loại đó là Penicillin G và

Penicillin là một loại bột màu trắng, có tác dụng chủ yếu đối với vi khuẩn gram dương Tuy nhiên, nó dễ bị phân hủy bởi men β-lactamase trong vi khuẩn và môi trường, vì vậy chỉ có Penicillin V là có thể sử dụng qua đường uống.

- Penicillin có tác dụng diệt các VK gram (+) rất mạnh nhưng không có tác dụng hoặc tác dụng rất yếu với các VK gram (-), VK lao và virút.

- Khi điều trị bệnh cấp tính do vi khuẩn gram (+) của gia súc thường phải kết hợp giữa 2 loại Penicillin nhanh và chậm

* ứng dụng điều trị ( Chỉ định)

Penicillin G là kháng sinh phổ biến trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương gây ra, bao gồm các bệnh như nhiễm trùng tụ cầu, liên cầu, bệnh lợn đóng dấu, nhiệt thán, uốn ván, viêm phổi, viêm bàng quang, viêm thận, viêm mắt, và các vết thương có mủ Liều lượng khuyến cáo thường dao động từ 5.000 đến 10.000 UI/kg.

+ Bệnh nhiệt thán: liều 100.000 UI/ kg P/ ngày

+ Bệnh lợn đóng dấu: liều 10.000UI/kg P/ ngày

Bệnh nhiễm trùng máu cần điều trị với liều 100.000 UI/kg P mỗi 24 giờ trong 5 ngày liên tục Đối với bệnh viêm vú ở bò do tụ cầu và liên cầu, thường sử dụng thuốc mỡ bơm thẳng vào bầu vú qua tia sữa sau khi đã vắt cạn sữa.

Liều 300.000UI = 250 mg/ bầu vú/ 2 lần/ ngày

Nếu viêm vú mãn tính thì phải kết hợp với Neomycin hay Streptomycin thì việc điều trị mới có kết quả.

- Tiêm bắp là cách dùng thông thường nhất Pha thuốc với nước muối sinh lý hoặc nước cất để tiêm

- Có thể tiêm tĩnh mạch được nhưng không được uống (Trừ Penicillin V) vì thuốc dễ bị dịch phá hủy

- Thuốc thải trừ nhanh vì vậy phải tiêm 2 – 3 lần/ ngày

- Khi sử dụng Penicillin nên kết hợp với vitamin B1, PP để tăng cường sức khỏe cho cơ thể

- Không nên dùng Penicillin quá 1 tuần, nếu không có tác dụng phải thay ngay thuốc khác

- Các vết thương ở não không được rửa bằng Penicillin vì sẽ gây nên hiện tượng co giật làm cho vật nuôi có thể chết

Penicillin có thể gây ra tai biến cho một số vật nuôi nhỏ như chó và thú cảnh, đặc biệt khi sử dụng không đúng chỉ định Những phản ứng dị ứng có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể dẫn đến cái chết của vật nuôi.

- Penicillin V là kháng sinh bền vững trong môi trường axít, không bị dịch vị dạ dày phá hủy nên thường được dùng ở dạng uống

- Penicillin V là chất bột màu trắng, tan trong nước, không tan trong dầu Thuốc bền vững ở nhiệt độ thường trong 3 năm

- Thuốc rất an toàn cho vật nuôi sơ sinh

- Penicillin V có tác dụng tốt với các VK gram (+)

- Thuốc rất an toàn cho vật nuôi sơ sinh

- Penicillin V có tác dụng tốt với các

Penicillin V là kháng sinh hiệu quả trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do tụ cầu và liên cầu ở vật nuôi non Thuốc được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng như viêm rốn, viêm da, viêm cơ, nhiễm trùng vết thương, viêm mắt, viêm họng, viêm phế quản phổi, viêm phổi và viêm đường tiết niệu.

- Cho uống lúc vật nuôi đang đói, uống trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 3 giờ

- Liều dùng chung: 40 – 60 mg/ kg P/ ngày (Chia làm 2 – 3 lần)

- Các Penicillin tổng hợp sẽ khắc phục được những nhược điểm của Penicillin tự nhiên, chúng có phổ tác dụng rộng cả với VK gram (+) và VK gram (-).

- Thuốc khụng bị men ò – Lactaminaza và mụi trường axớt phỏ hủy do đú thuốc uống được

- Sự phân bố thuốc ở trong cơ thể cũng rộng hơn

- Các thuốc đang dùng như: Amoxyclin, Cloxacillin, Oxacillin…

- Hiện đang được sử dụng rộng rãi nhiều hơn Penicillin vì cách sử dụng đa dạng, đơn giản, cả uống cả tiêm đều được.

- Thời gian tác dụng được dài hơn, cả 2 thuốc đều được biến đổi trong cơ thể

So với Penicillin G và V, các loại kháng sinh này có độ độc cao hơn Khi tiêm tĩnh mạch với liều cao trên chuột và chó, chúng gây ra những biến đổi bệnh lý về máu và sinh hóa Tuy nhiên, khi tiêm bắp với liều lớn hơn, chúng không gây độc cho thỏ và gia cầm.

Giống như Penicillin, việc điều trị viêm vú cho bò ở cả hai dạng viêm cấp và mãn tính cần kết hợp thuốc với việc bơm trực tiếp vào bầu vú đã được vắt cạn sữa.

+ Với Chó cho uống Cloxacillin rất tốt trong điều trị bệnh nhiễm trùng ngoài da Liều lượng: Tiêm bắp từ 4 – 10 mg/ kg P

- Có thể so sánh Ampicillin với các thuốc có phổ rộng như: Chloramphenicol, Tetracylin

- Hấp thu: Nếu uống sẽ được hấp thu hết sau 2 giờ đạt nồng độ cao trong huyết thanh

Khi điều trị các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, việc sử dụng thuốc qua đường uống là phương pháp hiệu quả nhất Ngoài ra, việc uống thuốc cũng có thể hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở các cơ quan khác.

- Độc lực: Cúng giống như

Penicillin, nếu dùng liều cao và với thời gian dài cũng gây nên độc đặc biệt với

Thỏ và các động vật gặm nhấm như chuột…

Ứng dụng của sản phẩm này là điều trị các bệnh lý ở động vật nuôi, bao gồm viêm phổi, viêm ruột, viêm đường sinh dục, viêm tiết niệu và viêm tử cung, do các vi khuẩn gây ra.

Liều lượng: Uống 10 mg/ kg P, tiêm 7 mg/ kg P

Amoxycillin khi tiêm tĩnh mạch sẽ được thải qua nước tiểu, thời gian thải khoảng 1,5 giờ ở chó và đại gia súc Thuốc được thải qua thận, dẫn đến nồng độ trong tế bào thận và nước tiểu cao gấp 100 lần so với huyết thanh Trong khi đó, nồng độ amoxycillin trong sữa thấp hơn khoảng 10 lần so với huyết thanh.

- Liều uống 10mg/kgP/ 2 lần/ ngày

- Liều tiêm 7 – 14mg/ kgP ( tùy theo mức độ bệnh và khả năng nhiễm khuẩn)

Penicillin is an antibiotic effective against Pseudomonas, while Carbenicillin, although less effective against Streptococcus, demonstrates strong efficacy against Proteus and Enterobacter strains.

- Sự hấp thu, phân bố và thải trừ: Nếu tiêm đạt được nồng độ huyết thanh sau 1 giờ Thuốc thải trừ qua thận giống Penicillin

- Các dạng thuốc khác: Ticarcillin, piperacillin.

* Cephalosporin P – là kháng sinh có cấu trúc Steroid, có tác dụng tốt với VK gr (+)

Cephalosporin N là một loại kháng sinh mới thuộc nhóm Penicillin, có khả năng tác động đến cả vi khuẩn gram dương và gram âm Mặc dù hiệu quả đối với vi khuẩn gram dương kém hơn so với nhiều loại kháng sinh khác trong nhóm Penicillin, nhưng Cephalosporin N lại có hiệu lực chống vi khuẩn gram âm cao gấp 10 lần so với Penicillin G.

* Cephalosporin C – là thuốc có phổ tác dụng tương tự như Cephalosporin N nhưng hiệu lực kém hơn

* Hoạt phổ kháng sinh: Tất cả các VK trên đều tăng tính mẫn cảm nên nhiều khi sử dụng kết hợp 2 loại Cephalosporin C và N

Cephalosporin N bị phá hủy trong môi trường axít, dẫn đến hiệu quả giảm khi uống và hấp thu kém qua đường uống Ngược lại, khi tiêm, thuốc được hấp thu nhanh chóng nhưng có thời gian thải trừ chậm hơn Penicillin G chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu sau khi tiêm.

- Thuốc được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp, nếu tiêm ven cũng hấp thu ngay nhưng cũng nhanh thải trừ

- Cephalosporins qua được tuần hoàn vào bào thai

* Liều lượng, liệu trình và cách dùng: Liều lượng, liệu trình cần được tính toán chính xác và phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý của động vật nuôi.

- Các thuốc uống: Cephalexin và Cepharadine Khi uống khả năng hấp thu phụ thuộc vào lượng axít tự do trong dạ dày, thuốc được hấp thu tốt vào máu.

- Cephalexin và Cepharadine còn được chế dưới dạng axít dùng trị bệnh viêm vú cho động vật

+ Bò viêm vú: Dùng 250 mg Cephalonium bơm liền 4 ngày

+ Với động vật nhỏ dùng liều 11 mg/ kg P, tiêm ngày 2 lần (Cần thận trọng khi dùng thuốc)

Nhóm Macrolid

4.1 Định nghĩa và phân loại

Kháng sinh nhóm Aglycon, với cấu trúc Lacton và từ 12 đến 19 vòng Carbon, được chiết xuất từ nấm Streptomyces Nhóm kháng sinh này có cơ chế tác dụng và phổ tác dụng tương đồng.

Macrolid nhóm 1 có khả năng kìm khuẩn và diệt khuẩn đối với các vi khuẩn gram dương, đặc biệt là trong các trường hợp viêm nội mạc tim và nhiễm huyết cầu Thuốc hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp protein mà không ảnh hưởng đến tế bào của vật chủ.

Macrolid có khả năng tạo ra thời kỳ ức chế sự phát triển của vi khuẩn, khi tích lũy trong vi khuẩn sau vài giờ tiếp xúc với thuốc Trong giai đoạn này, vi khuẩn không thể phát triển và mất khả năng gây bệnh, đồng thời dễ bị thực bào bởi hệ miễn dịch của vật chủ.

Hoạt phổ kháng sinh có hiệu quả tốt đối với vi khuẩn gram dương như tụ cầu và liên cầu, đặc biệt là các chủng đã kháng Penicillin Ngoài ra, nó cũng tác động đến các vi khuẩn gram âm như Pasteurella và Brucella.

E.Coli Thuốc không có tác dụng với virut, nấm mốc, men.

+) Không được uống cùng các thuốc làm giảm nhu động ruột sẽ làm Macrolid kém hấp thu

+) Không được trộn lẫn Erythromycin hay bất kỳ Macrolid nào vào dịch truyền.

Liều lượng khuyến cáo cho thuốc là 7 – 8 mg/kgP khi uống và 2 – 6 mg/kgP khi tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch) Trong trường hợp bệnh mãn tính hoặc bệnh ghép, có thể sử dụng liều lên tới 10 mg/kgP, với liều trung bình từ 3 – 5 mg/kgP.

Ứng dụng điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra, đặc biệt là các bệnh hô hấp như xuyễn, CRD và viêm phế quản phổi, nên được ưu tiên sử dụng bằng phương pháp tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

+ Dùng trị bệnh đường tiêu hóa : Cho uống liều 20 – 50mg/kgP

+ Dùng điều trị viêm vú : Dùng liều 300 mg/ bầu vú.

Nhóm Phenicol

Chloramphenicol là một loại tinh thể hình kim nhỏ, từng được sử dụng rộng rãi trong những năm 1950 để điều trị nhiều bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đường tiêu hóa nguy hiểm đến tính mạng Mặc dù hiện nay vẫn còn được sử dụng trong y học nhân dân, nhưng thuốc này đã bị cấm trong thú y do nguy cơ tồn dư trong sản phẩm động vật, có thể gây suy tủy và tăng nguy cơ ung thư cho người tiêu dùng.

Thuốc có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn hiệu quả trong một số bệnh truyền nhiễm, với khả năng ức chế vi khuẩn ở nồng độ rất thấp Hoạt phổ tác dụng của thuốc rất rộng, bao gồm nhiều loại vi khuẩn gram âm và gram dương, cũng như các virus lớn Thuốc được ưu tiên sử dụng trong điều trị các bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh thương hàn và phó thương hàn.

5.3 Tại sao hiện nay trong thú y lại cấm dùng Chloramphenicol?

Mặc dù Chloramphenicol có nhiều đặc tính ưu việt và hiệu quả cao trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, sau 50 – 60 năm sử dụng, người ta đã phát hiện ra những tác hại của thuốc này đối với sức khỏe.

Gây suy tủy, tỷ lệ quái thai cao, gây dị ứng…

Sở dĩ thuốc có những nguy hại trên là do:

Thuốc có thể gây suy tủy ở gia súc non, dẫn đến mất khả năng sản sinh tinh trùng và ức chế sự phát triển của tế bào trứng Đặc biệt, gia súc đang mang thai có thể gặp phải tình trạng quái thai do tác động của các loại thuốc này.

Sử dụng thịt, trứng và sữa từ động vật có thể dẫn đến tồn dư thuốc trong sản phẩm Khi con người tiêu thụ những sản phẩm này, họ có thể gặp phải các hiện tượng tương tự như những tác động của thuốc.

Hiện nay, nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, đã ban hành luật cấm sử dụng Chloramphenicol trong lĩnh vực thú y Tuy nhiên, trong y học cho con người, loại thuốc này vẫn được phép sử dụng, nhưng cần phải xem xét kỹ lưỡng từng trường hợp bệnh và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ.

Nhóm Tetracyclin

Tetracyclin là một loại kháng sinh có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn ở nồng độ thấp và tiêu diệt chúng ở nồng độ cao Hiệu quả của thuốc phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vi khuẩn với tetracyclin Khi sử dụng, cần phối hợp với các biện pháp điều trị khác để đạt hiệu quả tối ưu.

Polymycin và Penicillin sẽ có tác dụng hiệp đồng

- Phổ kháng sinh: Thuốc có phổ kháng sinh rất rộng, tác dụng cả với VK gr (-) và VK gr (+), virút có kích thước lớn, ký sinh trùng…

- ức chế tổng hợp Protein VK

Tetracyclin là một loại chelat có khả năng tạo phức bền vững không hồi phục với nhiều ion kim loại, điều này lý giải cho độc tính của thuốc đối với hệ xương và răng Khi sử dụng tetracyclin, cần tránh kết hợp với sữa, vitamin và các sản phẩm chứa ion kim loại khác để đảm bảo hiệu quả điều trị.

- Thuốc thường được sử dụng để uống, cũng có thể tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da cho gia súc, gia cầm.

- Hấp thu của thuốc sẽ bị giảm đi nhiều nếu uống cùng với sữa, các sản phẩm của sữa

Tiêm thuốc giúp hấp thu gần như hoàn toàn và phân bố đều hơn trong dịch tổ chức so với việc uống Điều này dẫn đến hiệu quả điều trị cao hơn.

- Hàm lượng thuốc trong các tổ chức có liên quan rất lớn đến liều lượng sử dụng và hàm lượng thuốc

Tetracyclin, sau khi hấp thu, được chuyển tới gan qua mật và xuống ruột non, tạo thành chu kỳ: máu – gan – mật – ruột – máu Thời gian tác dụng của thuốc kéo dài khi nó tồn tại lâu trong máu Thuốc cũng thấm vào các tổ chức, qua nhau thai và sữa mẹ.

Tetracyclin chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu, và quá trình lọc thải của thuốc phụ thuộc vào chức năng thận Nếu được uống, phần Tetracyclin không được hấp thu sẽ được thải ra qua đường tiêu hóa, cụ thể là qua phân.

- Thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh như: Bệnh viêm ruột, các bệnh về đường hô hấp, sinh dục, tiết niệu…

- Trị bệnh ký sinh trùng đường máu của đại gia súc, bệnh lợn nghệ

- Bệnh chướng hơi ngửa bụng của cá, xầy da của ếch, phồng cổ của ba ba

- Bệnh thối ấu trùng ong

- Bệnh đau mắt hột, dùng mỡ Tetracylin 3% nhỏ mắt hằng ngày.

- Gia súc non (Đại gia súc): 10 – 20 mg/ kg P

- Gia cầm: 10 – 60 mg/ 100 kg TĂ hoặc 0,1 – 0,3 g/ lít nước uống

- Chó, mèo: 7 – 11 mg/ kg P chia 2 lần / ngày

- Liều tiêm với động vật: 5 – 10 mg/ kg P

- Chó, mèo liều 7 – 11 mg/ kg P, cũng có thể tiêm bắp với liều 20 mg/ kg P

- Động vật nhỏ: 10 – 20 mg/ kg P

- Động vật lớn: 25 – 50 mg / kg P, dùng nhắc lại sau 12h, liệu trình 2 -3 ngày.

- Trị bệnh viêm vú: Bơm trực tiếp 6ml/ bầu/ ngày

- Viêm âm đạo đặt 0,5 – 1 viên

+ Liều dùng của Tetracyclin Hydrochloride

- Tiêm bắp cho ngựa, bò sữa, lợn liều từ 2,2 – 4,4 mg/ kg P

- Chó, mèo: liều 4,4 – 11 mg/ kg P.

- Bệnh cấp và nặng có thể dùng liều 50 mg hay 0,5 gam, tiêm bắp sâu.

Nhóm kháng sinh dapeptit

- Tính chất: Thuốc ở dạng bột, màu trắng ngà, tan trong nước, không tan trong Ether và xăng

- ứng dụng: Thuốc tương đối an toàn.

Khi cần thiết có thể tăng liều gấp 3 – 5 lần so với liều điều trị mà động vật vẫn không có biểu hiện độc.

+ Dùng phòng và trị bệnh bội nhiễm nấm do dùng kháng sinh lâu ngày và nhiều loại vi khuẩn khác gây bệnh ghép ở động vật

+ Liều lượng: Tiêm dung dịch chế sẵn chứa 250 mg, trị bệnh đường tiêu hóa dùng liều

10 mg/ kg P, bệnh ở đường hố hấp liều 15 mg/ kg P/ ngày (Ngày chỉ dùng thuốc 1 lần vì thuốc có tác dụng trong vòng 24h)

Thuốc tác dụng giống kháng sinh – Antibiomimetics

Các thuốc thuộc nhóm này gồm những thuốc hóa học tổng hợp, có cơ chế tác dụng theo kiểu bắt chước các thuốc kháng sinh.

Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa trong khoảng thời gian từ 1,5 đến 2,5 giờ, đạt nồng độ cao trong huyết thanh Đối với tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong máu có sự biến đổi đáng kể giữa các cá thể Thuốc có khả năng gắn kết mạnh với protein huyết thanh, dẫn đến nồng độ tối đa trong huyết thanh khác nhau tùy theo từng loài Ngoài ra, việc ăn no có thể làm chậm quá trình hấp thu thuốc.

Thuốc khuyếch tán hiệu quả và đồng đều trong các mô tổ chức, phụ thuộc vào từng loại thuốc và cấu trúc của mô Lượng thuốc trong các mô thường cao hơn từ 0,5 đến 2 lần so với nồng độ trong huyết thanh.

- Thời gian bán giã của các loại thuốc cũng khác nhau, dài nhất là Pefloxacin, trung bình là Ofloxacin và ngắn hơn là Norfloxacin.

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu tại gan thông qua các phản ứng oxy hóa kết hợp với acid mật, tạo thành dạng mất hoạt tính Chúng thường khuyếch tán kém, ngoại trừ ở mô thận, và chủ yếu được thải trừ qua thận Ngoài ra, thuốc có khả năng qua nhau thai, gây nguy cơ quái thai, và cũng có thể qua sữa, gây độc cho gia súc non.

Thời gian bán giã và hiệu lực của thuốc bị ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh lý, chức năng chuyển hóa của tế bào gan và khả năng đào thải của thận.

- Phổ kháng khuẩn của nhóm Fluoroquinolin:

Thuốc có tác dụng hiệu quả đối với vi khuẩn đường ruột, bao gồm cả các trực khuẩn gram dương và gram âm, kể cả những chủng đã kháng lại Penicillin cổ điển cùng các B-lactam tổng hợp và bán tổng hợp Sản phẩm này có thể được sử dụng để điều trị các bệnh lý toàn thân.

Chất này là bột nhẹ, tơi, có màu trắng hoặc hơi vàng, với tính chất kém tan trong nước và cồn Độ tan của nó trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và độ pH; cụ thể, thuốc không tan trong dung dịch có pH trung tính nhưng tan tốt trong các acid yếu hoặc bazơ yếu.

- Cơ chế tác dụng, hoạt phổ: Giống như phần chung của cả nhóm, ngoài ra thuốc còn có tác dụng cả với Mycoplasma, Mycobacterium

Thuốc uống được hấp thu nhanh chóng qua ống tiêu hóa, và tốc độ hấp thu phụ thuộc vào lượng thức ăn còn lại trong đường tiêu hóa Thuốc không ảnh hưởng đến chức năng thận và được tuần hoàn đến các mô như thận, gan, túi mật, tử cung và buồng trứng Ngoài ra, thuốc cũng có khả năng qua nhau thai.

Nhóm thuốc này bao gồm ba dẫn xuất chính là Metronidazol (Flagyl), Ornidazol và Tinidazol, có thể sử dụng qua đường uống hoặc tiêm Chúng ít tan trong nước và không bị ion hóa ở pH sinh lý Kể từ năm 1960, các thuốc này đã được sử dụng để chống lại đơn bào yếm khí và từ năm 1970, chúng cũng được áp dụng để tiêu diệt vi khuẩn yếm khí.

Thuốc có khả năng hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa hoặc khi tiêm tĩnh mạch Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc đặt trực tràng, quá trình hấp thu diễn ra kém hơn và có sự khác biệt tùy thuộc vào từng cá thể.

Metronidazol phân bố đồng đều trong các tổ chức và dịch thể của cơ thể, đạt nồng độ cao ở nước bọt, dịch não tủy, ổ mủ áp xe, viêm tai giữa, tử cung, vòi trứng, nước ối, nhau thai và thai nhi Đặc tính khuyếch tán tốt của thuốc được giải thích bởi phân tử lượng thấp của Metronidazol.

Thuốc trải qua quá trình chuyển hóa đầu tiên tại tế bào gan, sau đó tiếp tục được chuyển hóa dưới dạng gluco – liên kết Chất này được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu và phân, không bị phân hủy bởi các tạp khuẩn trong đường ruột Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua sữa với hàm lượng cao.

- Hàm lượng thuốc trong huyết tương bao giờ cũng lớn hơn từ 10 – 100 lần so với nồng độ tối thiểu tác dụng trên các vi khuẩn mẫn cảm.

- Thuốc không gây tích lũy, khi thận viêm hoặc suy thận cũng không cần giảm liều.

- Động vật non có thể gây tích lũy thuốc do chưa đủ lượng Enzim chuyển hóa ở gan

Các dẫn xuất 5-Nitro-imidazol là thuốc đầu tay trong điều trị nhiễm khuẩn yếm khí, có tác dụng nhanh và ổn định, khuyếch tán tốt trong các mô Thuốc hiệu quả với các vi khuẩn gây bệnh ung khí thán, nhiệt thán và tiêu chảy ở gia súc, đặc biệt là lợn choai Nó được sử dụng để điều trị ổ viêm, hoại tử, áp xe, nhiễm trùng toàn thân, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, và nhiễm khuẩn ở vùng đầu, cổ, phổi, màng phổi, áp xe phổi, đường tiêu hóa, phụ khoa, xương, khớp và các mô mềm.

Thuốc diệt Trichomonas có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị các ổ viêm nhiễm ký sinh trùng tại bộ phận sinh dục Một số loại thuốc thường được sử dụng bao gồm Nimorazol, Tinidazol và Ornidazol.

- Chú ý: Không dùng thuốc khi gia súc có thai, đang cho con bú, trong thời kỳ khai thác sữa.

- Từ năm 1966 Metronidazol là thuốc tốt nhất trị Lị Amip trong đường tiêu hóa và các tổ chức: Gan, phổi, não…

Sulphamid là nhóm chất có gốc Para – Amino – Benzen – Sulphonamide, hiện có hơn 5.400 hợp chất nhưng chỉ một số ít được ứng dụng trong điều trị Các hợp chất này được phân loại dựa trên khả năng hấp thu và phân bố.

+ Các Sulphamid trị bệnh đường tiêu hóa

+ Các Sulphamid ngoài đường tiêu hóa:

Các thuốc này có thể được tiêm hoặc uống để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn bên ngoài đường tiêu hóa, bao gồm các bệnh liên quan đến phổi, tim, tử cung và buồng trứng.

- Hiện nay, việc sử dụng kết hợp

THUỐC TRỊ KÝ SINH TRÙNG THÚ Y

THUỐC TÁC DỤNG LÊN HỆ THẦN KINH

THUỐC HẠ SỐT, GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM

VITAMIN VÀ KHOÁNG ĐA, VI LƯỢNG

VĂCXIN VÀ CÁCH SỬ DỤNG VĂCXIN

Ngày đăng: 23/07/2021, 08:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN