1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện gia lâm thành phố hà nội

101 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Việc Chuyển Đổi Cơ Cấu Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Bá Thái
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hữu Thành
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 3,87 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (8)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.3. Yêu cầu (9)
    • 2.1. Một số vấn ủề về sử dụng ủất và hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp (10)
      • 2.1.1. ðất nụng nghiờp và vấn ủề sử dụng ủất nụng nghiệp (10)
      • 2.1.2. Một số vấn ủề lý luận về hiệu quả sử dụng ủất (18)
    • 2.2. Tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp (24)
      • 2.2.1. Trên Thế giới (24)
      • 2.2.2. Ở Việt Nam (28)
  • 3. ðÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (43)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (43)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. ðiều tra, ủỏnh giỏ ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế - xó hội cú liờn quan ủến sử dụng ủất nụng nghiệp (43)
      • 3.2.2. Nghiờn cứu biến ủộng cơ cấu ủất sản xuất nụng nghiệp, cỏc loại hỡnh sử dụng ủất, kiểu sử dụng ủất trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm (43)
      • 3.2.3. đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ựất trên ựịa bàn huyện Gia Lâm.36 3.2.4. Lựa chọn và ủề xuất cỏc loại hỡnh, kiểu sử dụng ủất cú hiệu quả trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm (43)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.3.1. Phương phỏp ủiều tra thu thập số liệu (44)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.3.3. Phương phỏp ủỏnh giỏ hiệu quả sử dụng ủất theo cỏc chỉ tiờu (44)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (46)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (46)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (46)
      • 4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội (49)
    • 4.2. Biến ủộng ủất nụng nghiệp huyện Gia Lõm giai ủoạn 2005 - 2009 (53)
    • 4.3. Biến ủộng diện tớch ủất sản xuất nụng nghiệp giai ủoạn 2005 – 2009 48 4.5. Hiệu quả cỏc loại cõy trồng và cỏc kiểu sử dụng ủất (55)
      • 4.5.1. Hiệu quả sản xuất một số loại cây trồng chính (58)
      • 4.5.2. Hiệu quả cỏc kiểu sử dụng ủất chớnh trờn ủịa bàn huyện (64)
    • 4.6. ðề xuất hướng sử dụng ủất canh tỏc phự hợp (81)
      • 4.6.1. Cơ sở ủề xuất cỏc loại hỡnh và kiểu sử dụng ủất thớch hợp (81)
      • 4.6.2. ðề xuất cỏc loại hỡnh và kiểu sử dụng ủất thớch hợp (82)
      • 4.6.3. Một số giải phỏp gúp phần chuyển ủổi sử dụng ủất cú hiệu quả (84)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (87)
    • 5.1. Kết luận (87)
    • 5.2. Kiến nghị (88)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Đất là tài nguyên quý giá và đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống Việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm là rất cần thiết Nhờ vào đường lối đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội Nền nông nghiệp của Việt Nam đang chuyển từ tự túc sang sản xuất hàng hóa, với sự tăng trưởng nhanh chóng và tiềm năng đất nông nghiệp được khai thác ngày càng hiệu quả.

Trong bối cảnh Việt Nam đang thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, quá trình đô thị hóa và gia tăng dân số đã tạo ra áp lực lớn lên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dẫn đến sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân, việc sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả trở nên cần thiết Mặc dù một số địa phương đã phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao, nhưng nhận thức hạn chế của nhiều người về khai thác đất nông nghiệp vẫn tồn tại Điều này không chỉ làm giảm tiềm năng sản xuất của đất mà còn có thể dẫn đến tình trạng thoái hóa đất, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển nông nghiệp bền vững Do đó, việc sử dụng đất nông nghiệp đúng đắn và hiệu quả là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Gia Lâm là huyện ngoại thành cách trung tâm Hà Nội 13 km về phía đông bắc, với 20 xã và 2 thị trấn, dân số khoảng 220.120 người Nông nghiệp huyện đang phát triển nhưng chưa khai thác hết tiềm năng, sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự phát và thiếu quy hoạch tổng thể Điều này hạn chế hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển các mô hình nông nghiệp có giá trị kinh tế cao là rất cần thiết Chúng tôi tiến hành nghiên cứu để giải quyết vấn đề này.

“Đánh giá hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết để lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực đất đai, nâng cao năng suất và phát triển bền vững trong nông nghiệp.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Yêu cầu

Điều tra, thu thập các tài liệu số liệu liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2005 ủến nay

Một số vấn ủề về sử dụng ủất và hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp

2.1.1 ðấ t nụng nghiờp và v ấ n ủề s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p a ðấ t nông nghi ệ p

Theo Điều 13 Luật Đất đai Việt Nam 2003, tổng diện tích đất tự nhiên được phân chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cỏ chăn nuôi, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Đất sản xuất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm Đất lâm nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp hoặc nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp, bao gồm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp cần được xem xét.

Khí hậu là yếu tố môi trường quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, cung cấp cho cây trồng các yếu tố sinh trưởng thiết yếu như ánh sáng, nhiệt độ và nước Để đánh giá tiềm năng nông nghiệp của một vùng, người ta dựa vào lượng năng lượng ánh sáng mặt trời mà vùng đó nhận được trong năm Những nơi nhận được nhiều năng lượng ánh sáng mặt trời có tiềm năng tạo ra sản lượng nông nghiệp cao.

Vùng khí hậu nhiệt đới nhận được lượng năng lượng ánh sáng mặt trời cao hơn so với vùng khí hậu ôn đới, cho phép cây trồng sinh trưởng và cho năng suất quanh năm Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực này, cần tăng vụ cây trồng với các loại cây hàng năm, đảm bảo trên đất trồng luôn có cây sinh trưởng Việc này giúp tận dụng tối đa tiềm năng của vùng nhiệt đới.

Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sự sống, sinh trưởng và năng suất của cây trồng Tổng lượng nhiệt hữu hiệu của một vùng giúp xác định hệ thống cây trồng phù hợp Dựa vào nhiệt độ và khả năng sinh trưởng của giống cây, ta có thể xác định số vụ cây trồng có thể thực hiện trong năm.

Nước là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng, trong đó mưa đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước Tuy nhiên, cây trồng không sử dụng trực tiếp nước mưa mà thay vào đó, nước được giữ lại trong đất và cây hút nước thông qua hoạt động của bộ rễ.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, với ánh sáng mặt trời dồi dào và nhiệt độ ấm áp quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển và đạt năng suất cao Mặc dù lượng mưa lớn cung cấp nước cho cây trồng, nhưng sự phân bố mưa không đều theo thời gian và không gian, do đó cần có hệ thống thủy lợi để dự trữ nước trong mùa mưa và dẫn nước tưới cho cây trồng trong mùa khô Các vùng có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh sẽ tối ưu hóa tài nguyên khí hậu và tài nguyên đất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng hệ số sử dụng đất.

Đất là yếu tố sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong nông nghiệp, cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây trồng để sinh trưởng và đạt năng suất Để đánh giá sức sản xuất của đất, người ta dựa vào độ phì nhiêu, tức là khả năng cung cấp đồng thời và liên tục nước lẫn thức ăn cho cây Đất có độ phì cao giúp cây trồng hấp thụ nước và dinh dưỡng tốt hơn, từ đó mang lại năng suất cao Trước đây, năng suất cây trồng được sử dụng để phân hạng đất, làm cơ sở cho việc thu thuế nông nghiệp đối với các loại đất có độ phì khác nhau Bên cạnh đó, khí hậu cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống của cây trồng, thể hiện qua câu nói “đất nào, khí hậu nào cây ấy”.

Hiện nay, để đánh giá mức độ thích hợp của đất đối với từng loại cây trồng, người ta xây dựng bảng đơn vị đất đai dựa trên các chỉ tiêu phân cấp như loại đất, độ cao tương đối, thành phần cơ giới đất, khả năng tưới tiêu, độ chua, độ mặn và độ phì của đất Đối với đất dốc miền núi, các chỉ tiêu như loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, độ sâu mực nước ngầm và độ phì đất được xem xét để xác định mức độ thích hợp cho các cây trồng lâu năm Việc phát triển cây trồng lâu năm trên đất dốc không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp chống xói mòn và bảo vệ đất.

Cây trồng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nông nghiệp, ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất và năng suất Mục tiêu chính của sản xuất nông nghiệp là nâng cao sản lượng cây trồng, được đo bằng lượng nông sản thu hoạch trên một đơn vị diện tích trong một năm Để tăng sản lượng, cần cải thiện năng suất từng vụ và tăng số vụ cây trồng trong năm, cũng như tối ưu hóa hệ số sử dụng đất Nhờ vào những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học nông nghiệp đã phát triển nhiều giống cây trồng có tiềm năng năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn và khả năng chịu đựng điều kiện bất lợi, từ đó góp phần tăng vụ và nâng cao sản lượng cây trồng hàng năm.

Thực tế cho thấy, trước đây nông dân chỉ có thể trồng 2 vụ lúa trong năm Tuy nhiên, với sự phát triển của các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, hiện nay có thể trồng 2 vụ lúa và 2 vụ cây trồng cạn trong một năm Điều này đã làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất từ chuyên trồng lúa sang mô hình lúa - màu, với các kiểu sử dụng đất đa dạng như 2 lúa - 1 màu, 2 màu - 1 lúa, và 1 lúa - 3 màu.

Con người là chủ thể chính trong việc sử dụng đất, từ xa xưa đã biết tìm kiếm những vùng đất phù hợp để định cư và trồng trọt Họ thường dựa vào thảm thực vật tự nhiên để đánh giá chất lượng đất Những nơi có thảm thực vật phong phú và xanh tốt thường có đất đai màu mỡ Tuy nhiên, do thiếu hiểu biết về đất, con người đã sử dụng đất một cách không khoa học, dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất do xói mòn, mặn hóa và sa mạc hóa Như các Mác đã nói: “Không có đất xấu, chỉ có người sử dụng đất không tốt.”

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, với khoảng 70% dân số sống bằng nghề nông Nông dân Việt Nam không chỉ cần cù mà còn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp Điều này tạo ra những thuận lợi để tăng vụ cây trồng trong năm, chuyển đổi hệ thống cây trồng và cơ cấu sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Đội ngũ khuyến nông và cán bộ kỹ thuật nông nghiệp tại các địa phương có thể hỗ trợ nông dân nâng cao hiểu biết về nông nghiệp hiện đại, nhằm đưa các giống cây trồng mới vào sản xuất và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp.

Các nhà khoa học nông nghiệp đang nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của Việt Nam Điều này tạo cơ sở khoa học vững chắc để chuyển đổi hệ thống cây trồng và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp Để phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, chúng ta cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ các nhà khoa học trong lĩnh vực này.

Tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp

2.2.1 Trên Th ế gi ớ i a V ấ n ủề s ử d ụ ng ủấ t

Tổng diện tích tự nhiên toàn cầu là 148 triệu km², trong đó chỉ có 12,6% diện tích đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Sự phân bố đất đai không đồng đều giữa các châu lục: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á 26%, Châu Âu 13%, Châu Phi 20% và Châu Đại Dương (Úc) 6%.

Bước vào thế kỷ XXI, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực giữa những thách thức về dân số và môi trường Sự gia tăng dân số và nhu cầu thực phẩm đang tạo áp lực lớn lên tài nguyên đất Việc sử dụng đất nông nghiệp không hợp lý dẫn đến suy thoái và giảm sức sản xuất, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng nông sản Hiện nay, tình trạng thoái hóa đất và sa mạc hóa đang trở thành vấn đề nghiêm trọng mà nhiều quốc gia phải đối mặt để phát triển nông nghiệp bền vững Đất khô cằn hiện diện ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt trái đất, với khoảng 10-20% diện tích đất bị thoái hóa, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Hiện tượng thoái hóa đất nông nghiệp đang đe dọa cuộc sống con người, với khoảng 1/4 dân số thế giới bị ảnh hưởng Theo FAO, tình trạng này làm giảm năng suất cây trồng, tăng giá lương thực và giảm nguồn dự trữ, trong khi nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng Khai thác đất nông nghiệp không bền vững là nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu Thiên tai cũng là yếu tố gây ra tình trạng thiếu hụt lương thực cho hàng triệu người ở các nước nghèo và đang phát triển Khoảng 1,5 tỷ người, tương đương 1/4 dân số thế giới, phụ thuộc vào đất, một tài nguyên đang bị thoái hóa nghiêm trọng Trong thời gian dài, tình trạng này đã mở rộng toàn cầu, ảnh hưởng đến hơn 20% diện tích đất nông nghiệp và 30% diện tích đất trồng cây Sự thoái hóa đất không chỉ làm giảm năng suất mà còn đe dọa an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên và sinh thái, dẫn đến giảm đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.

Việc khai thác và sử dụng đất không khoa học đã dẫn đến sự suy giảm cả về chất lượng và số lượng đất nông nghiệp Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác, trong khi các hệ sinh thái đất rất nhạy cảm với khai thác quá mức Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả gia súc quá mức và hoạt động tưới tiêu không hợp lý đều góp phần vào hiện tượng sa mạc hóa Tại Châu Phi phía nam Sahara, 66% đất đai là sa mạc khô cằn, khiến khu vực này đối mặt với nhiều nguy cơ Khoảng 1,2 tỷ người ở hơn 110 quốc gia đang bị đe dọa bởi thảm họa này.

Hàng năm, khoảng 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, chủ yếu ở khu vực Châu Mỹ Latinh và Châu Á Brazil mất 1,7 triệu ha, Ấn Độ 1,5 triệu ha, Indonesia 900.000 ha và Thái Lan 400.000 ha rừng Ở các quốc gia có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh, sự suy thoái rừng ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp Trong khi đó, tại Campuchia và Lào, nạn phá rừng để lấy củi, làm nương rẫy và xuất khẩu gỗ đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng phong phú.

Việc tàn phá rừng dẫn đến sự hủy diệt của nhiều loại động, thực vật và làm mất đi sự đa dạng sinh học tự nhiên Hệ sinh thái bị phá vỡ khiến hàng triệu hecta đất trở nên hoang mạc hóa.

Việc chuyển đổi sang sử dụng nông nghiệp bền vững là cần thiết để tránh rơi vào vòng luẩn quẩn của suy thoái đất, giảm đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, năng suất thấp và thất thu mùa màng Suy thoái đất dẫn đến nghèo dinh dưỡng và làm mất an ninh lương thực, đồng thời gia tăng tỷ lệ đói nghèo Trước sự gia tăng dân số và nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nông nghiệp, việc áp dụng các phương pháp quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là một thất bại.

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn một cách toàn diện Chính phủ đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, và thiết lập hệ thống trách nhiệm cùng tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất Thực hiện chủ trương “ly nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Theo ðặng Kim Sơn và cộng sự (2001) [23], khi nghiên cứu sự chuyển ựổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước đông Nam Á cho thấy:

Các quốc gia đang nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nông nghiệp theo hướng phát triển ngành hàng dựa trên lợi thế cạnh tranh, đồng thời cải cách nền kinh tế để thích ứng với những phương thức mới của thế kỷ XXI.

Thái Lan đang tận dụng các thế mạnh sẵn có để phát triển mạnh mẽ ngành sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản Đất nước này chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm, nhằm giảm thiểu rủi ro từ thị trường và đồng thời tăng cường đầu tư vào công nghệ chế biến.

Malaysia tập trung vào sản xuất hàng hóa với lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, đồng thời phát triển nông nghiệp thành lĩnh vực hiện đại và thương mại hóa Quốc gia này đang tăng cường phát triển ngành chế biến gắn liền với sản xuất nông nghiệp, dựa vào tài nguyên đặc thù của từng địa phương.

Inủụnờxia tập trung vào việc sản xuất các mặt hàng có lợi thế như hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, cũng như tôm ủụn lạnh và cỏ ngừ ủại dương.

Philippines cần phát huy thế mạnh sẵn có để xây dựng các vùng chuyên canh kết hợp với công nghiệp chế biến, đồng thời cải thiện hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị Việc tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ là rất quan trọng, cùng với khuyến khích đổi mới Ngoài ra, cần thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn Chính phủ đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất, ổn định chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất Việc thực hiện chủ trương “ly nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

2.2.2 Ở Vi ệ t Nam a V ấ n ủề s ử d ụ ng ủấ t

Bảng 2.1.Tỡnh hỡnh sử dụng và quản lý ủất nụng nghiệp của Việt Nam 2008

Loại ủất Diện tớch (1000 ha) Diện tớch ủó giao và cho thuê (1000 ha) Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 33115,0 ðất nông nghiệp 24997,2 21545,9

1.1 ðất trồng cây hàng năm 6309,6 6215,8

1.1.2 ðất trồng cỏ chăn nuôi 56,1 31,5

1.1.3 ðất cây hàng năm khác 2147,7 2102,5

1.2 ðất trồng cây lâu năm 3110,7 3087,4

3 ðất nuôi trồng thủy sản 728,6 715,8

Nguồn: Niên giám thống kê 2009, Tổng cục thống kê

Diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.115 nghìn ha, xếp thứ 58 trên thế giới Tuy nhiên, do dân số đông, bình quân đất nông nghiệp đầu người ở Việt Nam thấp, nằm trong số 40 nước có diện tích đất đầu người thấp nhất thế giới Đặc biệt, trong tổng diện tích đất, có ba phần tư là đồi núi, trong khi phần còn lại là đồng bằng.

Diện tớch ủất sản xuất nụng nghiệp của nước ta là 9420 nghỡn ha chiếm khoảng 37,6 % diện tớch ủất nụng nghiệp, cũn lại là diện tớch ủất lõm nghiệp

14816,6 nghỡn ha và diện tớch ủất nuụi trồng thủy sản 728,6 nghỡn ha, 13,7 nghỡn ha ủất làm muối và 18 nghỡn ha ủất nụng nghiệp khỏc

Bảng 2.2 Biến ủộng diện tớch ủất sản xuất nụng nghiệp ở Việt Nam 1995- 2008 ðơn vị: Triệu ha

Loại ủất 1995 2000 2005 2006 2007 2008 ðất sản xuất NN 10496,9 11644,3 12287 12409,8 10555,6 9420,3

Nguồn: Niên giám thống kê 2008, tổng cục thống kê

ðÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Thị Thanh Bình (2010), bài giảng hệ thống canh tác. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: bài gi"ả"ng h"ệ" th"ố"ng canh tác
Tác giả: Hà Thị Thanh Bình
Năm: 2010
2. Vũ Thị Bỡnh (1993), “Hiệu quả kinh tế sử dụng ủất canh tỏc trờn ủất phự sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng”Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 10, NXBNN, Hà Nội, T.391-392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế sử dụng ủất canh tỏc trờn ủất phự sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng
Tác giả: Vũ Thị Bỡnh
Nhà XB: NXBNN
Năm: 1993
4. Ngụ ðức Cỏt (2000), “Kinh tế tài nguyờn ủất”, Trường ðại học Kinh Tế quốc Dân, NXBNNHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh t"ế" tài nguyờn "ủấ"t
Tác giả: Ngụ ðức Cỏt
Nhà XB: NXBNNHN
Năm: 2000
6. ðường Hồng Dật (2004), “tài nguyên môi trường nông thôn Việt Nam”, NXBLð xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: tài nguyên môi tr"ườ"ng nông thôn Vi"ệ"t Nam
Tác giả: ðường Hồng Dật
Nhà XB: NXBLð xã hội
Năm: 2004
7. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học ủể xõy dựng tiờu chớ, bước ủi, cơ chế chính sách trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện ủại húa nụng nghiệp, nông thôn, NXBNNHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: C"ơ" s"ở" khoa h"ọ"c "ủể" xõy d"ự"ng tiờu chớ, b"ướ"c "ủ"i, c"ơ" ch"ế" chính sách trong quá trình Công nghi"ệ"p hóa – Hi"ệ"n "ủạ"i húa nụng nghi"ệ"p, nông thôn
Tác giả: Vũ Năng Dũng
Nhà XB: NXBNNHN
Năm: 2004
8. Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung và cộng sự (1998), ỘKinh tế nông nghiệpỢ, Giáo trình, NXBNNHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh t"ế" nông nghi"ệ"p
Tác giả: Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung và cộng sự
Nhà XB: NXBNNHN
Năm: 1998
9. Lờ Hải ðường (2007), “Chống thoỏi húa ủất, sử dụng hiệu quả tài nguyờn ủất nhằm phỏt triển bền vững”, Tạp chớ lý luận của ủy ban dõn tộc 10. Quyền đình Hà (2005), bài giảng kinh tế ủất, Trường ðại học Nôngnghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ố"ng thoỏi húa "ủấ"t, s"ử" d"ụ"ng hi"ệ"u qu"ả" tài nguyờn "ủấ"t nh"ằ"m phỏt tri"ể"n b"ề"n v"ữ"ng"”, Tạp chớ lý luận của ủy ban dõn tộc 10. Quyền đình Hà (2005), "bài gi"ả"ng kinh t"ế ủấ"t
Tác giả: Lờ Hải ðường (2007), “Chống thoỏi húa ủất, sử dụng hiệu quả tài nguyờn ủất nhằm phỏt triển bền vững”, Tạp chớ lý luận của ủy ban dõn tộc 10. Quyền đình Hà
Năm: 2005
12. Vũ Khắc Hòa (1996), Ộđánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ựất canh tác trên ủịa bàn huyện Thuận Thành – tỉnh Hà Bắc” luận văn thạc sĩ nụng nghiệp, ðHNNHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: ð"ỏnh giỏ hi"ệ"u qu"ả" kinh t"ế" s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t canh tỏc trên "ủị"a bàn huy"ệ"n Thu"ậ"n Thành – t"ỉ"nh Hà B"ắ"c
Tác giả: Vũ Khắc Hòa
Năm: 1996
13. Nguyễn đình Hợi (1993), ỘKinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp”, NXB thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh t"ế" t"ổ" ch"ứ"c và qu"ả"n lý s"ả"n xu"ấ"t kinh doanh nông nghi"ệ"p
Tác giả: Nguyễn đình Hợi
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 1993
15. C.Mac (1949), “Tư bản luận” – tập III, NXB Sự thật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ư" b"ả"n lu"ậ"n
Tác giả: C.Mac
Nhà XB: NXB Sự thật Hà Nội
Năm: 1949
16. Nguyễn Văn Man, Trịnh Văn Thịnh (2002), “Nông nghiệp bền vững, cơ sở và ứng dụng”, NXB Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghi"ệ"p b"ề"n v"ữ"ng, c"ơ" s"ở" và "ứ"ng d"ụ"ng
Tác giả: Nguyễn Văn Man, Trịnh Văn Thịnh
Nhà XB: NXB Thanh Hóa
Năm: 2002
17. Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), “ðịnh hướng tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hóa”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 273 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hóa”, "T"ạ"p chí nghiên c"ứ"u kinh t"ế" s"ố
Tác giả: Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh
Năm: 2001
19. Thỏi Phiờn (2000), “ Sử dụng, quản lý ủất bền vững”, NXBNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ử" d"ụ"ng, qu"ả"n lý "ủấ"t b"ề"n v"ữ"ng
Tác giả: Thỏi Phiờn
Nhà XB: NXBNN
Năm: 2000
22. Nguyễn Xuõn Quỏt (1996), “Sử dụng ủất tổng hợp và bền vững” NXBNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ử" d"ụ"ng " ủấ"t t"ổ"ng h"ợ"p và b"ề"n v"ữ"ng
Tác giả: Nguyễn Xuõn Quỏt
Nhà XB: NXBNN
Năm: 1996
23. ðặng Kim Sơn và cộng sự (2002), “Một số vấn ủề phỏt triển nụng nghiệp nông thôn”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "ủề" phỏt tri"ể"n nụng nghi"ệ"p nông thôn
Tác giả: ðặng Kim Sơn và cộng sự
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2002
25. Bựi văn Ten (2000), “ Chỉ tiờu ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ tiêu ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”, "T"ạ"p chí nông nghi"ệ"p và phát tri"ể"n nông thôn s"ố
Tác giả: Bựi văn Ten
Năm: 2000
26. Nguyễn Xuân Thành (2001), “Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ủến mụi trường và sản xuất nụng nghiệp”, Tạp chí nông nghiệp, nông thôn số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ủến mụi trường và sản xuất nụng nghiệp”, "T"ạ"p chí nông nghi"ệ"p, nông thôn s"ố
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2001
27. Hoàng Văn Thụng (2002), “Xỏc ủịnh loại hỡnh sử dụng ủất thớch hợp phục vụ ủịnh hướng sử dụng ủất nụng nghiệp huyện Nghĩa Hưng – Nam ðịnh”, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, ðHNNI Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác "ủị"nh lo"ạ"i hỡnh s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t thớch h"ợ"p ph"ụ"c v"ụ ủị"nh h"ướ"ng s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t nụng nghi"ệ"p huy"ệ"n Ngh"ĩ"a H"ư"ng – Nam "ðị"nh
Tác giả: Hoàng Văn Thụng
Năm: 2002
29. Vũ Thị Phương Thụy, ðỗ Văn Viện (1996), nghiờn cứu chuyển ủổi hệ thống cây trồng ở Hà Nội, Kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế nông nghiệp, 1995 – 1996, NXBNNHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: K"ế"t qu"ả" nghiên c"ứ"u khoa h"ọ"c kinh t"ế" nông nghi"ệ"p, 1995 – 1996
Tác giả: Vũ Thị Phương Thụy, ðỗ Văn Viện
Nhà XB: NXBNNHN
Năm: 1996
30. Nguyễn Duy Tính (1995), “Nguyên cứu hệ thống cây trồng vùng ðBSH và Bắc Trung Bộ”, NXBNNHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên c"ứ"u h"ệ" th"ố"ng cây tr"ồ"ng vùng "ð"BSH và B"ắ"c Trung B"ộ
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Nhà XB: NXBNNHN
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w