1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh Hưởng Của Chính Sách Cổ Tức Đến Sự Biến Động Giá Cổ Phiếu Trên Thị Trường Chứng Khoán VN

78 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

  • TÓM TẮT (ABSTRACT)

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

    • 1.1 Giới thiệu

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM(LITERATURE REVIEW)

    • 2.1 Thuyết không liên quan của chính sách cổ tức

    • 2.2 Thuyết liên quan của chính sách cổ tức

      • 2.2.1 Không thích rủi ro

      • 2.2.2 Dựa trên nội dung công bố của chính sách cổ tức

      • 2.2.3 Dựa trên chi phí đại diện

      • 2.2.4 Dựa trên hiệu ứng khách hàng

    • 2.3 Ảnh hưởng của chính sách cổ tức lên rủi ro của công ty

    • 2.4 Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến sự biến động giá của doanh nghiệp

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Các biến, giả thiết và mô hình nghiên cứu

      • 3.1.1 Các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình nghiên cứu:

        • 3.1.1.1 Biến phụ thuộc:

        • 3.1.1.2 Các biến độc lập:

      • 3.1.2 Các giả thiết nghiên cứu:

        • 3.1.2.1 Yếu tố tỷ lệ cổ tức (D.Yield):

        • 3.1.2.2 Yếu tố tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout):

        • 3.1.2.3 Yếu tố quy mô (Size):

        • 3.1.2.4 Yếu tố biến động lợi nhuận (E.vol):

        • 3.1.2.5 Yếu tố đòn bẩy nợ (Debt):

        • 3.1.2.6 Yếu tố tăng trưởng (Growth):

      • 3.1.3 Lựa chọn mô hình nghiên cứu:

    • 3.2 Dữ liệu và phương pháp thu thập:

    • 3.3 Phương pháp kiểm định mô hình

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Mô tả thống kê các biến:

    • 4.2 Ma trận tương quan Pearson:

    • 4.3 Kết quả hồi quy:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (LITERATURE REVIEW)

Thuyết không liên quan của chính sách cổ tức

Miller & Modigliani (1961) trong nghiên cứu "Chính sách cổ tức, tăng trưởng, và giá trị của cổ phiếu" đã phát triển lý thuyết cổ tức trong một thị trường hoàn hảo, không có thuế và chi phí giao dịch Họ đề xuất lý thuyết không liên quan, cho rằng lợi ích của cổ đông không bị ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức, mà giá trị công ty chủ yếu đến từ lợi nhuận và chính sách đầu tư Theo họ, cổ tức và tăng vốn là hai phương pháp chính để phân phối lợi nhuận Khi một công ty chia cổ tức, giá cổ phiếu sẽ tự động giảm tương ứng với số tiền cổ tức vào ngày giao dịch không hưởng quyền, dẫn đến kết luận rằng trong thị trường hoàn hảo, chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Black & Scholes (1974) về "Ảnh hưởng của tỷ suất cổ tức và chính sách cổ tức trên giá và tỷ suất sinh lợi cổ phần thường" đã phân tích 25 danh mục đầu tư cổ phiếu phổ thông tại thị trường chứng khoán New York từ năm 1936 đến 1966 Họ xác định rằng có hai cách để kiểm tra giả thuyết về cổ tức: ảnh hưởng của nó đến giá cổ phiếu hoặc tỷ suất sinh lợi kỳ vọng Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), họ không tìm thấy mối liên hệ đáng kể giữa tỷ lệ cổ tức và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng Kết quả cho thấy không có bằng chứng cho thấy sự khác biệt trong chính sách cổ tức dẫn đến sự khác biệt về giá cổ phiếu, phù hợp với giả thuyết không liên quan của chính sách cổ tức.

Hakansson (1982) trong bài viết "Nên trả hay không trả cổ tức" đã khẳng định rằng việc chi trả cổ tức, bất kể thông tin có đầy đủ hay không, không ảnh hưởng đến giá trị của công ty Điều này chỉ xảy ra khi các nhà đầu tư có niềm tin đồng nhất và thị trường hoạt động hoàn toàn hiệu quả, cùng với sự hữu ích của thời gian bổ sung.

Uddin & Chowdhury (2005) “Effect of Dividend Announcement on

Shareholders’ Value: Evidence from Dhaka Stock Exchange” Tác động của công bố cổ tức lên giá trị cổ đông: Bằng chứng từ thị trường chứng khoán Dhaka Uddin

Nghiên cứu của Chowdhury về tác động của cổ tức đến giá trị cổ đông trên thị trường chứng khoán Dhaka (DSE) với mẫu 137 công ty trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2001 đến tháng 9 năm 2002 cho thấy rằng thông báo chia cổ tức không làm tăng giá trị cho nhà đầu tư Cụ thể, cổ đông đã trải qua mức giảm khoảng 20% giá trị trong vòng ba mươi ngày trước và sau khi công bố cổ tức Mặc dù vậy, giá trị bị mất này sẽ được bù đắp bởi cổ tức được chi trả, dẫn đến việc giá trị tổng thể của nhà đầu tư sau khi nhận cổ tức vẫn không thay đổi, phù hợp với giả thuyết của nghiên cứu.

Thuyết liên quan của chính sách cổ tức

Gordon (1962) trong bài viết "Một ghi chú về thuyết liên quan của chính sách cổ tức và mô hình định giá" đã đề xuất một mô hình định giá liên quan giữa giá trị thị trường của cổ phiếu và chính sách cổ tức Ông nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá trị thị trường, cho rằng cổ đông không thích rủi ro thường ưu tiên nhận cổ tức hơn là kỳ vọng lãi vốn trong tương lai, vì cổ tức mang lại thu nhập ổn định và chắc chắn Theo Gordon, cổ tức giúp giảm tính bất trắc cho cổ đông, cho phép họ chiết khấu lợi nhuận tương lai với tỷ lệ thấp hơn, từ đó tăng giá trị doanh nghiệp Ngược lại, việc không chi trả cổ tức làm gia tăng tính bất trắc và tăng suất chiết khấu, dẫn đến giảm giá cổ phần Ông cũng nhấn mạnh mối quan hệ trực tiếp giữa chính sách cổ tức và giá trị thị trường của cổ phiếu, ngay cả khi tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) và tỷ lệ lãi suất yêu cầu (RRR) giống nhau Trong mô hình tăng trưởng liên tục của mình, Gordon cho rằng giá cổ phiếu phụ thuộc vào việc chiết khấu dòng cổ tức trong tương lai.

2.2.2 Dựa trên nội dung công bố của chính sách cổ tức

Miller & Modigliani (1961) cho rằng trong thị trường không hoàn hảo, cổ tức có thể tác động đến giá cổ phiếu Theo họ, thay đổi trong chi trả cổ tức là tín hiệu cho nhà đầu tư về đánh giá của ban điều hành về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của doanh nghiệp Ban điều hành, với thông tin nội bộ, có cái nhìn rõ ràng hơn về khả năng sinh lợi so với nhà đầu tư bên ngoài Do đó, thông báo chia cổ tức được coi là tín hiệu cho lợi nhuận tương lai của công ty, trong khi việc cắt giảm cổ tức được xem là thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận MM lập luận rằng nội dung thông tin của chính sách cổ tức ảnh hưởng đến giá cổ phần, chứ không phải mô hình chi trả cổ tức.

Asquith & Mullins Jr (1983) “The impact of initiating dividend payments on shareholders' wealth” Tác động của chi trả cổ tức ban đầu lên lợi ích của cổ đông

Asquith & Mullins Jr đã nghiên cứu 168 công ty trả cổ tức lần đầu tiên hoặc sau khi bị gián đoạn ít nhất 10 năm, nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa phản ứng thị trường và công bố cổ tức Giai đoạn nghiên cứu kéo dài từ tháng 1 năm 1954 đến tháng 12 năm 1963, với các công ty trả cổ tức lần đầu tiên sau tháng 12 năm 1963 và mở rộng đến năm 1980 Họ đã thu thập thông tin đầy đủ về các công bố và tiền trả cổ tức, với ngày công bố được xác định qua nhật báo phố Wall Phân tích tỷ suất sinh lợi bất thường trong khoảng thời gian 10 ngày trước và sau thông báo cho thấy tỷ suất sinh lợi bất thường tăng khoảng 3,7% trong hai ngày sau thông báo Hơn nữa, thông qua hồi quy dữ liệu chéo, họ phát hiện rằng số lượng cổ tức đầu tiên có tác động tích cực đáng kể đến tỷ suất sinh lợi vượt mức vào ngày công bố.

Họ kết luận rằng tầm quan trọng của những thay đổi trong cổ tức nên được coi trọng

Amihud & Murgia (1997) trong nghiên cứu "Cổ tức, thuế và truyền tín hiệu: bằng chứng từ Đức" đã phân tích phản ứng giá cổ phiếu của 200 doanh nghiệp Đức từ năm 1988 đến 1992, tập trung vào 255 trường hợp tăng cổ tức và 51 trường hợp giảm cổ tức Dữ liệu về các công bố cổ tức được thu thập từ cơ sở dữ liệu Genios của tổ chức Handelsblatt Kết quả cho thấy sự thay đổi cổ tức có thể là tín hiệu tiềm năng về tương lai của công ty, với tỷ suất sinh lợi bất thường tăng 0,965% khi cổ tức tăng và giảm 1,73% khi cổ tức giảm.

Travlos, Trigeorgis và Vafeas (2001) đã nghiên cứu "Ảnh hưởng của thay đổi chính sách cổ tức lên lợi ích cổ đông trên thị trường chứng khoán mới nổi: Bằng chứng từ Cyprus", tập trung vào phản ứng giá cổ phiếu đối với công bố cổ tức và sự gia tăng cổ tức trong giai đoạn 1985 đến 1995 Nghiên cứu xem xét 41 thông báo cổ tức bằng tiền mặt và 39 sự kiện tăng cổ tức, cho thấy bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ giả thuyết phát tín hiệu Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi vượt mức rõ ràng cho cả hai loại thông báo cổ tức này.

2.2.3 Dựa trên chi phí đại diện

Nghiên cứu của Jensen, Solberg & Zorn (1992) về "Tính quyết định đồng thời của sở hữu nội bộ, nợ và chính sách cổ tức" phân tích mối quan hệ giữa quyền sở hữu nội bộ, đòn bẩy nợ và chính sách cổ tức Sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất ba giai đoạn, họ đã khảo sát dữ liệu của 565 công ty vào năm 1982 và 632 công ty vào năm 1987, tất cả đều có dữ liệu tài chính từ Compusat và mức độ sở hữu nội bộ từ Value Line Investment Survey Kết quả cho thấy các công ty với quyền sở hữu nội bộ cao thường có mức chi trả cổ tức thấp hơn, chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa quyền sở hữu nội bộ và chi trả cổ tức, từ đó ủng hộ lý thuyết chi phí đại diện.

In their 1998 study, Holder, Langrehr, and Hexter explore the determinants of dividend policy through the lens of stakeholder theory The research investigates how various stakeholders influence a company's decisions regarding dividend distribution, highlighting the complex interplay between shareholder expectations and broader stakeholder interests By examining these dynamics, the authors provide insights into the factors that shape corporate dividend policies, emphasizing the importance of considering stakeholder perspectives in financial decision-making.

Holder, Langrehr và Hexter đã phát triển một mô hình dựa trên dữ liệu của 477 công ty Hoa Kỳ trong khoảng thời gian 8 năm từ 1980 đến 1990, với tổng cộng 3816 quan sát Họ sử dụng phân tích dữ liệu bảng để kiểm định và phát hiện rằng quyền sở hữu nội bộ và việc trả cổ tức có mối quan hệ ngược chiều trong giai đoạn này Ngoài ra, họ cũng chỉ ra rằng số lượng cổ đông và việc trả cổ tức có mối tương quan dương Những phát hiện này phù hợp với giả thuyết chi phí đại diện.

Saxena (1999) trong nghiên cứu "Các yếu tố xác định chính sách chi trả cổ tức: các công ty được kiểm soát và không được kiểm soát" đã phân tích các yếu tố quyết định cổ tức của 333 công ty niêm yết trên sàn NYSE từ năm 1981 đến 1990 Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa quyền sở hữu nội bộ và việc chi trả cổ tức, đồng thời chỉ ra rằng chi phí đại diện là một yếu tố quan trọng trong chính sách cổ tức Những phát hiện này phù hợp với nghiên cứu trước đó của Holder.

Chen & Dhiensiri (2009) trong nghiên cứu "Các yếu tố xác định chính sách cổ tức: Bằng chứng từ New Zealand" đã phân tích 75 công ty New Zealand từ năm 1991 đến 1999 để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức Kết quả cho thấy quyền sở hữu nội bộ có tác động ngược chiều đến việc thanh toán cổ tức, điều này phù hợp với giả thuyết chi phí đại diện.

2.2.4 Dựa trên hiệu ứng khách hàng

Pettit (1977) “Taxes, transactions costs and the clientele effect of dividends”

Nghiên cứu của Pettit về thuế, chi phí giao dịch và hiệu ứng khách hàng của cổ tức cho thấy rằng mức độ chi phí giao dịch và thuế ảnh hưởng đáng kể đến danh mục đầu tư của nhà đầu tư Mỹ Ông đã khảo sát 914 danh mục đầu tư và phát hiện rằng độ tuổi của nhà đầu tư có mối tương quan dương với tỷ lệ cổ tức, trong khi thu nhập lại có mối tương quan âm với tỷ lệ này Pettit cho rằng các nhà đầu tư trung niên có thu nhập thấp thường phụ thuộc nhiều hơn vào danh mục đầu tư của mình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại.

Các nhà đầu tư thường ưu tiên cổ phiếu có mức thanh toán cổ tức cao để giảm thiểu chi phí giao dịch khi bán cổ phiếu Nghiên cứu cho thấy rằng những nhà đầu tư với danh mục đầu tư đa dạng và rủi ro thấp thường có xu hướng chọn cổ phiếu cổ tức cao Phát hiện này cũng góp phần làm sáng tỏ hiệu ứng khách hàng do thuế gây ra.

Lewellen, Stanley, Lease, and Schlarbaum (1978) conducted a study titled "Some Direct Evidence on the Dividend Clientele Phenomenon," which examined the dividend clientele effect using a sample derived from the same database as Pettit (1977) Their findings, however, offered only weak evidence to support the theory of the dividend clientele effect.

Trong nghiên cứu của Scholz (1992) về thuyết hiệu ứng khách hàng của cổ tức, ông đã sử dụng dữ liệu từ 400 cá nhân trong khảo sát tài chính tiêu dùng (SCF) để phát triển một mô hình thực nghiệm Nghiên cứu này phân tích danh mục đầu tư của nhà đầu tư nhằm thử nghiệm hiệu ứng khách hàng - cổ tức Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa thuế suất đối với tăng vốn và tỷ lệ thuế suất đối với cổ tức ảnh hưởng đến sự lựa chọn của nhà đầu tư về cổ phiếu có mức cổ tức cao hoặc thấp trong danh mục đầu tư của họ.

Ảnh hưởng của chính sách cổ tức lên rủi ro của công ty

Nghiên cứu của Ben-Zion & Shalit (1975) chỉ ra rằng quy mô, đòn bẩy nợ và cổ tức là những yếu tố quan trọng xác định rủi ro vốn trong cổ phiếu phổ thông Họ đã phân tích 1000 tập đoàn công nghiệp lớn nhất Mỹ vào năm 1970 để kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố này và rủi ro doanh nghiệp Kết quả cho thấy quy mô công ty và tỷ lệ cổ tức có mối tương quan ngược chiều với rủi ro, trong khi đòn bẩy nợ lại có tác động ngược chiều đáng kể đến rủi ro doanh nghiệp.

Rozeff (1982) trong nghiên cứu "Tăng trưởng, hệ số beta và chi phí đại diện là các yếu tố xác định của tỷ lệ chi trả cổ tức" đã chỉ ra rằng hệ số beta, chi phí đại diện và tăng trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ lệ chi trả cổ tức tối ưu Ông đã phân tích một mẫu các công ty từ Value Line Investment Survey ngày 5 tháng 6 năm 1981 và kết luận rằng hệ số beta cao hơn liên quan đến tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn, cho thấy sự tương quan ngược giữa rủi ro doanh nghiệp và tỷ lệ chi trả cổ tức Rozeff giải thích rằng các công ty có beta cao thường phải đối mặt với chi phí tài chính cao hơn từ chủ nợ, dẫn đến yêu cầu lợi suất cao hơn từ cổ đông để bù đắp rủi ro, do đó họ có xu hướng áp dụng chính sách trả cổ tức thấp hơn.

Eades (1982) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ cổ tức và rủi ro của công ty trên thị trường chứng khoán Mỹ, sử dụng dữ liệu từ COMPUSTAT trong 20 năm (1960-1979) và thông tin về tỷ suất sinh lợi hàng tháng từ Trung tâm Nghiên cứu giá chứng khoán (CRPS) Kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa giữa tỷ lệ cổ tức và hệ số beta của doanh nghiệp, chỉ ra rằng các công ty có rủi ro cao hơn thường có xu hướng thanh toán cổ tức thấp hơn.

Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến sự biến động giá của doanh nghiệp

sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu Baskin đã sử dụng dữ liệu của 2344 công ty

Nghiên cứu trên Compustat từ năm 1967 đến 1986 đã phân tích mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu, với dữ liệu từ 2344 công ty.

Trong nghiên cứu này, có 183 công ty thuộc ngành khai thác dầu mỏ, 1074 công ty trong ngành công nghiệp, 330 công ty thuộc ngành đường sắt hoặc công ích, 338 tổ chức tài chính, 230 doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ, cùng 139 công ty dịch vụ hoặc bệnh viện Để kiểm tra mối liên hệ giữa biến động giá cổ phiếu và cổ tức, tác giả đã đưa ra một số biến kiểm soát như biến động lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy nợ và tăng trưởng Những biến này không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến biến động giá cổ phiếu mà còn tác động đến tỷ lệ cổ tức Cụ thể, sự biến động lợi nhuận có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức tối ưu của các tập đoàn.

Rủi ro hoạt động không đổi có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ cổ tức, trong khi quy mô công ty tác động đến biến động giá cổ phiếu Các công ty lớn thường có giá cổ phiếu ổn định hơn so với công ty nhỏ do sự đa dạng trong hoạt động Ngược lại, các công ty nhỏ thường thiếu thông tin, dẫn đến phản ứng phi lý từ nhà đầu tư và giá cổ phiếu biến động mạnh hơn.

Nghiên cứu của Baskin chỉ ra rằng có một mối tương quan ngược chiều đáng kể giữa tỷ lệ cổ tức và biến động giá cổ phiếu, mạnh hơn so với các biến số khác Cụ thể, khi cổ tức tăng 1%, độ lệch chuẩn hàng năm của biến động giá cổ phiếu giảm 2,5% Điều này cho thấy chính sách cổ tức có thể được áp dụng như một công cụ để kiểm soát sự biến động giá cổ phiếu.

Allen & Rachim (1996) “Dividend policy and stock price volatility:

Australian Evidence” Chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu: bằng chứng từ Australian Allen & Rachim đã sử dụng một mẫu 173 công ty đã niêm yết ở

Nghiên cứu tại Australia trong giai đoạn 1972-1985 nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu đã sử dụng phương trình hồi quy dữ liệu chéo với các biến kiểm soát như Quy mô, Biến động lợi nhuận, đòn bẩy nợ và tăng trưởng Kết quả cho thấy không có bằng chứng cho thấy tỷ lệ cổ tức ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu, điều này trái ngược với nghiên cứu của Baskin tại Mỹ Tuy nhiên, có một tương quan dương giữa biến động giá cổ phiếu với biến động lợi nhuận và đòn bẩy nợ, cùng với một tương quan âm giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức Ngoài ra, quy mô cũng có tác động tích cực đến biến động giá cổ phiếu, nhưng điều này có thể do các công ty lớn thường chịu nhiều khoản nợ, dẫn đến biến động giá cổ phiếu lớn hơn Kết quả của Allen & Rachim không hỗ trợ cho kết luận của Baskin (1989) về ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu.

Vì tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu trong nghiên cứu của Allen & Rachim là không rõ ràng

Nazir và cộng sự (2010) đã nghiên cứu “Các yếu tố xác định biến động giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Karachi”, tập trung vào 73 công ty niêm yết tại KSE trong giai đoạn 2003 đến 2008 Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức bằng cách áp dụng mô hình hiệu ứng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên trên dữ liệu bảng.

Biến động giá cổ phiếu có mối quan hệ ngược chiều đáng kể với tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức Ngoài ra, quy mô và đòn bẩy cũng có mối quan hệ ngược chiều với biến động giá cổ phiếu, tuy nhiên mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê.

Suleman và cộng sự (2011) “Impact of Dividend Policy on Stock Price Risk:

Nghiên cứu của Suleman và cộng sự về "Ảnh hưởng của chính sách cổ tức lên rủi ro giá cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường vốn của Pakistan" đã phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu tại Pakistan Họ đã sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước Pakistan và thị trường chứng khoán Karachi trong giai đoạn 2005 đến 2009, áp dụng mô hình hồi quy đa biến dựa trên nghiên cứu của Baskin (1989) Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ cổ tức, ngược lại, biến động giá cổ phiếu có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với tốc độ tăng trưởng.

Hussainey và cộng sự (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu tại Vương quốc Anh, dựa trên mẫu 123 công ty trong giai đoạn từ 1998 đến 2007 Nghiên cứu của họ, lấy cảm hứng từ Baskin (1989), áp dụng phân tích hồi quy đa biến để điều tra ảnh hưởng của tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu Ngoài ra, họ còn xem xét các yếu tố kiểm soát như quy mô công ty, đòn bẩy nợ, biến động lợi nhuận và mức độ tăng trưởng trong mô hình phân tích.

Theo nghiên cứu của Allen & Rachim (1996) tại Australia, có mối quan hệ ngược chiều giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức Tuy nhiên, nghiên cứu khác chỉ ra rằng tỷ lệ cổ tức cũng có mối quan hệ ngược chiều với biến động giá cổ phiếu, trong đó tỷ lệ chi trả cổ tức được xác định là yếu tố quyết định chính Các biến kiểm soát như quy mô và đòn bẩy nợ cũng thể hiện mối liên hệ mạnh mẽ với biến động giá cổ phiếu Cụ thể, quy mô công ty có mối quan hệ ngược chiều với biến động giá cổ phiếu, cho thấy các công ty lớn hơn thường ít biến động hơn Ngược lại, nợ có mối quan hệ cùng chiều với biến động giá cổ phiếu, chỉ ra rằng những công ty có nhiều nợ sẽ có biến động giá cổ phiếu lớn hơn.

Nghiên cứu của Hashemijoo và cộng sự (2012) về "Tác động của chính sách cổ tức lên biến động giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Malaysia" đã phân tích 84 công ty trong số 142 công ty tiêu dùng niêm yết trên sàn Bursa Malaysia, nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa chính sách cổ tức, được đại diện bởi tỷ lệ cổ tức (D.yield) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout), với biến động giá cổ phiếu Sử dụng phân tích hồi quy đa biến trong giai đoạn 2005-2010, nghiên cứu đã mở rộng các mô hình bằng cách thêm các biến kiểm soát như Quy mô, biến động lợi nhuận, đòn bẩy nợ và tăng trưởng Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu với tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức, cũng như giữa biến động giá cổ phiếu và Quy mô Từ những phát hiện này, nghiên cứu khẳng định rằng chính sách cổ tức và Quy mô có ảnh hưởng lớn nhất đến biến động giá cổ phiếu so với các yếu tố dự báo khác.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên toàn thế giới đã chỉ ra những quan điểm trái ngược về ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp và mối quan hệ của nó với sự biến động giá cổ phiếu Các nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện ở các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, cũng như ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Pakistan và Nigeria Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam với thị trường chứng khoán còn non trẻ Mỗi quốc gia có đặc thù kinh tế riêng, do đó tác động của chính sách cổ tức cũng sẽ khác nhau Bài viết này nhằm phân tích dữ liệu tại Việt Nam để làm rõ tầm quan trọng của chính sách cổ tức và ảnh hưởng của nó đến sự biến động giá cổ phiếu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các biến, giả thiết và mô hình nghiên cứu

3.1.1 Các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình nghiên cứu:

P.vol: Biến động giá cổ phiếu (Price Volatility) biến này là biến phụ thuộc duy nhất trong nghiên cứu này Để tính biến động giá cổ phiếu ta lấy chênh lệch giữa giá cổ phiếu cao nhất và thấp nhất trong từng năm chia cho trung bình giá điều chỉnh cao nhất và thấp nhất đối với từng năm và kết quả được bình phương Sau đó, tính trung bình số này cho tất cả 4 năm và chuyển đổi căn bậc hai để có được một biến tương tự độ lệch chuẩn Phương pháp tính toán này phù hợp với (Baskin, 1989) và (Hashemijoo, 2012) Công thức để tính toán sự biến động giá cổ phiếu như sau:

Phương pháp kiểm định mô hình

Mô hình nghiên cứu Giả thiết nghiên cứu Các biến phụ thuộc và biến độc lập

P.vol: biến động giá cổ phiếu

Hi: giá cổ phiếu cao nhất cho năm i

Li: giá cổ phiếu thấp nhất cho năm i i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

D.yield : Tỷ lệ cổ tức (Dividend yield) : biến này là một trong các biến độc lập chính của nghiên cứu này Để tính toán biến này, tổng số tiền thanh toán cổ tức cho các cổ đông thông thường được chia theo giá trị thị trường của mỗi công ty vào cuối năm Sau đó, lấy trung bình trong 4 năm Công thức để tính toán biến này là như sau:

Di: tổng tiền thanh toán cổ tức cho cổ đông thông thường trong năm i

MVi: giá trị thị trường của công ty vào cuối năm i i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout ratio) là một trong hai biến độc lập chính của nghiên cứu này, được tính bằng cách chia số tiền cổ tức thanh toán cho cổ đông thường cho thu nhập ròng sau thuế hàng năm Kết quả được tính trung bình trong 4 năm để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty.

Di: tổng tiền thanh toán cổ tức cho cổ đông thông thường trong năm i

Ei: thu nhập ròng sau thuế cho năm i i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

Quy mô là một trong những biến kiểm soát quan trọng trong nghiên cứu này Để tính toán quy mô, giá trị thị trường của công ty được lấy trung bình trong 4 năm và sau đó chuyển đổi sang logarit Biến này được tính toán theo công thức cụ thể.

MVi: giá trị thị trường của công ty vào cuối năm i i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

E.vol: Biến động lợi nhuận (Earnings Volatility): biến này là một trong các biến kiểm soát của nghiên cứu này Để tính toán biến động lợi nhuận, trước hết, tỷ lệ lợi nhuận hoạt động trên tổng tài sản được tính cho từng năm và trừ tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình trong giai đoạn nghiên cứu, lấy bình phương hiệu này Cuối cùng, chuyển đổi căn bậc 2 được sử dụng Biến này được tính toán dựa trên công thức sau đây:

Ri: tỉ lệ của lợi nhuận hoạt động trên tổng tài sản cho năm i

R : tỉ lệ của lợi nhuận hoạt động trên tổng tài sản trung bình 4 năm i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

Nợ dài hạn là một trong những biến kiểm soát quan trọng trong nghiên cứu này Để tính toán biến này, trước tiên, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản được xác định cho từng năm, sau đó trung bình kết quả trong 4 năm sẽ được tính Công thức này giúp đảm bảo tính chính xác và ổn định trong việc phân tích dữ liệu tài chính.

LDi: nợ dài hạn cuối năm i

ASSETi: tổng tài sản cuối năm i i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

Tăng trưởng là một biến kiểm soát quan trọng trong nghiên cứu Để tính toán tỷ lệ thay đổi tổng tài sản, chúng ta lấy tổng tài sản vào cuối năm trừ đi tổng tài sản vào đầu năm, sau đó chia cho tổng tài sản vào đầu năm Kết quả này được tính cho từng năm và sau đó trung bình trong 4 năm để có cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng.

ASSETi: mức độ thanh đổi tổng tài sản trong năm i

ASSETi: tổng tài sản vào đầu năm của năm i i ( từ 1-4): diễn đạt cho từ năm 2009 – 2012

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến và ký hiệu

Các biến Tiếng Anh Ký Hiệu

Biến động giá cổ phiếu Share Price Volatility P.vol

Tỷ lệ cổ tức Dividend yield D.yield

Tỷ lệ thanh toán cổ tức Payout ratio Payout

Biến động lợi nhuận Earning volatility E.vol

Nợ dài hạn Long-term debt Debt

3.1.2 Các giả thiết nghiên cứu:

3.1.2.1 Yếu tố tỷ lệ cổ tức (D.Yield):

H1: Tỷ lệ cổ tức có tương quan ngược chiều với biến động giá cổ phiếu

Theo Baskin (1989), tỷ lệ cổ tức có tác động ngược chiều đến biến động giá cổ phiếu, điều này được giải thích qua hiệu ứng thời gian, tỷ suất sinh lợi, kinh doanh chênh lệch giá và ảnh hưởng của thông tin.

Ông đã áp dụng mô hình tăng trưởng Gordon để minh họa hiệu ứng thời gian, trong đó ông xem tỷ lệ chiết khấu vốn là KE và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức Gr là không thay đổi Theo Gordon (1962), công thức tính giá cổ phiếu được xác định dựa trên các yếu tố này.

PT: Giá CP thời gian t

DT+1: cổ tức thời gian t+1

KE: Tỷ lệ chiết khấu vốn

Gr: Tỷ lệ tăng trưởng không đổi

Lấy đạo hàm bậc 1 theo KE của phương trình (I): dPT/dKE = - (DT+1) / (KE - Gr) ^2 (II)

Phương trình (II) có thể được điễn đạt lại:

Cổ phiếu của các công ty có tỷ lệ cổ tức cao thường ít nhạy cảm với biến động tỷ lệ chiết khấu, dẫn đến giá cổ phiếu có xu hướng biến động thấp hơn Do đó, tỷ lệ cổ tức được kỳ vọng sẽ có tác động ngược chiều đối với sự biến động giá của cổ phiếu.

Baskin (1989) đã đưa ra một số giả định để giải thích tác động ngược chiều giữa tỷ lệ cổ tức và giá cổ phiếu Đầu tiên, công ty duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi (1-B), trong đó B là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại Thứ hai, công ty có lãi suất sinh lợi nội bộ (IRR) là R trên tất cả các khoản tái đầu tư, dẫn đến mức độ tăng trưởng G được tính bằng G = B * R Thứ ba, công ty không phát hành cổ phiếu mới Cuối cùng, tỷ lệ chiết khấu KE cũng được giả định là không đổi.

Thay đổi G thành BR trong phương trình (I), chúng ta có:

PT = DT+1/ (KE -BR) (IV) Đạo hàm bậc 1 của PT theo R là: dPT/dR = (BDT+1) / (KE – BR) ^2 (V)

Chúng ta có thể diễn đạt phương trình (V) như sau:

Phương trình (VI) cho thấy tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động ngược chiều với độ nhạy cảm của giá cổ phiếu

 Hiệu ứng kinh doanh chênh lệch giá:

Baskin (1989) đã giải thích tác động ngược chiều của tỷ lệ cổ tức đối với biến động giá cổ phiếu thông qua hiệu ứng kinh doanh chênh lệch giá, dựa trên giả định rằng thị trường tài chính không hoàn hảo Theo đó, các nhà đầu tư có thông tin vượt trội có khả năng thu lợi từ việc định giá sai Black & Scholes (1974) cũng đã lập luận về hiệu ứng này Để chứng minh, Baskin (1989) đã sử dụng một mô hình với các giả định cụ thể.

Pa là giá trị hiện tại của cổ phiếu

Pf là hiện giá giá cổ phiếu dựa trên cổ tức trong tương lai (dự đoán dựa trên những thông tin hoàn hảo)

I là lãi suất chiết khấu từ giá trị nội tại

D là cổ tức thanh toán dự kiến cho một khoảng thời gian

KE là lãi suất chiết khấu thích hợp

G là tỷ lệ tăng vốn dự kiến

Vì vậy chúng ta có: KE = D/Pf + G (VII)

Nhà đầu tư thông thái sẽ nhận diện cổ phiếu đang được định giá thấp hơn so với giá mua P Họ có thể ưa chuộng tỷ lệ cổ tức dự kiến (D/Pa) và khả năng tăng trưởng vốn G Do đó, tỷ suất sinh lợi mong đợi cho nhà đầu tư thông tin đầy đủ KF sẽ được xác định rõ ràng.

KF = D/Pa + G = KE + I (D/Pa) (VIII)

Phương trình (VIII) cho thấy rằng tỷ lệ cổ tức cao hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận kinh doanh chênh lệch giá cao hơn, do tỷ suất sinh lợi vượt mức phụ thuộc vào tỷ lệ cổ tức (D/Pa) và tỷ lệ chiết khấu giá (I) Khi tỷ suất sinh lợi mong đợi tăng lên, giá cổ phiếu sẽ giảm, điều này cho thấy tỷ lệ cổ tức có mối tương quan ngược chiều với giá cổ phiếu.

Baskin cho rằng chính sách cổ tức gửi tín hiệu quan trọng về triển vọng tương lai của công ty Nghiên cứu của Miller và Modigliani (1961) cũng đã xác nhận quan điểm này.

Dữ liệu và phương pháp thu thập

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ 144 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2009-2012, bao gồm 9 công ty trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; 22 công ty bán buôn, bán lẻ; 16 công ty bất động sản; 59 công ty công nghiệp chế biến, chế tạo; 4 công ty khai khoáng; 9 công ty sản xuất và phân phối điện, khí đốt; 5 công ty tài chính, bảo hiểm; 12 công ty vận tải, kho bãi và 10 công ty xây dựng Danh sách chi tiết các công ty được trình bày trong phần phụ lục, với điều kiện các công ty này phải có ít nhất một lần thanh toán cổ tức bằng tiền trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2012.

Tất cả các dữ liệu của nghiên cứu này được chiết xuất từ các website các công ty chứng khoán Việt Nam như http://www.cophieu68.vn, http://vietstock.vn, http://www.ssi.com.vn và http://stox.vn

D.yield, Payout, Size, E.vol, Debt, Growth

Các biến độc lập sử dụng trong mô hình

Biến phụ thuộc trong mô hình

Hình 3.4: Tỷ trọng các nhóm ngành trong mẫu nghiên cứu

Phương pháp kiểm định mô hình

Để kiểm định mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức, tác giả áp dụng phân tích tương quan và hồi quy bình phương bé nhất đa biến Mô hình hồi quy được xây dựng với biến phụ thuộc là biến động giá cổ phiếu (P.vol) và hai biến độc lập chính là tỷ lệ cổ tức (D.Yield) và tỷ lệ chi trả cổ tức.

Thứ hai, tác giả thêm các biến kiểm soát Quy mô (Size), Biến động lợi nhuận

(E.vol), Đòn bẩy nợ (Debt) và Tăng trưởng (Growth) vào mô hình hồi quy:

Công nghiệp chế biến, chế tạo

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt

P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *Payout j + β 4 *Size j + β 5 *E.vol j + β 6 *Debt j + β 7 *Growth j + € j

Vào thứ ba, tác giả đã loại bỏ từng biến Payout và D.yield khỏi mô hình hồi quy tổng thể do sự tương quan cao giữa chúng, có thể dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến Mô hình hồi quy sau khi điều chỉnh trở nên như sau:

P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *Size j + β 4 *E.vol j + β 5 *Debt j + β 6 *Growth j + € j P.vol j = β 1 + β 2 *Payout j + β 3 *Size j + β 4 *E.vol j + β 5 *Debt j + β 6 *Growth j + € j

Thứ tư, tác giả thêm biến giả ngành vào mô hình để so sánh mức độ biến động giá cổ phiếu giữa các ngành với nhau

P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *Payout j + β 4 *Size j + β 5 *E.vol j + β 6 *Debt j + β 7 *Growth j + β 8 *D 1 + β 9 *D 2 + β 10 *D 3 + β 11 *D 4 + β 12 *D 5 + β 13 *D 6 + β 14 *D 7 + β 15 *D 8 + € j

D 1 : ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo

D 3 : ngành Tài chính, bảo hiểm

D 5 : ngành Bán buôn, bán lẻ

D 6 : ngành Nông, lâm, thủy sản

D 7 : ngành Vận tải, kho bãi

Tác giả đánh giá mức ý nghĩa của từng biến trong mô hình hồi quy dựa trên kết quả ước lượng, kiểm tra các mức ý nghĩa 0,1%, 1% và 5% để xác định xem biến nào có ý nghĩa thống kê và cần thiết trong mô hình.

Trong chương này, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm dữ liệu, mô hình, biến và giả thuyết nghiên cứu, cũng như các phương pháp kiểm định mô hình Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy bình phương bé nhất đa biến với mẫu 144 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2009-2012 Biến phụ thuộc là biến động giá cổ phiếu (P.vol), trong khi các biến độc lập gồm tỷ lệ cổ tức (D.yield) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) Ngoài ra, tác giả còn kiểm soát các biến như quy mô (Size), biến động lợi nhuận (E.vol), đòn bẩy nợ (Debt) và tăng trưởng trong tài sản (Growth) để đánh giá tác động của chúng lên biến động giá cổ phiếu Mô hình nghiên cứu tổng quát được chọn sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.

P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *Payout j + β 4 *Size j + β 5 *E.vol j + β 6 *Debt j + β 7 *Growth j + € j

NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả thống kê các biến

Bảng 4.1: Bảng tóm tắt mô tả thống kê các biến

TỶ LỆ CỔ TỨC (D.YIELD)

BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN (E.VOL)

Trung bình 0.7968 0.0604 0.4051 13.1502 0.0379 0.1125 0.1688 Trung vị 0.7924 0.0548 0.4239 12.9907 0.0287 0.0505 0.1485 Tối đa 1.2851 0.1464 0.7417 17.6118 0.3629 0.5856 0.4213 Tối thiểu 0.3412 0.0035 0.0614 11.0612 0.0030 0.0001 -0.0795 Chênh lệch 0.9440 0.1429 0.6803 6.5506 0.3599 0.5855 0.5008 Độ lệch chuẩn 0.1891 0.0338 0.1566 1.2716 0.0412 0.1419 0.1237

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu, cho thấy chênh lệch (tối đa – tối thiểu), tối đa, tối thiểu, trung bình và độ lệch chuẩn Quy mô (Size) có giá trị trung bình cao nhất là 13,1502, trong khi Biến động lợi nhuận (E.vol) có giá trị trung bình thấp nhất là 0,0379 Quy mô (Size) cũng có độ lệch chuẩn cao nhất với 1,2716, ngược lại, Tỷ lệ cổ tức (D.yield) có độ lệch chuẩn thấp nhất là 0,0338 Khoảng cách (tối đa – tối thiểu) của Quy mô (Size) là 6,5506, cao nhất trong số các biến, trong khi Tỷ lệ cổ tức (D.Yield) có khoảng cách thấp nhất là 0,1429 Những kết quả này hỗ trợ cho việc phân tích tác động của chính sách cổ tức lên biến động giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Ma trận tương quan Pearson

Bảng 4.2: Bảng ma trận tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu

P.VOL D.YIELD PAYOUT SIZE E.VOL DEBT GROWTH

Ghi chú: ký hiệu “ *” mức ý nghĩa 5%, “ ** ” mức ý nghĩa 1% và “ *** ” mức ý nghĩa 0.1%

Bảng 4.2 thể hiện mối tương quan giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và tỷ lệ cổ tức (D.yield), cho thấy chúng có mối quan hệ ngược chiều với hệ số tương quan là -0,3469 Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Baskin (1989) và Hashemijoo, Ardekani & Younesi (2012).

Biến động giá cổ phiếu (P.vol) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) có mối tương quan ngược chiều, với hệ số tương quan là -0.3024, cho thấy sự liên kết có ý nghĩa giữa hai yếu tố này, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Baskin.

Biến động giá cổ phiếu (P.vol) và quy mô (Size) có mối tương quan ngược chiều với giá trị -0.0615 Điều này phù hợp với kỳ vọng của tác giả, vì các doanh nghiệp lớn thường có sự đa dạng và thông tin phong phú hơn so với các doanh nghiệp nhỏ, dẫn đến việc các doanh nghiệp lớn dự kiến sẽ ít rủi ro và ít biến động giá cổ phiếu hơn.

Biến động giá cổ phiếu (P.vol) và biến động lợi nhuận (E.vol) có mối tương quan tích cực với giá trị 0,2380, cho thấy rằng các công ty có lợi nhuận biến động lớn thường cũng sẽ có giá cổ phiếu biến động mạnh Mối quan hệ này phù hợp với mong đợi của tác giả.

Biến động giá cổ phiếu (P.vol) và đòn bẩy nợ (Debt) có mối tương quan tích cực với giá trị 0.2077, xác nhận kỳ vọng của tác giả rằng khi công ty có đòn bẩy nợ cao, rủi ro gia tăng dẫn đến sự biến động lớn hơn của giá cổ phiếu.

Tỷ lệ cổ tức (D.yield) và đòn bẩy nợ (Debt) có mối tương quan ngược chiều với giá trị -0,2937, cho thấy các công ty có tỷ lệ nợ cao thường chi trả cổ tức ít hơn Ngoài ra, đòn bẩy nợ (Debt) và quy mô (Size) có mối tương quan cùng chiều với giá trị 0,1722, điều này cho thấy các công ty lớn thường có đòn bẩy nợ cao hơn nhờ khả năng tiếp cận thị trường vốn tốt hơn.

Tăng trưởng tài sản và quy mô của công ty có mối tương quan tích cực, với hệ số 0.3196, cho thấy rằng các công ty có quy mô lớn hơn thường đạt được tốc độ tăng trưởng tài sản cao hơn.

Trong bảng 4.2, tỷ lệ cổ tức (D.yield) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) có mối tương quan tích cực và đáng kể với giá trị 0,6715, cho thấy khả năng xảy ra đa cộng tuyến giữa hai tỷ lệ này Để kiểm tra vấn đề này, tác giả đã bổ sung các biến kiểm soát vào mô hình chính nhằm xác định liệu có sự thay đổi nào trong kết quả hồi quy hay không.

Mô hình hồi quy tổng thể sẽ loại bỏ lần lượt hai biến D.yield và Payout để phân tích và so sánh kết quả với các mô hình hồi quy trước đó.

Kết quả hồi quy

Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để đánh giá ý nghĩa của mô hình và khả năng giải thích của các biến độc lập Các mô hình sẽ được thực hiện theo từng bước một cách tuần tự.

Mô hình 1: P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *payout j + € j

Mô hình 2: P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *payout j + β 4 *Size j + β 5 *E.vol j + β 6 *Debt j + β 7 *Growth j + € j

Mô hình 3: P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *Size j + β 4 *E.vol j + β 5 *Debt j + β 6 *Growth j + € j

Mô hình 4: P.vol j = β 1 + β 2 *Payout j + β 3 *Size j + β 4 *E.vol j + β 5 *Debt j + β 6 *Growth j + € j

Mô hình 5: P.vol j = β 1 + β 2 *D.yield j + β 3 *Payout j + β 4 *Size j + β 5 *E.vol j + β 6 *Debt j + β 7 *Growth j + β 8 *D 1 + β 9 *D 2 + β 10 *D 3 + β 11 *D 4 + β 12 *D 5 + β 13 *D 6 + β 14 *D 7 + β 15 *D 8 + € j

Bảng 4.3: Kết quả hồi quy dựa trên phương trình mô hình 1

Biến nghiên cứu Hệ số Sai số chuẩn Thống kê T Mức ý nghĩa Ký hiệu Kỳ vọng dấu

Chấp nhận/Bác bỏ giả thiết

TỶ LỆ CỔ TỨC (D.YIELD) -1.6514 0.5907 -2.7958 0.0059 ** - Chấp nhận

TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC

R bình phương 0.1392 Thống kê Durbin-Watson 1.8035

Thống kê F 11.3959 Ý nghĩa thống kê F 0.0000

Ghi chú: ký hiệu “-” không có ý nghĩa thống kê, “ *” mức ý nghĩa 5%, “ ** ” mức ý nghĩa 1% và “ *** ” mức ý nghĩa 0.1%

Bảng 4.3 trình bày kết quả hồi quy giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và hai chỉ số chính của chính sách cổ tức, bao gồm tỷ lệ cổ tức (D.yield) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) Kết quả cho thấy tỷ lệ cổ tức (D.yield) có mối tương quan ngược chiều với biến động giá cổ phiếu (P.vol) ở mức ý nghĩa 1%, với hệ số là (-1,6514), điều này phù hợp với giả thuyết đã đưa ra.

Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) có mối quan hệ ngược chiều với biến động giá cổ phiếu (P.vol) với hệ số là -0,1261, tuy nhiên, mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy dựa trên phương trình mô hình 2

Biến nghiên cứu Hệ số

Mức ý nghĩa Ký hiệu Kỳ vọng dấu

Chấp nhận/Bác bỏ giả thiết

TỶ LỆ CỔ TỨC (D.YIELD) -1.9729 0.5954 -3.3133 0.0012 ** - Chấp nhận

TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC

QUY MÔ (SIZE) -0.0355 0.0123 -2.8867 0.0045 ** - Chấp nhận

(E.VOL) 1.0380 0.3562 2.9141 0.0042 ** + Chấp nhận ĐÒN BẨY NỢ (DEBT) 0.2275 0.1058 2.1511 0.0332 * + Chấp nhận

R bình phương 0.2444 Thống kê Durbin-Watson 1.7984

Thống kê F 7.3867 Ý nghĩa thống kê F 0.0000

Ghi chú: ký hiệu “-” không có ý nghĩa thống kê, “ *” mức ý nghĩa 5%, “ ** ” mức ý nghĩa 1% và “ *** ” mức ý nghĩa 0.1%

Việc bổ sung các biến kiểm soát như Size (quy mô), E.vol (biến động lợi nhuận), Debt (đòn bẩy nợ), và Growth (tăng trưởng) vào mô hình hồi quy cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và tỷ lệ cổ tức (D.yield) vẫn tồn tại và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% Đồng thời, mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) không đạt được ý nghĩa thống kê như trong mô hình 1.

Bảng 4.4 cho thấy có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa ở mức 1% giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và quy mô (Size), cho thấy các công ty lớn ít có biến động giá cổ phiếu Ngoài ra, mối quan hệ cùng chiều giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và biến động lợi nhuận (E.vol) cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy rằng các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam với lợi nhuận biến động nhiều sẽ có giá cổ phiếu biến động mạnh, vì biến động lợi nhuận cao phản ánh rủi ro cao của công ty.

Kết quả từ bảng 4.4 chỉ ra rằng có mối tương quan tích cực và có ý nghĩa ở mức 5% giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và đòn bẩy nợ (Debt) Điều này xác nhận giả thiết ban đầu của tác giả rằng công ty có đòn bẩy nợ cao sẽ đối mặt với rủi ro lớn hơn, dẫn đến sự biến động giá cổ phiếu gia tăng.

Nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan mạnh mẽ giữa tỷ lệ cổ tức (D.yield) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) Để xác minh điều này, tác giả thực hiện hai phương trình hồi quy bằng cách loại bỏ lần lượt từng biến Payout và D.yield khỏi mô hình hồi quy tổng thể và so sánh kết quả thu được.

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy dựa trên phương trình mô hình 3

Biến nghiên cứu Hệ số Sai số chuẩn Thống kê T Mức ý nghĩa Ký hiệu Kỳ vọng dấu

Chấp nhận/Bác bỏ giả thiết

QUY MÔ (SIZE) -0.0356 0.0122 -2.9119 0.0042 ** - Chấp nhận

NHUẬN (E.VOL) 1.0481 0.3503 2.9921 0.0033 ** + Chấp nhận ĐÒN BẨY NỢ (DEBT) 0.2288 0.1051 2.1763 0.0312 * + Chấp nhận

R bình phương 0.2443 Thống kê Durbin-Watson 1.7993

Thống kê F 8.9206 Ý nghĩa thống kê F 0.0000

Ghi chú: ký hiệu “-” không có ý nghĩa thống kê, “ *” mức ý nghĩa 5%, “ ** ” mức ý nghĩa 1% và “

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy các biến Tỷ lệ cổ tức (D.yield), Quy mô (Size), Biến động lợi nhuận (E.vol) và Đòn bẩy nợ (Debt) có mối tương quan như mong đợi với Biến động giá cổ phiếu (P.vol), và tất cả đều có ý nghĩa thống kê Cụ thể, P.vol và D.yield có tương quan ngược chiều với mức ý nghĩa 0.1%, trong khi P.vol và Size cũng có tương quan ngược chiều với mức ý nghĩa 1% Ngoài ra, P.vol và E.vol có tương quan cùng chiều với mức ý nghĩa 1%, và cuối cùng, P.vol và Debt có tương quan cùng chiều với mức ý nghĩa 5%.

Để phân tích mối liên hệ giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức, tác giả đã thêm biến Payout vào mô hình hồi quy và loại bỏ biến D.yield Kết quả của nghiên cứu này được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy dựa trên phương trình mô hình 4

Biến nghiên cứu Hệ số Sai số chuẩn Thống kê T Mức ý nghĩa Ký hiệu Kỳ vọng dấu

Chấp nhận/Bác bỏ giả thiết

TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC

QUY MÔ (SIZE) -0.0258 0.0124 -2.0864 0.0388 * - Chấp nhận

NHUẬN (E.VOL) 1.0213 0.3688 2.7690 0.0064 ** + Chấp nhận ĐÒN BẨY NỢ (DEBT) 0.2837 0.1081 2.6247 0.0096 ** + Chấp nhận

R bình phương 0.1839 Thống kê Durbin-Watson 1.7095

Thống kê F 6.2188 Ý nghĩa thống kê F 0.0000

Ghi chú: ký hiệu “-” không có ý nghĩa thống kê, “ *” mức ý nghĩa 5%, “ ** ” mức ý nghĩa 1% và “

Sau khi loại bỏ biến tỷ lệ cổ tức (D.yield) khỏi mô hình hồi quy tổng quát, kết quả cho thấy biến tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) có mối tương quan ngược chiều và ý nghĩa thống kê ở mức 1% với biến động giá cổ phiếu (P.vol), điều này phù hợp với giả thiết H2.

Quy mô trong bảng 4.6 cho thấy mối tương quan ngược chiều với biến động giá cổ phiếu (P.vol), và mối tương quan này vẫn giữ được ý nghĩa thống kê ở mức 5%, phù hợp với giả thiết H3.

Biến động lợi nhuận (E.vol) có mối tương quan tích cực và đáng kể với biến động giá cổ phiếu (P.vol) ở mức ý nghĩa 1%, điều này phù hợp với giả thuyết H4.

Mối quan hệ cùng chiều giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) và đòn bẩy nợ (Debt) với mức ý nghĩa 1% cho thấy giả thiết H5 là phù hợp

Biến động giá cổ phiếu không chỉ bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của công ty mà còn bởi các yếu tố ngành, vì vậy tác giả đã bổ sung biến giả ngành vào mô hình hồi quy Kết quả được trình bày trong bảng 4.7, trong đó hệ số của các ngành được so sánh với ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt.

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy khi thêm biến giả ngành vào mô hình (mô hình 5)

Biến nghiên cứu Hệ số Sai số chuẩn Thống kê T Mức ý nghĩa Ký hiệu

TỶ LỆ CỔ TỨC (D.YIELD) -1.6133 0.6029 -2.6760 0.0084 **

TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC (PAYOUT) -0.0912 0.1299 -0.7022 0.4838

BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN (E.VOL) 0.9238 0.3653 2.5290 0.0126 * ĐÒN BẨY NỢ (DEBT) 0.2400 0.1141 2.1034 0.0374 *

CN CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO 0.0703 0.0634 1.1077 0.2700 -

R bình phương 0.3081 Thống kê Durbin-Watson 1.7168

Ghi chú: ký hiệu “-” không có ý nghĩa thống kê, “ *” mức ý nghĩa 5%, “ ** ” mức ý nghĩa 1% và “

Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy, biến động giá cổ phiếu (P.vol) có mối tương quan âm với tỷ lệ cổ tức (D.yield) và quy mô (Size) ở mức ý nghĩa 1% Đồng thời, P.vol cũng tương quan dương với biến động lợi nhuận (E.vol) và đòn bẩy nợ ở mức ý nghĩa 5% Như vậy, các yếu tố D.yield, Size, E.vol và đòn bẩy nợ đều ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu, phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả.

Tương quan giữa biến động giá cổ phiếu (P.vol) với tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout) và tăng trưởng tài sản (Growth) là không có ý nghĩa

Ngành Khai khoáng có sự biến động giá cổ phiếu cao nhất so với ngành cơ sở (Sản xuất và phân phối điện, khí đốt), điều này phản ánh tính nhạy cảm của ngành với nguồn lực đầu vào và điều kiện thiên nhiên Mặc dù các biến động của các ngành khác không có ý nghĩa thống kê, nhưng điều này cho thấy rằng biến động giá cổ phiếu là đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp, không phải do tác động chung của ngành.

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
2. Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê.Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: Trần Ngọc Thơ và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê. Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài
Năm: 2007
1. Allen, D. E., & Rachim, V. S. (1996). Dividend policy and stock price volatility: Australian evidence. Applied Financial Economics, 6(2), 175-188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividend policy and stock price volatility: Australian evidence
Tác giả: Allen, D. E., & Rachim, V. S
Năm: 1996
2. Amihud, Y., & Murgia, M. (1997). Dividends, taxes, and signaling: evidence from Germany. Journal of Finance, 397-408http://www.jstor.org/discover/10.2307/2329570?uid=3739320&uid=2134&uid=374910001&uid=2&uid=70&uid=3&uid=374909991&uid=60&sid=21102760346223 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividends, taxes, and signaling: evidence "from Germany
Tác giả: Amihud, Y., & Murgia, M
Năm: 1997
3. Asquith, P., & Mullins Jr, D. W. (1983). The impact of initiating dividend payments on shareholders' wealth. Journal of Business, 77-96.http://www.jstor.org/discover/10.2307/2352747?uid=3739320&uid=2134&uid=374910001&uid=2&uid=70&uid=3&uid=374909991&uid=60&sid=21102729694501 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of initiating dividend payments on shareholders' wealth
Tác giả: Asquith, P., & Mullins Jr, D. W
Năm: 1983
4. Baskin, J. (1989). Dividend policy and the volatility of common stocks. The Journal of Portfolio Management, 15(3), 19-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividend policy and the volatility of common stocks
Tác giả: Baskin, J
Năm: 1989
5. Ben-Zion, U., & Shalit, S. S. (1975). Size, leverage, and dividend record as determinants of equity risk. The Journal of Finance, 30(4), 1015-1026 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Size, leverage, and dividend record as determinants of equity risk
Tác giả: Ben-Zion, U., & Shalit, S. S
Năm: 1975
6. Black, F., & Scholes, M. (1974). The effects of dividend yield and dividend policy on common stock prices and returns. Journal of Financial Economics, 1(1), 1-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effects of dividend yield and dividend policy on common stock prices and returns
Tác giả: Black, F., & Scholes, M
Năm: 1974
7. Chen, J., & Dhiensiri, N. (2009). Determinants of dividend policy: The evidence from New Zealand. International Research Journal of Finance and Economics, 34, 18-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of dividend policy: The evidence from New Zealand
Tác giả: Chen, J., & Dhiensiri, N
Năm: 2009
8. Eades, K. M. (1982). Empirical evidence on dividends as a signal of firm value. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 17(4), 471-500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirical evidence on dividends as a signal of firm value
Tác giả: Eades, K. M
Năm: 1982
9. Gordon, M. J. (1962). The Investment, Financing, and Valuation of the Corporation. Homewood, Illinois: Irwin Publishers Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Investment, Financing, and Valuation of the Corporation
Tác giả: Gordon, M. J
Năm: 1962
10. Hakansson, N. H. (1982). To pay or not to pay dividend. The Journal of Finance,37(2), 415-428http://www.jstor.org/discover/10.2307/2327345?uid=3739320&uid=2134&uid=374910001&uid=2&uid=70&uid=3&uid=374909991&uid=60&sid=21102729694501 Sách, tạp chí
Tiêu đề: To pay or not to pay dividend
Tác giả: Hakansson, N. H
Năm: 1982
11. Hashemijoo, Ardekani &Younesi (2012). The impact of Dividend Policy on Share Price Volatility in Malaysian Stock Market. Journal of Business Studies Quarterly Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of Dividend Policy on Share Price Volatility in Malaysian Stock Market
Tác giả: Hashemijoo, Ardekani &Younesi
Năm: 2012
13. Jensen, G. R., Solberg, D. P., & Zorn, T. S. (1992). Simultaneous determination of insider ownership, debt, and dividend policies. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 27(2), 247-263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Simultaneous determination of insider ownership, debt, and dividend policies
Tác giả: Jensen, G. R., Solberg, D. P., & Zorn, T. S
Năm: 1992
14. Lewellen, W. G., Stanley, K. L., Lease, R. C., & Schlarbaum, G. G. (1978). Some direct evidence on the dividend clientele phenomenon. The Journal of Finance, 33(5), 1385-1399 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Some direct evidence on the dividend clientele phenomenon
Tác giả: Lewellen, W. G., Stanley, K. L., Lease, R. C., & Schlarbaum, G. G
Năm: 1978
15. Miller, M. H., & Modigliani, F. (1961). Dividend policy, growth, and the valuation of shares. The Journal of Business, 34(4), 411-433 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dividend policy, growth, and the valuation of shares
Tác giả: Miller, M. H., & Modigliani, F
Năm: 1961
16. Nazir, M. S., Nawaz, M. M., Anwar, W., & Ahmed, F. (2010). Determinants of stock price volatility in karachi stock exchange: The mediating role of corporate dividend policy. International Research Journal of Finance and Economics(55) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of stock price volatility in karachi stock exchange: The mediating role of corporate dividend policy
Tác giả: Nazir, M. S., Nawaz, M. M., Anwar, W., & Ahmed, F
Năm: 2010
17. Pettit, R. R. (1977). Taxes, transactions costs and the clientele effect of dividends. Journal of Financial Economics, 5(3), 419-436 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxes, transactions costs and the clientele effect of dividends
Tác giả: Pettit, R. R
Năm: 1977
18. Rozeff, M. (1982). Growth, beta and agency costs as determinants of dividend payout ratios. Journal of Financial Research, Vol. 5, No. 3, pp. 249- 259, Fall 1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Growth, beta and agency costs as determinants of dividend payout ratios
Tác giả: Rozeff, M
Năm: 1982
19. Saxena, A. K. (1999). Determinants of dividend payout policy: regulated versus unregulated firms. Journal of Applied Topics in Business and Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of dividend payout policy: regulated versus unregulated firms
Tác giả: Saxena, A. K
Năm: 1999

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w