1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện vĩnh bảo thành phố hải phòng

96 8 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vĩnh Bảo – Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Quế
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 677,47 KB

Cấu trúc

  • 1. mở đầu (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (10)
  • 2. tổng quan nghiên cứu (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất đai hợp lý (12)
    • 2.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất (23)
    • 2.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (30)
    • 2.4. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số n−ớc trên thế giới (33)
    • 2.5. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam (35)
    • 2.6. Tình hình quy hoạch sử dụng đất thành phố Hải Phòng (39)
  • 3. đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu (41)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (41)
    • 3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu (42)
  • 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (44)
    • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (44)
    • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xN hội (49)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai (58)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện (58)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 (60)
      • 4.2.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2000 – 2010 (64)
    • 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai từ năm 2000 đến năm 2010 (66)
      • 4.3.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (66)
      • 4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai theo phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 (68)
      • 4.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 (72)
      • 4.3.4. Tìm hiểu một số công trình theo phương án quy hoạch sử dụng đất. 79 4.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất (80)
      • 4.4.1. Những mặt đ−ợc và tồn tại (81)
      • 4.4.2. Nguyên nhân tồn tại (83)
    • 4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử dụng đất (84)
  • 5. KếT LUậN Và kiến NGHị (0)
    • 5.1. KÕt luËn (87)
    • 5.2. Kiến nghị (88)
  • Tài liệu tham khảo (89)

Nội dung

tổng quan nghiên cứu

Cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất đai hợp lý

2.1.1 Đất đai và các chức năng chủ yếu của đất đai

"Đất đai" được định nghĩa là một khu vực cụ thể trên bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố của môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), lớp trầm tích, nước ngầm, khoáng sản, hệ thực vật và động vật, cùng với sự hiện diện của con người và các công trình do con người tạo ra trong quá khứ và hiện tại như san nền, hồ chứa nước, hệ thống thoát nước, đường xá và nhà cửa.

“Đất đai” là một không gian có giới hạn, bao gồm cả chiều thẳng đứng với khí hậu, lớp đất, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản, cũng như chiều nằm ngang với sự kết hợp của thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn và các thành phần khác Đất đai đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.

Khái niệm về đất đai phản ánh nhận thức của con người về thế giới tự nhiên, và sự nhận thức này luôn biến đổi theo thời gian Đối với con người, đất đai đóng vai trò quan trọng với những chức năng chủ yếu như cung cấp tài nguyên, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và duy trì hệ sinh thái.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường sống cho tất cả các hình thái sinh vật trên lục địa, cung cấp nơi cư trú cho thực vật, động vật và các sinh vật sống khác Nó không chỉ hỗ trợ sự phát triển của các loài mà còn bảo tồn các gen di truyền cần thiết cho sự đa dạng sinh học cả trên và dưới mặt đất.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, là nền tảng cho nhiều hệ thống phục vụ đời sống con người Nó cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm sinh vật khác, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy hải sản.

Chức năng cân bằng sinh thái của đất đai và việc sử dụng nguồn tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng năng lượng của trái đất Nó giúp phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng từ mặt trời, đồng thời tham gia vào quá trình tuần hoàn khí quyển toàn cầu.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tàng trữ và cung cấp nguồn nước, bao gồm cả nước mặt và nước ngầm Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nguồn nước rất lớn.

- Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con ng−ời

Chức năng không gian sự sống của đất đai rất quan trọng, vì nó có khả năng tiếp thu và gạn lọc các chất thải độc hại Đất đai không chỉ là môi trường đệm mà còn có khả năng làm thay đổi hình thái và tính chất của các chất này, góp phần bảo vệ môi trường sống.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và bảo tàng lịch sử, là phương tiện để gìn giữ các chứng cứ lịch sử và văn hóa của nhân loại Nó cung cấp thông tin quý giá về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ, cũng như về cách thức sử dụng đất đai qua các thời kỳ.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự sống, là không gian cho sự di chuyển của con người, đầu tư và sản xuất, đồng thời tạo điều kiện cho sự di chuyển của động vật và thực vật giữa các vùng trong hệ sinh thái tự nhiên.

Theo PGS TS Đào Châu Thu và PGS TS Nguyễn Khang, đất đai là tài nguyên thiết yếu cho nhiều loại hình sử dụng, bao gồm sản xuất trực tiếp, sản xuất gián tiếp, bảo vệ môi trường và các chức năng đặc biệt như giao thông, khu dân cư, công nghiệp và an dưỡng Việc sử dụng đất đai bao gồm các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và các hoạt động khác, tạo ra các hình thức sử dụng đất trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai.

2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất của x5 hội

Luật Đất đai năm 1993 khẳng định rằng đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, là yếu tố sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng của môi trường sống Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc phân bố các khu dân cư và xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.

Đất đai đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất, là điều kiện tiên quyết và cơ sở tự nhiên cho mọi quá trình sản xuất Nó không chỉ là nơi cung cấp công cụ lao động và nguyên liệu, mà còn là môi trường sống thiết yếu cho xã hội loài người.

Tuy nhiên, vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau:

Đất đai trong các ngành phi nông nghiệp đóng vai trò thụ động, cung cấp không gian và vị trí cho quá trình lao động Nó cũng là nguồn tài nguyên quý giá từ lòng đất, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác khoáng sản Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không bị ảnh hưởng bởi đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong ngành nông – lâm nghiệp, không chỉ là yếu tố sản xuất mà còn là điều kiện vật chất và không gian cần thiết Nó vừa là đối tượng lao động, chịu tác động từ các hoạt động như cày, bừa, xới xáo, vừa là công cụ để trồng trọt và chăn nuôi Sự phát triển của nông – lâm nghiệp gắn liền với độ phì nhiêu của đất và các quá trình sinh học tự nhiên.

Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất

2.2.1 Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp quản lý và kỹ thuật của Nhà nước nhằm tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai một cách hợp lý và hiệu quả Điều này bao gồm việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích khác nhau và tổ chức sử dụng đất như tài nguyên sản xuất, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và bảo vệ đất đai cũng như môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất có một số đặc điểm sau:

Lịch sử phát triển của xã hội gắn liền với quy hoạch sử dụng đất, phản ánh phương thức sản xuất qua lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Quy hoạch sử dụng đất không chỉ tạo ra mối quan hệ giữa con người với đất đai, mà còn giữa con người với nhau thông qua việc xác nhận quyền sở hữu và sử dụng đất Nó là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trở thành một phần không thể thiếu trong phương thức sản xuất xã hội Tại Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người dân và lợi ích chung của xã hội, góp phần phát triển quan hệ sản xuất nông thôn, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng đất còn giúp giải quyết các mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất có tính tổng hợp thể hiện qua hai khía cạnh chính Đầu tiên, quy hoạch nhằm khai thác và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân Thứ hai, quy hoạch liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội, chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn giữa các ngành và xác định phương hướng phân bố đất đai hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc dân.

Dựa trên dự báo xu hướng biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế và xã hội quan trọng như nhân khẩu học, khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, cần xác định quy hoạch sử dụng đất trung và dài hạn Điều này sẽ làm cơ sở cho việc đề ra các phương hướng, chính sách chiến lược nhằm xây dựng kế hoạch sử dụng đất cho 5 năm và hàng năm.

Quy hoạch sử dụng đất đai dài hạn cần được điều chỉnh theo từng giai đoạn, đồng thời phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững Thời gian áp dụng quy hoạch sử dụng đất thường kéo dài từ 10 đến 20 năm, và có thể lâu hơn tùy theo nhu cầu phát triển.

- Tính chiến l−ợc và chỉ đạo vĩ mô

Quy hoạch sử dụng đất với tính chất trung bình và dài hạn dự kiến các xu thế thay đổi về phương hướng, mục tiêu và cơ cấu phân bố sử dụng đất, mang tính chiến lược Các chỉ tiêu quy hoạch có vai trò chỉ đạo vĩ mô, xác định phương hướng và khái lược sử dụng đất cho các ngành, bao gồm việc cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu và phân bố đất đai trong vùng Quy hoạch cũng phân định ranh giới và hình thức quản lý sử dụng đất, đồng thời đề xuất các biện pháp và chính sách nhằm đạt được mục tiêu sử dụng đất hiệu quả.

Dự báo trong khoảng thời gian dài chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế và xã hội biến đổi, do đó, chỉ tiêu quy hoạch cần được khái quát hóa và ổn định hơn.

Quy hoạch sử dụng đất phản ánh rõ nét đặc tính chính trị và chính sách xã hội của đất nước Việc xây dựng phương án quy hoạch cần phải tuân thủ các chính sách và quy định về đất đai của Đảng và Nhà nước, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, đồng thời tuân thủ các quy định và chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất là giải pháp quan trọng nhằm chuyển đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế trong từng giai đoạn Khi xã hội phát triển, công nghệ tiến bộ và chính sách kinh tế thay đổi, quy hoạch đất đai cần được điều chỉnh và bổ sung để đảm bảo tính khả biến và phù hợp với thực tiễn.

2.2.2 Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai

Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ sang Công nghiệp –

Dịch vụ – Nông nghiệp đN và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai

Việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động của các ngành nghề, quyết định hiệu quả sản xuất và sự tồn tại của mỗi cá nhân, cũng như tương lai của quốc gia Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn xem đây là vấn đề cấp bách cần được ưu tiên hàng đầu.

Hệ thống văn bản pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật, tạo nền tảng vững chắc cho công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đồng thời giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề nguyên tắc phát sinh.

- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất?

- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất?

- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ?

* Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước có trách nhiệm thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

- Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 [9] nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”

- Điều 6 Luật Đất đai năm 2003, xác định một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nh− vậy, để sử dụng và quản lý đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải làm quy hoạch

2.2.3 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Theo Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) [9] quy định: Quy hoạch sử dụng đất đ−ợc tiến hành theo 4 cấp lNnh thổ:

1 Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc

2 Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

3 Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

4 Quy hoạch sử dụng đất chi tiết (cấp xN) Đối t−ợng của quy hoạch sử dụng đất theo lNnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên trong lNnh thổ Tuỳ thuộc vào từng cấp lNnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng đất theo lNnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô, giai đoạn sau chỉnh lý giai đoạn tr−ớc [11]

Mục đích của quy hoạch sử dụng đất các cấp hành chính là đáp ứng nhu cầu đất đai một cách tiết kiệm, khoa học và hiệu quả cho hiện tại và tương lai, nhằm phát triển các ngành kinh tế quốc dân Quy hoạch này cụ thể hóa kế hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn, làm cơ sở cho các ngành và đơn vị hành chính cấp dưới thực hiện quy hoạch của mình Đồng thời, nó cũng là căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm, phục vụ cho việc giao đất, cấp đất và thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai, từ đó hỗ trợ công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đ−ợc phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5 năm

Kế hoạch sử dụng đất cũng đ−ợc lập theo cấp lNnh thổ hành chính nh−ng phải đáp ứng đ−ợc các yêu cầu sau:

- Bao quát đ−ợc toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân;

- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định;

- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất hợp lý trên địa bàn cả nước, trong các ngành và trên từng địa bàn lNnh thổ;

- Đạt hiệu quả đồng bộ cả ba lợi ích kinh tế, xN hội và môi trường

Kế hoạch sử dụng đất cần đảm bảo thực hiện các mục tiêu vĩ mô như an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội Đồng thời, kế hoạch theo lãnh thổ hành chính phải cụ thể hóa các mục tiêu này, xử lý các vấn đề cụ thể của từng địa phương và từng chủ sử dụng đất khác nhau.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

2.3.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất phản ánh khả năng thực hiện khi đủ các điều kiện và yếu tố nhất định Để đánh giá một cách toàn diện, tính khả thi này bao gồm "tính khả thi lý thuyết", được xác định và tính toán qua các tiêu chí và chỉ tiêu thích hợp trong quá trình xây dựng và thẩm định quy hoạch.

Tính khả thi thực tế chỉ có thể được xác định thông qua việc điều tra và đánh giá kết quả thực tế đạt được khi triển khai phương án quy hoạch sử dụng đất Trong điều kiện bình thường, sự khác biệt giữa tính khả thi lý thuyết và thực tiễn sẽ trở nên rõ ràng hơn.

“Tính khả thi thực tế” thường không đáng kể

Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí [5]:

(1) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:

- Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:

+ Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;

+ Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án

- Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất:

+ Thành phần hồ sơ và sản phẩm;

(2) Khả thi về ph−ơng diện khoa học – công nghệ, bao gồm:

- Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất:

+ Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế – xN hội;

+ Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;

+ Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo mô hình mẫu

- Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài liệu bản đồ

(3) Khả thi về yêu cầu chuyên môn – kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:

Mức độ đầy đủ của các nội dung chuyên môn trong quy hoạch sử dụng đất được thể hiện qua từng bước thực hiện quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch.

- Nguồn t− liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;

- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống d−ới) của các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp

Để đảm bảo tính khả thi cho các biện pháp cần thiết trong quy hoạch, cần đánh giá dựa trên đặc điểm và tính chất đầu tư của nhóm biện pháp Kinh nghiệm cho thấy, việc này là rất quan trọng để phương án quy hoạch có thể được thực hiện hiệu quả.

Nhóm 1 bao gồm các biện pháp tổ chức lãnh thổ, yêu cầu đầu tư kinh phí, nhằm tạo ra không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất.

Nhóm 2 đề cập đến các biện pháp xây dựng hạng mục và thiết bị công trình trên lãnh thổ, được xác định dựa trên đặc điểm khu vực và định hướng phát triển của doanh nghiệp cùng người sử dụng đất Việc này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư cơ bản lớn, bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế và vốn đầu tư thực hiện công trình, và cần phải thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết.

Nhóm 3 tập trung vào các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái nhằm phát triển bền vững, phù hợp với đặc điểm từng vùng lãnh thổ Những biện pháp này được triển khai dựa trên nguồn vốn cơ bản và thực hiện thông qua các dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế – kỹ thuật.

Nhóm 4 bao gồm các biện pháp không cần vốn đầu tư cơ bản, nhưng được thực hiện thông qua dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất.

(5) Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, đ−ợc đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:

- Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế;

- Các giải pháp về quản lý và hành chính;

- Các giải pháp về cơ chế chính sách

2.3.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất được đánh giá qua tổng hợp các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mà nó mang lại khi được triển khai thực tế.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế xã hội Quá trình lập phương án quy hoạch này phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, cần xem xét kỹ lưỡng các vấn đề liên quan.

Để đánh giá hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất, cần xem xét hệ thống mối quan hệ kinh tế và áp dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.

Để đánh giá hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, cần xem xét đồng thời lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của toàn xã hội.

Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên, do đó, việc bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất là cần thiết Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc gìn giữ các đặc điểm sinh thái của đất để đảm bảo sự bền vững cho hệ sinh thái.

Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, cần phân tách rõ ràng hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể so sánh về mặt số lượng Điều này đòi hỏi xác định hiệu quả theo từng nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất.

Phương án quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp liên quan Do đó, cần phải xem xét hiệu quả của tất cả các biện pháp này cho đến khi hoàn thiện phương án quy hoạch.

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số n−ớc trên thế giới

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai của mỗi quốc gia, với phương pháp và quan điểm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện từng nước Ở các quốc gia phát triển như Đức và Mỹ, quy hoạch gắn liền với yêu cầu về môi trường và hệ thống quy hoạch tổng thể bền vững Tại Berlin, quy hoạch đất được xây dựng từ sớm và thường xuyên cập nhật, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất Pháp áp dụng mô hình hóa trong quy hoạch để tối ưu hóa tài nguyên và thúc đẩy kinh tế Thái Lan phân cấp quy hoạch theo quốc gia, vùng và địa phương, tập trung vào nông nghiệp và nguồn nước Ở Đài Loan, chính quyền thành phố Cao Hùng thực hiện dự án "Củng cố đất đô thị" để tối ưu hóa đất đai và cải thiện môi trường đô thị FAO đã đưa ra quan điểm quy hoạch đất nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững, áp dụng ở ba mức: quốc gia, huyện và xã, với sự tương tác giữa các mức để đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai.

Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

Việt Nam, với dân số đông và diện tích đất hạn chế, cần thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý và bền vững để đáp ứng nhu cầu phát triển.

* Thêi kú tr−íc LuËt §Êt ®ai n¨m 1993

Quy hoạch sử dụng đất đai hiện chưa được xem là công tác chính của ngành Quản lý đất đai, mà chỉ là một phần trong quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp Các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp đề cập đến việc sử dụng tài nguyên đất, bao gồm cả quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp, mà đây là yếu tố quan trọng Tuy nhiên, tính khả thi của các phương án này vẫn còn thấp do thiếu tài liệu điều tra cơ bản và chưa đánh giá được khả năng đầu tư.

Từ năm 1981 đến 1986, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, chương trình phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam giai đoạn 1986 – 1990 đã nhấn mạnh 5 vấn đề, trong đó đặc biệt chú trọng đến tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch sử dụng đất đai Đồng thời, Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết số 50 nhằm xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội cho 500 đơn vị hành chính cấp huyện trên toàn quốc.

Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993, quy hoạch sử dụng đất đai thiếu cơ sở pháp lý quan trọng, nhưng trong thời kỳ đổi mới nông thôn, vấn đề giao đất và cấp đất trở nên cấp bách Đây là giai đoạn đầu tiên triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xN trên toàn quốc.

* Giai đoạn từ khi có Luật đất đai năm 1993 đến năm 2003

Luật Đất đai năm 1993 đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quy hoạch sử dụng đất Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành lập và vào tháng 4/1995, lần đầu tiên tổ chức Hội nghị tập huấn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho Giám đốc Sở Địa chính các tỉnh, thành phố Sau hội nghị, công tác lập quy hoạch sử dụng đất được triển khai ở bốn cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện và xã.

Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thống nhất trong quản lý nhà nước về đất đai Thông qua quy hoạch, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất, nắm rõ quỹ đất theo từng loại, từ đó tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Điều này gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giúp điều chỉnh chính sách đất đai tại các địa phương và chủ động dành quỹ đất hợp lý cho phát triển các ngành Việc quy hoạch đất đai còn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo ổn định các mục tiêu xã hội và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đồng thời, nó cũng hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và phát triển kết cấu hạ tầng cho các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị, giúp các cấp UBND nắm chắc quỹ đất địa phương và dự tính nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước.

Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai được quy định trong Luật Đất đai 1993, với Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ hướng dẫn cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương Kể từ năm 1994, Chính phủ đã triển khai xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai trên toàn quốc.

2010 Tuy vậy, cũng phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá

Nghị quyết số 29/2004/QH11 của Quốc hội đã thông qua quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đang tiến hành rà soát quy hoạch sử dụng đất phục vụ an ninh, quốc phòng, và được Chính phủ phê duyệt.

Theo TS Nguyễn Quang Học, quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Quy hoạch này không chỉ thay đổi diện mạo vùng nông nghiệp nông thôn mà còn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa Đồng thời, đất ở nông thôn được cải tạo và phát triển theo hướng đô thị hóa, trong khi đất công cộng được quy hoạch đồng bộ với hạ tầng, góp phần nâng cao khả năng phục vụ sản xuất và đời sống của người dân.

* Giai đoạn từ năm 2003 đến nay

Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội và yêu cầu trong công tác quản lý đất đai, Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 4.

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Đất đai 2003 đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, quy định khung pháp lý cho công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Cụ thể, mục 2 chương II của luật này bao gồm 10 điều từ Điều 21 đến Điều 30, và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành Luật Đất đai, với chương III gồm 18 điều từ Điều 12 đến Điều 29.

Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, với kỳ quy hoạch kéo dài 10 năm và kế hoạch 5 năm Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 5 năm một lần, kết hợp với kiểm kê đất đai nhằm cải thiện quản lý quy hoạch Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được cập nhật 10 năm một lần, dựa trên nền bản đồ địa chính Để quản lý đất đai hiệu quả, đất được phân thành 3 nhóm chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 30/2004/TT-BTNMT hướng dẫn quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp.

Theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết năm

Đến năm 2007, cùng với quy hoạch sử dụng đất toàn quốc, 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã hoàn thành phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất cho 5 năm cuối.

Từ năm 2006 đến 2010, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch cho 62 tỉnh, với 450/676 huyện hoàn thành quy hoạch (66,57%) Trong khi đó, 154 huyện đang triển khai (22,78%) và 72 huyện chưa bắt đầu (10,65%), chủ yếu là các đô thị Ở cấp xã, 6.179/10.784 xã, phường, thị trấn đã lập quy hoạch sử dụng đất (57,30%), 2.466 xã đang triển khai (22,87%), còn lại 2.139 xã chưa triển khai (19,83%) Trong số này, 1.358 xã đã lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết theo bản đồ địa chính theo quy định của Luật Đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đất đai được tiền tệ hoá và thu hút đầu tư nước ngoài, cần phải được xây dựng dựa trên định hướng quy hoạch tổng thể và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, ngành nghề Do tính chất dự báo của quy hoạch, nó không phải là cố định mà cần điều chỉnh theo thời gian, với việc phân chia thành nhiều giai đoạn thực hiện Kế hoạch sử dụng đất là quá trình phân đoạn thực hiện quy hoạch theo thời gian cụ thể, nhằm xác định tiến độ và khối lượng công việc phù hợp với khả năng của xã hội Để đảm bảo tính ổn định và khả thi, kế hoạch này nên được lập cho các giai đoạn ngắn từ 1 đến 3 năm.

Tình hình quy hoạch sử dụng đất thành phố Hải Phòng

Quy hoạch sử dụng đất tại Hải Phòng được chính quyền thành phố đặc biệt chú trọng, nhằm kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất nông nghiệp và lâm nghiệp sang các mục đích khác Qua đó, Hải Phòng chủ động khai hoang và mở rộng diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng giúp các địa phương đánh giá chính xác tiềm năng đất đai của mình.

Triển khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương hiện vẫn gặp nhiều bất cập Nhiều địa phương chưa tổ chức tốt việc đăng ký kế hoạch sử dụng đất, dẫn đến nhiều dự án không được đăng ký hoặc đăng ký nhưng không khả thi do thiếu vốn và xử lý thông tin chưa hiệu quả Điều này làm giảm tính khả thi của quy hoạch, không đáp ứng yêu cầu thực tiễn và chưa tính toán đầy đủ hiệu quả kinh tế và môi trường Hơn nữa, công tác phối hợp giữa các ngành trong lập và thẩm định quy hoạch vẫn chưa chặt chẽ, còn chồng chéo giữa các quy hoạch ngành và quy hoạch đất đai với quy hoạch đô thị.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội, UBND thành phố Hải Phòng đã lập phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 36/2006/NQ-CP Mục tiêu của kế hoạch này là khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường và phục vụ lâu dài cho con người Việc sử dụng đất cần phải hợp lý, tiết kiệm và kịp thời điều chỉnh các bất hợp lý để phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.

đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 22/07/2021, 10:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng (2008), Báo cáo về tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 – 2010) và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cả nước , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 – 2010) và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cả nước
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
2. Chính phủ (2004), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2004
3. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983), Chỉ thị số 212-CT ngày 4/8/1983 về việc Lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực l−ợng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 – 2000, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 212-CT ngày 4/8/1983 về việc Lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực l−ợng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 – 2000
Tác giả: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1983
5. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Hà Néi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Tác giả: Võ Tử Can
Nhà XB: Hà Néi
Năm: 2006
6. Nguyễn Quang Học (2002), “Những vấn đề về phương pháp luận trong quản lý sử dụng đất bền vững theo quy hoạch sử dụng đất ở vùng núi phía Bắc”, Tạp chí địa chính, (số 9/2002) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề về phương pháp luận trong quản lý sử dụng đất bền vững theo quy hoạch sử dụng đất ở vùng núi phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Quang Học
Nhà XB: Tạp chí địa chính
Năm: 2002
11. Đoàn Công Quỳ (2001), Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông – lâm nghiệp huyện Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông – lâm nghiệp huyện Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Đoàn Công Quỳ
Nhà XB: Luận án tiến sỹ
Năm: 2001
12. Đoàn Công Quỳ và những ng−ời khác (2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Đoàn Công Quỳ, những ng−ời khác
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
13. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất
Tác giả: Đào Châu Thu, Nguyễn Khang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
14. Lê Đình Thắng, Trần Tú Cường (2007), “Quy hoạch sử dụng đất trong nền kinh tế thị tr−ờng”, Tài nguyên và Môi tr−ờng, số 10 (48), tháng 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch sử dụng đất trong nền kinh tế thị tr−ờng
Tác giả: Lê Đình Thắng, Trần Tú Cường
Nhà XB: Tài nguyên và Môi tr−ờng
Năm: 2007
15. Nguyễn Dũng Tiến và các cộng sự (1998), Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, tiếp cận mới về một phương pháp nghiên cứu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, số đăng ký 05-97, Viện Điều tra quy hoạch đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, tiếp cận mới về một phương pháp nghiên cứu
Tác giả: Nguyễn Dũng Tiến, các cộng sự
Nhà XB: Viện Điều tra quy hoạch đất đai
Năm: 1998
16. Phạm Ngọc Thuỵ (2008), Bài giảng Môi tr−ờng và phát triển, tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Môi tr−ờng và phát triển
Tác giả: Phạm Ngọc Thuỵ
Nhà XB: tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2008
17. Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo (2001), Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010
Tác giả: Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo
Năm: 2001
18. Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo (2007), Báo cáo tổng hợp “Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng đến năm 2010 và quy hoạch đến 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng đến năm 2010 và quy hoạch đến 2020
Tác giả: Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo
Năm: 2007
20. Viện điều tra quy hoạch đất đai, Tổng cục Địa chính (1998), Cơ sở lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà nội.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Viện điều tra quy hoạch đất đai, Tổng cục Địa chính
Năm: 1998
4. Võ Tử Can (2001), Phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Hiến Pháp n−ớc cộng hoà x1 hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Luật Đất đai năm 1993 (1993), NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
9. Luật Đất đai năm 2003 (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Lý Nhạc, Nguyễn Hữu Tuyền, Phùng Đăng Chính (1987), Giáo trình canh tác học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo (2010), Niên giám thống kê các năm từ năm 2000 đến năm 2009, Phòng Thống kê huyện Vĩnh Bảo, Vĩnh Bảo Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN