TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về cổ tức
1.1.1 Khái niệm cổ tức (Dividends)
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp chia cho cổ đông dựa trên tỷ lệ góp vốn Đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi, mức cổ tức được xác định trước khi phát hành và duy trì ổn định qua các năm, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Các phương thức chi trả cổ tức
Có ba phương thức chi trả cổ tức cơ bản: cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu và cổ tức bằng tài sản Trong đó, hai phương thức đầu tiên là phổ biến nhất Bên cạnh đó, hình thức mua lại cổ phần cũng được coi là một phương thức chi trả cổ tức.
Hầu hết các doanh nghiệp đều trả cổ tức dưới dạng tiền mặt, được tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu với tỷ lệ chi trả cổ tức dựa trên mệnh giá cổ phiếu Mệnh giá cổ phiếu tại Việt Nam thường được quy định là 10.000 đồng/CP Việc trả cổ tức bằng tiền mặt mang lại ưu điểm lớn, cho thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định và lành mạnh, đồng thời có khả năng duy trì nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư trong tương lai và đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông.
Bên cạnh việc ủng hộ, việc trả cổ tức bằng tiền mặt có nhược điểm là làm giảm dòng tiền của doanh nghiệp, dẫn đến giảm tài sản và vốn lợi nhuận, từ đó làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ đã được đại hội đồng cổ đông thông qua Doanh nghiệp không nhận bất kỳ khoản tiền thanh toán nào từ cổ đông Ưu điểm của hình thức này là không làm giảm tiền mặt và tài sản của doanh nghiệp, nhưng số lượng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng lên Về mặt hạch toán, doanh nghiệp sẽ ghi nhận giảm lợi nhuận chưa phân phối và tăng vốn điều lệ, tuy nhiên tổng vốn chủ sở hữu sẽ không thay đổi.
Thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đạt được hai mục đích chính: (i) Cổ đông vẫn nhận được cổ tức dựa trên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; (ii) Doanh nghiệp có thể giữ lại nguồn lợi nhuận để đầu tư vào các dự án sinh lời mà không cần vay mượn Tuy nhiên, cổ đông có thể cảm thấy thiệt thòi do số lượng cổ phiếu bị pha loãng Chi phí phát hành thêm cổ phần thường dao động từ 2-3% tổng giá trị phát hành.
Chi trả cổ tức bằng tài sản là phương thức doanh nghiệp phân phối lợi nhuận cho cổ đông thông qua các tài sản như thành phẩm, hàng hóa, bất động sản hoặc cổ phiếu của doanh nghiệp khác mà họ sở hữu Hình thức này khá hiếm gặp trong thực tế.
Cổ phần mua lại, hay còn gọi là cổ phiếu quỹ, là hình thức mua lại cổ phần của chính công ty Việc mua lại này có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.
• Chào mua với giỏ cố ủịnh (hay cũn gọi là giỏ ủệm, là một mức giỏ thường cao hơn giá thị trường);
• Mua lại cổ phần ở thị trường tự do;
• Mua lại cổ phiếu theo hỡnh thức ủấu giỏ;
• Mua lại cổ phiếu mục tiêu, hay thương lượng riêng với những người nắm giữ lượng lớn các cổ phần; …
Cổ tức tiền mặt cho thấy cam kết của doanh nghiệp về việc duy trì khoản chi trả này trong tương lai, trong khi việc mua lại cổ phần được coi là hoàn trả tiền một lần Các doanh nghiệp thường thực hiện mua lại cổ phần vì nhiều lý do khác nhau.
Nhà quản trị cần xem xét ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận từ vốn thấp hơn so với cổ tức, cũng như việc tối ưu hóa thuế đối với lợi nhuận từ vốn và mua lại cổ phần, nhằm tận dụng lợi ích thuế so với cổ tức tiền mặt.
Doanh nghiệp có lượng tiền mặt dư thừa nhưng không chắc chắn về khả năng tạo ra dòng tiền thặng dư trong tương lai thường lựa chọn mua lại cổ phần thay vì chia cổ tức tiền mặt Họ có thể thiết lập mức cổ tức thấp để duy trì trong thời kỳ khó khăn và thực hiện mua lại cổ phần nhằm phân phối lượng tiền thặng dư.
Sử dụng như một biện pháp phát triển hiệu quả cho tài sản của cổ đông, nhà quản trị dự kiến doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận và dòng tiền cao hơn trong tương lai.
Mua lại cổ phần mang lại lợi ích cho doanh nghiệp khi cần thay đổi lớn về cấu trúc vốn, đồng thời giúp phân phối tiền mặt từ các sự kiện một lần, chẳng hạn như việc bán một bộ phận của doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho các hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, cần thiết phải thiết lập các điều khoản chuyển nhượng cổ phần ưu đãi và trái khoán, đồng thời ngăn chặn các hành vi thao túng.
Chương trình cổ phiếu thưởng cho nhân viên (Employee Share Ownership Plan - ESOP) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là sự linh hoạt trong quản trị mà không gây áp lực chi trả cổ tức Việc doanh nghiệp mua lại cổ phần không chỉ làm tăng lợi nhuận mỗi cổ phần cho số cổ phần còn lại mà còn nâng cao giá cổ phần trên thị trường.
1.1.3 ðo lường mức chi trả cổ tức
1.1.3.1 T ỷ l ệ l ợ i nhu ậ n tr ả c ổ t ứ c (Dividend payout ratio)
Tổng quan về chính sách cổ tức
1.2.1 Khái niệm chính sách cổ tức (Dividend policy)
Chính sách cổ tức là chiến lược phân phối lợi nhuận giữa việc giữ lại để đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông Lợi nhuận giữ lại giúp các nhà đầu tư có cơ hội tăng trưởng trong tương lai thông qua các khoản đầu tư, trong khi cổ tức mang lại lợi ích tức thì Việc lựa chọn giữa lợi nhuận giữ lại hay phát hành cổ phiếu mới để tài trợ cho các dự án đầu tư thường cho thấy lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn quan trọng hơn Do đó, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp qua lợi nhuận giữ lại và chi phí sử dụng vốn.
1.2.2 Chính sách chi trả cổ tức:
1.2.2.1 Chớnh sỏch l ợ i nhu ậ n gi ữ l ạ i th ụ ủộ ng
Chính sách lợi nhuận giữ lại khẳng định rằng doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi có cơ hội đầu tư hứa hẹn tỷ suất sinh lợi cao hơn yêu cầu của cổ đông Nếu cổ đông có thể đầu tư cổ tức vào các cổ phần có rủi ro tương tự với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là 18%, thì đây sẽ là tỷ suất sinh lợi yêu cầu từ lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp Theo chính sách này, nếu doanh nghiệp có khả năng đầu tư lợi nhuận giữ lại với tỷ suất sinh lợi vượt trội hơn mong đợi của cổ đông, thì việc chi trả cổ tức là không cần thiết, vì điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội đầu tư tiềm năng hoặc phải huy động vốn từ thị trường bên ngoài với chi phí cao hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại.
Chính sách lợi nhuận giữ lại thường có ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp, với việc chi trả có thể thay đổi tùy thuộc vào cơ hội đầu tư Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cố gắng duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định qua các năm Điều này không có nghĩa là họ bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại, mà thực tế cho thấy cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm thông qua hai phương pháp.
Doanh nghiệp có khả năng duy trì lợi nhuận cao trong những năm có nhu cầu vốn lớn Nếu công ty tiếp tục phát triển, các giám đốc có thể tiếp tục áp dụng chiến lược này mà không cần phải giảm cổ tức.
Doanh nghiệp có thể vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và tạm thời tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần nhằm tránh phải giảm cổ tức Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong năm, chính sách vay nợ sẽ hợp lý hơn so với việc cắt giảm cổ tức Trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đưa tỷ số nợ trên vốn cổ phần về mức hợp lý.
Ngoài ra, nguyờn lý giữ lại lợi nhuận thụ ủộng cũng ủề xuất là cỏc cụng ty
Công ty trong giai đoạn tăng trưởng thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn so với các công ty ổn định, vì họ cần đầu tư nhiều vốn hơn để phát triển.
1.2.2.2 Chớnh sỏch c ổ t ứ c ti ề n m ặ t ổ n ủị nh
Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông ưa chuộng chính sách cổ tức ổn định hơn, được thể hiện qua sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức Cổ đông thường coi các thay đổi trong cổ tức là thông tin quan trọng, liên quan đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Việc cắt giảm cổ tức có thể được hiểu như một tín hiệu cho thấy tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp có thể giảm, trong khi tăng cổ tức được xem là dấu hiệu cho thấy lợi nhuận tương lai sẽ tăng Nhiều cổ đông phụ thuộc vào cổ tức để đáp ứng nhu cầu lợi nhuận tiền mặt, mặc dù họ có thể bán bớt cổ phần, nhưng chi phí giao dịch và việc bán lẻ khiến phương án này không thể thay thế hoàn hảo cho lợi nhuận từ cổ tức ổn định.
Cổ tức ổn định là một yếu tố pháp lý quan trọng trong lĩnh vực tài chính Tại Mỹ, các tổ chức như quỹ hưu bổng và công ty bảo hiểm thường bị giới hạn về loại cổ phần mà họ nắm giữ, yêu cầu doanh nghiệp phải có thành tích cổ tức liên tục và ổn định để được liệt kê trong danh sách hợp pháp Ngược lại, tại Việt Nam, các quỹ đầu tư chưa áp dụng tiêu chuẩn này trong việc lựa chọn danh mục đầu tư, mà chủ yếu dựa vào loại hình doanh nghiệp.
1.2.2.3 Các chính sách chi tr ả c ổ t ứ c khác
Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại và cổ tức tiền mặt ổn định, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng nhiều chính sách cổ tức khác để tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông.
Chính sách cổ tức ổn định với tỷ lệ chi trả không đổi thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định Tuy nhiên, nếu lợi nhuận của doanh nghiệp biến động qua các năm, tỷ lệ cổ tức cũng có thể thay đổi theo.
Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý kết hợp với cổ tức thưởng vào cuối năm là lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động Doanh nghiệp có thể duy trì mức chi trả cổ tức ổn định ngay cả khi lợi nhuận thấp, đồng thời công bố cổ tức thưởng khi có lợi nhuận cao Chính sách này giúp ban điều hành linh hoạt trong việc giữ lại lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư về cổ tức “bảo đảm” Đặc biệt, trong giai đoạn sau khủng hoảng tài chính 2008, khi lợi nhuận không ổn định, chính sách này cho phép doanh nghiệp chủ động quản lý nguồn tiền Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp bất động sản niêm yết áp dụng chính sách này với các đợt tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt vào giữa hoặc cuối năm, và chia cổ tức thưởng bằng cổ phiếu dựa trên kết quả kinh doanh đạt được.
Cú rất nhiều chính sách chi trả cổ tức mà doanh nghiệp cần lựa chọn phù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu đầu tư Tại Việt Nam, ban quản trị của hầu hết doanh nghiệp niêm yết thường ít chú trọng đến chính sách cổ tức so với chính sách tài trợ và đầu tư Tuy nhiên, việc lựa chọn chính sách cổ tức cần được xem xét cẩn thận vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và sự phát triển của doanh nghiệp Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
1.2.3 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sự lựa chọn chớnh sỏch cổ tức
Hầu hết các quốc gia đều có luật điều tiết chi trả cổ tức của doanh nghiệp hoạt động trong lãnh thổ của mình Luật này quy định các nguyên tắc pháp lý mà doanh nghiệp phải tuân theo khi xác định chính sách cổ tức, thường được gọi là hạn chế pháp lý.
Hạn chế suy yếu vốn là quy định cấm doanh nghiệp sử dụng vốn, bao gồm giá trị mệnh giá của cổ phần thường và thặng dư vốn, để chi trả cổ tức Tuy nhiên, ở một số quốc gia, nếu luật lệ quy định vốn chỉ tính giá trị mệnh giá của cổ phần thường, thì các doanh nghiệp hoạt động tại những quốc gia này có thể sử dụng thặng dư vốn để chi trả cổ tức.
Hạn chế lợi nhuận ròng có nghĩa là cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện tại và trong quá khứ, nhằm ngăn chặn các chủ sở hữu sử dụng cổ tức để rút lại vốn đầu tư ban đầu, từ đó bảo vệ vị thế an toàn của các chủ nợ.
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Th ự c tr ạ ng chớnh sỏch c ổ t ứ c c ủ a cỏc Ngõn hàng TMCP ủ ang niờm y ế t
2.2.1 Khung phỏp lý và chớnh sỏch thu ế ả nh h ưở ng ủế n thu nh ậ p t ừ c ổ t ứ c 2.2.1.1 Khung pháp lý
Việt Nam hiện có các quy định liên quan đến việc chi trả cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu và hướng dẫn chi trả cổ tức hàng năm, được quy định bởi Luật Doanh nghiệp, Thông tư của Bộ Tài chính và Công văn của Ủy ban Chứng khoán.
Về việc chi trả cổ tức, Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, ðiều 93 cú quy ủịnh:
Cổ tức cho cổ phần phổ thông được xác định dựa trên lợi nhuận thực hiện và khoản chi trả từ lợi nhuận giữ lại của công ty Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật, đồng thời trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước Sau khi trả hết cổ tức, công ty phải đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, cổ phần của công ty hoặc tài sản khác theo quy định trong điều lệ công ty Nếu chi trả bằng tiền mặt, phương thức thực hiện phải bằng đồng Việt Nam.
Hội đồng quản trị cần lập danh sách cổ đông đủ điều kiện nhận cổ tức, xác định mức cổ tức cho từng cổ phần, cũng như thời hạn và hình thức trả, đảm bảo hoàn thành ít nhất ba mươi ngày trước mỗi lần chi trả cổ tức.
Về việc phát hành thêm cổ phiếu của công ty niêm yết, Thông tư 18/2007/TT-BTC ngày 13/03/2007 cú quy ủịnh một số trường hợp sau:
Công ty muốn phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu nhằm tăng vốn điều lệ cần được đại hội đồng cổ đông thông qua Đồng thời, việc phát hành này phải có nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán xác nhận.
Công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu nhằm tăng vốn điều lệ, việc này cần được Đại hội đồng cổ đông thông qua và nguồn thực hiện có thể từ các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ thặng dư vốn Nếu thặng dư vốn phát sinh từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và mệnh giá để thực hiện dự án đầu tư, công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án hoàn thành và đưa vào khai thác Trong trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm, công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành Các nguồn khác như lợi nhuận tích lũy và quỹ dự trữ cũng có thể được sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng.
Công ty phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động cần đảm bảo các điều kiện như có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành được đại hội đồng cổ đông thông qua, tổng số cổ phiếu phát hành không vượt quá 5% vốn cổ phần đang lưu hành, và hội đồng quản trị phải công bố rõ tiêu chuẩn cùng danh sách người lao động tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện Theo công văn 1016/UBCK-QLPH ngày 02/06/2009, các công ty niêm yết khi chi trả cổ tức hàng năm phải dựa vào kế hoạch chi trả đã được đại hội đồng cổ đông thông qua vào đầu năm và kết quả kinh doanh quý gần nhất để đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức.
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, được hướng dẫn bởi Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 và Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, nhằm sửa đổi và bổ sung các quy định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm lãi suất cho vay (trừ lãi tiền gửi ngân hàng, tổ chức tín dụng), cổ tức và các thu nhập đầu tư khác (trừ lãi suất trái phiếu chính phủ), sẽ chịu mức thuế suất 5% Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng, cá nhân không phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu Tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân sẽ phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn.
Nhà đầu tư có thể lựa chọn hai phương thức nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: trả thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng cho mỗi giao dịch hoặc 20% trên thu nhập tính thuế vào cuối năm Cổ nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo tỷ lệ 20% vẫn phải tạm nộp thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần Tại phiên bế mạc Quốc hội khóa 13, nghị quyết đã được thông qua nhằm miễn thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức chia cho cá nhân đầu tư vào SGDCK và mua cổ phần doanh nghiệp từ 1/8/2011 đến 31/12/2012 Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán chỉ được giảm 50% trong thời gian này, không miễn toàn bộ như đề xuất của Chính phủ.
2.2.2.1 T ỷ l ệ chi tr ả c ổ t ứ c c ủ a các ngân hàng niêm y ế t
Hiện nay, hầu hết các công ty cổ phần, đặc biệt là các ngân hàng, đều niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, và công bố chi trả cổ tức hàng năm theo tỷ lệ cố định tính trên mệnh giá Thông thường, các ngân hàng chi trả cổ tức theo hai đợt: đợt 1 vào cuối năm tài chính dưới hình thức tạm ứng và đợt 2 sau đại hội cổ đông thường niên (cuối quý 1 hoặc đầu quý 2 của năm tài chính kế tiếp) sau khi đại hội thông qua phương án phân phối lợi nhuận Số liệu chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết trên HSX và HNX trong khoảng thời gian 2008 - 2010 cho thấy xu hướng này.
Bảng 2.4: Tỷ lệ chi trả cổ tức của các ngân hàng niêm yết 2008 - 2010
Ngân hàng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tiền mặt Cổ phiếu Tiền mặt Cổ phiếu Tiền mặt Cổ phiếu
Nguồn: Website các ngân hàng
Theo thống kê, các ngân hàng niêm yết đã chi trả cổ tức cao trong nhiều năm, với hầu hết các ngân hàng đều có tỷ lệ cổ tức trên 10% Đặc biệt, có những trường hợp cổ tức năm
Trong năm 2009, CTG chỉ trả cổ tức 6,83% do chỉ chi trả cho 6 tháng cuối năm, sau thời điểm phát hành cổ phần Ngược lại, NVB trong năm 2010 chỉ có mức cổ tức 7,49% vì trong giai đoạn cuối năm 2010 và đầu năm 2011, NVB đã tăng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ VNĐ lên 3.000 tỷ VNĐ Nếu tính theo vốn điều lệ bình quân trong năm 2010, tỷ lệ cổ tức cả năm đạt 11,21%.
Trong 8 ngân hàng niêm yết thì có 2 ngân hàng thực hiện chính sách cổ tức với tỷ lệ cổ tức cố ủịnh qua cỏc năm là STB và VCB, tỷ lệ cổ tức chi trả cho cổ ủụng lần lượt là 15% và 12% Tuy tỷ lệ chi trả cổ tức của 2 ngõn hàng trờn cố ủịnh qua cỏc năm nhưng cỏch thức chi trả thỡ cú sự thay ủổi, nếu như STB chi trả cổ tức trong 2 năm 2008 và 2009 bằng cổ phiếu, năm 2010 chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì VCB lại thực hiện ngược lại, tức là VCB chi trả cổ tức trong 2 năm 2008 và 2009 bằng tiền mặt, còn năm 2010 chi trả cổ tức bằng cổ phiếu ðối với 6 ngân hàng còn lại thỡ tỷ lệ chi trả cổ tức khụng ổn ủịnh qua cỏc năm, mức chi trả phụ thuộc vào kết quả kinh doanh hàng năm
ACB nổi bật với tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhất trong các ngân hàng niêm yết, đạt 24% vào các năm 2009 và 2010, trong khi hầu hết các ngân hàng chỉ chi trả tối đa 15% Đặc biệt, năm 2008, ACB đã ghi nhận tỷ lệ chi trả cổ tức lên đến 33,80%.
ðịnh hướng chiến lược phỏt triển ngành Ngõn hàng Việt Nam ủến năm 2020
Định hướng phát triển ngành ngân hàng được xác định dựa trên các yếu tố quan trọng như xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng, những mong muốn đạt được và khả năng cụ thể để thực hiện.
3.1.1 T ầ m nhìn và m ụ c tiêu phát tri ể n ngành ngân hàng
Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển, ngành ngân hàng Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển tiếp theo, cần tập trung nâng cao năng lực tài chính và khả năng hoạt động để bắt kịp tốc độ phát triển của ngành ngân hàng ở một số nước phát triển trong khu vực.
Năm 2020, cần xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Đồng thời, hệ thống ngân hàng phải được trang bị công nghệ hiện đại để sẵn sàng đối mặt với thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa.
Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn là yếu tố quan trọng giúp chịu đựng các cú sốc kinh tế và tài chính bất lợi mà không ảnh hưởng đến chức năng trung gian và nền kinh tế Để đạt được sự ổn định này, cần có các định chế tài chính hoạt động hiệu quả, quy định quản lý thận trọng, hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài chính đáng tin cậy Định chế tài chính vững mạnh cần có khả năng quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng và quản trị doanh nghiệp hiệu quả Quản trị doanh nghiệp có thể được cải thiện thông qua nâng cao chất lượng và tính trách nhiệm trong quản lý của ban điều hành.
Tầm nhìn của khu vực ngân hàng
Khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, tập trung vào chiều sâu để nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng trong nền kinh tế quốc dân và hệ thống tài chính toàn cầu Mục tiêu là đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế và xã hội về các sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Từ năm 2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển mới, hướng tới xây dựng một hệ thống ngân hàng ổn định và bền vững, đạt quy mô trung bình theo tiêu chuẩn thế giới và khu vực, đồng thời đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính.
Ngân hàng Nhà nước đang nỗ lực xây dựng và phát triển thành một ngân hàng trung ương với tầm nhìn vì lợi ích của khu vực tài chính Mục tiêu là củng cố niềm tin của người dân vào các chính sách của ngân hàng, thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả và chủ động thông qua các công cụ như lãi suất và tỷ giá theo hướng thị trường Ngân hàng cũng hướng tới việc tự do hóa thị trường tài chính và nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở cấp độ mới.
Các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại trong nước, đang có những đổi mới mạnh mẽ trong mô hình tổ chức và mở rộng hoạt động xuyên quốc gia Họ đang nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro, đồng thời xây dựng các điều kiện tín dụng mới để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận nguồn vốn Việc phát triển tín dụng vi mô và các phương thức ngân hàng mới sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ tài chính của nền kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính và điều chỉnh cấu trúc thị trường tài chính.
3.1.2 ðị nh h ướ ng chi ế n l ượ c phát tri ể n ðề ỏn phỏt triển ngành ngõn hàng Việt Nam ủến năm 2010 và ủịnh hướng ủến năm 2020 ủược Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt ngày 24/05/2006 ủó ủề ra mục tiờu: Cải cỏch căn bản, triệt ủể và phỏt triển toàn diện cỏc TCTD theo hướng hiện ủại, hoạt ủộng ủa năng ủể ủạt trỡnh ủộ phỏt triển trung bỡnh tiờn tiến trong khu vực ASEAN với cấu trỳc ủa dạng về sở hữu, về loại hỡnh TCTD, cú quy mụ hoạt ủộng lớn hơn, tài chớnh lành mạnh, ủồng thời tạo nền tảng ủến sau năm 2010 xõy dựng ủược hệ thống cỏc TCTD hiện ủại, ủạt trỡnh ủộ tiờn tiến trong khu vực chõu Á, ủỏp ứng ủầy ủủ cỏc chuẩn mực quốc tế về hoạt ủộng ngõn hàng, cú khả năng cạnh tranh với cỏc ngõn hàng trong khu vực và trờn thế giới Bảo ủảm cỏc TCTD, kể cả cỏc TCTD Nhà nước hoạt ủộng kinh doanh theo nguyờn tắc thị trường và vỡ mục tiờu chủ yếu là lợi nhuận Phỏt triển hệ thống TCTD hoạt ủộng an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trờn nền tảng cụng nghệ và trỡnh ủộ quản lý tiờn tiến, ỏp dụng thụng lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt ủộng ngõn hàng thương mại Phỏt triển cỏc TCTD phi ngõn hàng ủể gúp phần phỏt triển hệ thống tài chớnh ủa dạng và cõn bằng hơn Phỏt triển và ủa dạng húa cỏc sản phẩm, dịch vụ ngõn hàng, ủặc biệt là huy ủộng vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng ủầy ủủ, kịp thời, thuận tiện cỏc dịch vụ, tiện ớch ngõn hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ ủẩy mạnh cụng nghiệp húa, hiện ủại húa Hỡnh thành thị trường dịch vụ ngõn hàng, ủặc biệt là thị trường tớn dụng cạnh tranh lành mạnh, bỡnh ủẳng giữa cỏc loại hỡnh TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cỏ nhõn cú nhu cầu hợp phỏp, ủủ khả năng và ủiều kiện ủược tiếp cận một cỏch thuận lợi cỏc dịch vụ ngõn hàng Ngăn chặn và hạn chế mọi tiờu cực trong hoạt ủộng tớn dụng
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng bằng cách tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, phân biệt rõ chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng cạnh tranh Đảm bảo quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết quốc tế của Việt Nam Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước Tiếp tục củng cố, lành mạnh hóa và phát triển các ngân hàng cổ phần, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các tổ chức tín dụng yếu kém để tránh tình trạng đổ vỡ ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả.
Phương chõm hành ủộng của cỏc TCTD là “An toàn – Hiệu quả – Phỏt triển bền vững – Hội nhập quốc tế”
3.2 Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách cổ tức cho các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam
Chính sách phân chia cổ tức có ảnh hưởng lớn đến lợi ích kinh tế của ngân hàng và các cổ đông Cổ tức không chỉ là động lực để người lao động và nhà đầu tư tham gia mua cổ phần mà còn tạo ra sự gắn bó và trách nhiệm với ngân hàng Chính sách này cũng tác động đến nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận hàng năm Do đó, quyết định về chính sách cổ tức của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến giá trị thị trường và giá cổ phiếu Việc điều hành ngân hàng hiệu quả và lựa chọn chính sách cổ tức tối ưu không phải là điều đơn giản Thời gian qua, việc lựa chọn chính sách cổ tức của các ngân hàng niêm yết vẫn gặp một số bất cập; vì vậy, cần có những giải pháp để hạn chế những vấn đề này và hoàn thiện chính sách cổ tức trong tương lai.
3.2.1 Gi ả i phỏp ủố i v ớ i ngõn hàng th ươ ng m ạ i ủ ang niờm y ế t:
3.2.1.1 M ộ t s ố nguyên t ắ c c ơ b ả n trong xây d ự ng chính sách c ổ t ứ c
Các ngân hàng cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng khi xây dựng chính sách cổ tức riêng của mình Trước hết, không thể áp dụng một chính sách cổ tức chung cho tất cả ngân hàng, vì mỗi ngân hàng có những đặc điểm riêng, quy mô và năng lực tài chính khác nhau Hơn nữa, cơ cấu cổ đông và các yếu tố tác động cũng khác biệt Trong bối cảnh kinh doanh cụ thể, các ngân hàng cần có chiến lược và quan điểm kinh doanh riêng, do đó việc lựa chọn mức cổ tức phù hợp với đặc thù và tiềm năng phát triển của từng giai đoạn là rất cần thiết Các ngân hàng cũng cần hiểu rõ tác động của các yếu tố cơ bản trong quá trình xây dựng chính sách cổ tức.
Bảng 3.1: Túm tắt cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến chớnh sỏch cổ tức
STT Yếu tố Mức ủộ ảnh hưởng
1 Các hạn chế pháp lý Càng nhiều Càng thấp
2 Cỏc ủiều khoản hạn chế Càng nhiều Càng thấp
3 Chính sách thuế (Thuế suất) Càng cao Càng thấp
4 Khả năng thanh khoản Càng cao Càng cao
5 Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn Càng nhiều Càng cao
5’ Nguồn vốn sẵn có Càng nhiều Càng cao
6 Tớnh ổn ủịnh của thu nhập Càng ổn ủịnh Càng cao
7 Cơ hội ủầu tư, tăng trưởng Càng nhiều Càng thấp
8 Lạm phát Càng cao Càng thấp
9 ðặc ủiểm của cổ ủụng Càng nghốo Càng cao
10 Bảo vệ chống loãng giá Càng cao Càng thấp
Chính sách cổ tức là yếu tố quan trọng giúp hài lòng các cổ đông, nhưng ngân hàng cần cân nhắc lợi ích của mình so với lợi ích của từng nhóm cổ đông Hơn nữa, ngân hàng cũng phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của cổ đông và ban điều hành, cũng như giữa cổ đông và chủ nợ.
Ngân hàng có thể áp dụng nhiều phương thức chi trả cổ tức khác nhau, bao gồm cổ tức tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu và cổ tức bằng tài sản Ngoài ra, các hình thức như cổ phiếu thưởng và mua lại cổ phần cũng có thể được coi là phương thức chi trả cổ tức Việc đa dạng hóa các hình thức này giúp nhà quản lý linh hoạt trong việc lựa chọn chính sách cổ tức, đồng thời tạo điều kiện cho nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn danh mục cổ phiếu phù hợp với dòng tiền và chiến lược đầu tư của mình, từ đó thúc đẩy hoạt động mua bán sôi động trên thị trường chứng khoán.
Bốn là ngân hàng cần duy trì một chính sách cổ tức an toàn và nhất quán, ngay cả khi lợi nhuận hoạt động giảm Chính sách cổ tức an toàn không đồng nghĩa với việc có mức cổ tức thấp; ngược lại, chính sách cổ tức thấp có thể dẫn đến việc tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại Nếu tiền mặt tích lũy từ lợi nhuận giữ lại quá lớn, nhà đầu tư có thể cho rằng ngân hàng đang gặp khó khăn trong tăng trưởng, dẫn đến việc ngân hàng bị coi là lãng phí khi giữ quá nhiều tiền mặt, ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị cổ phiếu.