1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Niêm Yết

97 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (13)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Nguồn dữ liệu (14)
  • 7. Đóng góp của luận văn (15)
  • 8. Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH (16)
    • 1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của các NHTM (0)
        • 1.1.1.1. Hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội (17)
        • 1.1.1.2. Hiệu quả đối với bản thân các NHTM (20)
      • 1.1.2. Doanh thu và chi phí của các NHTM (21)
        • 1.1.2.1. Doanh thu của các NHTM (21)
        • 1.1.2.2. Chi phí của các NHTM (21)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh (22)
        • 1.1.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (22)
        • 1.1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam (24)
    • 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM (26)
      • 1.3.1. Các nhân tố đặc thù của ngân hàng/Các nhân tố bên trong (0)
        • 1.3.1.1. Lượng vốn an toàn tối thiểu (29)
        • 1.3.1.2. Chất lượng tài sản (30)
        • 1.3.1.3. Hiệu quả quản trị (31)
        • 1.3.1.4. Quản trị thanh khoản (31)
      • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài/Các yếu tố kinh tế vĩ mô (0)
        • 1.3.2.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài nước (32)
        • 1.3.2.2. Môi trường pháp lý (34)
        • 1.3.2.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông (35)
        • 1.3.2.4. Sự thanh tra, giám sát của NHNN các cấp (35)
        • 1.3.2.5. Sự cạnh tranh giữa các NHTM (35)
  • CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (37)
    • 2.1. Phân tích khái quát về tình hình hoạt động của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (37)
      • 2.1.1. Quy mô vốn điều lệ của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012 (37)
      • 2.1.2. Khả năng sinh lời của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012 (0)
      • 2.1.3. Chất lượng tín dụng của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012 (0)
    • 2.2. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh (47)
      • 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu (47)
      • 2.2.3. Thu thập, nghiên cứu và trình bày dữ liệu (48)
      • 2.2.4. Xác định các biến của mô hình (48)
      • 2.2.5. Giải thích các biến (50)
      • 2.2.6. Các giả định của mô hình (51)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (53)
    • 3.1. Kết quả nghiên cứu từ mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (53)
      • 3.1.1. Mô tả hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhóm ngân hàng nghiên cứu (53)
      • 3.1.2. Mô tả các biến độc lập (54)
      • 3.1.3. Kiểm tra độ vững của mô hình (55)
        • 3.1.3.1. Vấn đề đa cộng tuyến (55)
        • 3.1.3.2. Vấn đề phương sai thay đổi (56)
      • 3.1.4. Hệ số tương quan giữa các biến (56)
      • 3.1.5. Kết quả hồi quy (57)
      • 3.1.6. Nhận xét kết quả hồi quy (60)
      • 3.1.7. Kết luận (63)
      • 3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và năng lực giám sát ngân hàng (65)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự của ngân hàng (66)
      • 3.2.4. Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (67)
      • 3.2.5. Đổi mới cơ cấu tổ chức và phát triển mạng lưới hoạt động (68)
      • 3.2.6. Hạn chế phát sinh và xử lý nợ xấu (68)
    • 3.3. Một số kiến nghị trong việc hỗ trợ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán (69)
      • 3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành (69)
      • 3.3.2. Đối với NHNN (71)
        • 3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng . 60 3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN (71)
        • 3.3.2.3. Phát triển thị trường tiền tệ an toàn, đồng bộ và mang tính cạnh (73)
        • 3.3.2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ và hệ thống thanh toán (74)
        • 3.3.2.5. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của thanh tra, giám sát ngân hàng (75)
        • 3.3.2.6. Nâng cao tính trách nhiệm và minh bạch trong công bố thông tin . 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (75)
  • KẾT LUẬN (15)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực kinh tế quốc gia bằng cách chuyển vốn từ người gửi tiền sang các nhà đầu tư Để duy trì hoạt động ổn định, ngân hàng cần tạo ra đủ thu nhập và lợi nhuận nhằm trang trải chi phí hoạt động Hoạt động tài chính hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cho cổ đông mà còn khuyến khích đầu tư bổ sung, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngược lại, nếu ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, có thể dẫn đến phá sản và khủng hoảng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Do đó, việc hiểu rõ hoạt động của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là cần thiết để đề ra biện pháp phòng ngừa rủi ro trong ngành ngân hàng.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng còn hạn chế Để giải quyết vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm từ cả thế giới và Việt Nam.

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù của ngân hàng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM Các yếu tố này bao gồm quản lý rủi ro, chất lượng dịch vụ, và công nghệ thông tin, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Kết quả từ nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định thành công của các ngân hàng thương mại trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Việc phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố kinh tế và hiệu suất ngân hàng sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các biến động kinh tế tác động đến hoạt động tài chính của các tổ chức này Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hỗ trợ các ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn trong bối cảnh kinh tế biến động.

Cơ cấu sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM Sự đa dạng trong cơ cấu sở hữu có thể ảnh hưởng đến quyết định quản trị, khả năng huy động vốn và sự minh bạch trong hoạt động Các ngân hàng với cơ cấu sở hữu hợp lý thường có hiệu suất cao hơn, nhờ vào sự hỗ trợ từ cổ đông lớn và chiến lược đầu tư hiệu quả Do đó, việc đánh giá cơ cấu sở hữu là cần thiết để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng này.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, cần xem xét một số đề xuất sau: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giao dịch, cải thiện dịch vụ khách hàng để thu hút và giữ chân khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao tính minh bạch và quản trị rủi ro, và cuối cùng, xây dựng chiến lược marketing hiệu quả để nâng cao nhận diện thương hiệu.

Tác giả chọn nghiên cứu về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập WTO và những bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu Các ngân hàng thương mại niêm yết, với thị phần lớn và tình hình tài chính vững mạnh, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nội dung nghiên cứu đã nêu, tác giả áp dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng, dựa trên việc phân tích quan điểm, mô hình và kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.

Phương pháp phân tích định tính sử dụng bảng số liệu và đồ thị nhằm phản ánh các chỉ số kinh tế vĩ mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhóm ngân hàng nghiên cứu.

Phương pháp định lượng được áp dụng thông qua phần mềm Stata nhằm phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhóm ngân hàng nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu

Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 đến năm 2012

Dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã được công bố trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2012.

Đóng góp của luận văn

Đề tài này đánh giá vai trò của cơ cấu sở hữu đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, phân chia thành hai nhóm: ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước (NHTMNN) và ngân hàng thương mại cổ phần không có vốn nhà nước (NHTMCP) Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng này.

Kết cấu của luận văn

Kết cấu luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM), tập trung vào các yếu tố quyết định đến sự thành công trong lĩnh vực tài chính Chương 2 giới thiệu mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, nhằm đánh giá và hiểu rõ hơn về các yếu tố này trong bối cảnh thị trường hiện nay.

CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Theo giáo sư kinh tế học và tài chính Peter S Rose từ đại học Yale, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được xem như một tập đoàn kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép Khả năng sinh lời là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng, vì thu nhập cao không chỉ giúp bảo toàn vốn mà còn tăng cường khả năng mở rộng thị trường và thu hút đầu tư.

Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Minh trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế Lượng Anh – Việt”, “hiệu quả” trong kinh tế được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ Khái niệm này được sử dụng để đánh giá cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất Điều này có nghĩa là việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra, cũng như giữa chi phí và hiệu quả trong quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được coi là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Lợi nhuận này phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, phụ thuộc vào lãi suất từ cho vay và đầu tư, doanh thu từ dịch vụ, cũng như quy mô, chất lượng và cấu trúc của tài sản.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng Khi NHTM hoạt động hiệu quả, uy tín của ngân hàng sẽ được nâng cao, tạo sự yên tâm và tin tưởng cho người gửi tiền, từ đó thúc đẩy công tác huy động vốn Dựa trên nguồn vốn này, NHTM có khả năng mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng lợi nhuận và tích lũy tài sản, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng Do đó, hiệu quả kinh doanh được xem là mục tiêu hàng đầu của các NHTM.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) cần được đánh giá toàn diện theo cả thời gian và không gian, liên quan đến hiệu quả chung của nền kinh tế Hiệu quả này có thể được phân loại thành nhiều khía cạnh, bao gồm hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội, hiệu quả cho chính các ngân hàng, cũng như hiệu quả ngắn hạn và dài hạn.

1.1.1.1 Hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế Sự ổn định và phát triển của NHTM ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế khác và toàn bộ nền kinh tế quốc gia, bởi vì NHTM phục vụ nhiều đối tượng khách hàng từ các thành phần kinh tế khác nhau Do đó, những biến động trong hoạt động của NHTM có thể gây ra tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế.

Góp phần tăng trưởng kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra vốn tín dụng cho nền kinh tế Sự gia tăng cả về số lượng vốn huy động và tín dụng không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế mà còn phụ thuộc vào việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này Việc phân bổ và đầu tư vốn vào các lĩnh vực mang lại hiệu quả cao cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Cơ cấu các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng đa dạng và quy mô hoạt động mở rộng, cùng với sự phát triển của mạng lưới, sẽ củng cố vai trò trung gian tài chính Điều này không chỉ nâng cao khả năng huy động vốn mà còn gia tăng khả năng cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với cơ chế kinh tế là điều tất yếu trong quá trình đổi mới Đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn, là yếu tố quan trọng trong việc này Để gia tăng đầu tư, cần có nguồn vốn trung và dài hạn, nhằm tập trung vào hạ tầng kỹ thuật và đầu tư chiều sâu cho các ngành chế biến cũng như các ngành công nghiệp mũi nhọn.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phát triển, các ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc mở rộng quy mô hoạt động và cải thiện chiến lược huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn Điều này là cần thiết để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho các doanh nghiệp và nền kinh tế, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cũng cần được chú trọng.

Tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội

Hoạt động trung gian thanh toán của các ngân hàng thương mại (NHTM) đang phát triển mạnh mẽ, nhờ vào sự đa dạng và hiện đại của các phương tiện thanh toán Điều này không chỉ thúc đẩy nhanh chóng quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ mà còn giúp luân chuyển vốn hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian, chi phí Đồng thời, doanh nghiệp có thể tập trung vào chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, giảm chi phí giao dịch NHTM cũng từ đó có thể tập trung nguồn vốn lớn hơn để cấp tín dụng cho nền kinh tế Để thu hút khách hàng, các NHTM đang nỗ lực hiện đại hóa quy trình thanh toán theo hướng nhanh chóng, tiện lợi, an toàn và chính xác.

Tạo điều kiện thực thi có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước góp phần ổn định tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô

Cơ chế thanh toán qua ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ, giúp di chuyển vốn giữa người trả tiền và người nhận tiền Việc thực hiện thanh toán ngay trong ngày không chỉ ổn định nhu cầu dự trữ của các ngân hàng thương mại mà còn cho phép xác định chính xác các thay đổi cung cầu về dự trữ Điều này xảy ra khi có sự thay đổi trong hoạt động thu chi của Chính phủ hoặc sự can thiệp của thị trường tiền tệ, từ đó trực tiếp hỗ trợ sự phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường tài chính.

Cơ chế thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định hệ thống tài chính quốc gia Trong hoạt động thanh toán qua ngân hàng, một phần thanh toán của ngân hàng này trở thành nguồn quỹ cho ngân hàng khác Nếu có sự nghi ngờ về hệ thống thanh toán, điều này có thể dẫn đến việc trì hoãn nghĩa vụ trả tiền, làm giảm số lượng các khoản thanh toán chuyển đi và chuyển đến.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại, với tất cả chiến lược và hoạt động đều hướng đến việc đạt được mục tiêu này Mặc dù các ngân hàng cũng có thể theo đuổi những mục tiêu kinh tế và xã hội khác, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào hiệu quả hoạt động, thể hiện qua khả năng sinh lời của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại sử dụng nhiều tỷ số để đánh giá khả năng sinh lời, trong đó Tỷ số lợi nhuận trên tài sản, Tỷ số lợi nhuận trên vốn và Tỷ số lợi nhuận biên tế ròng là những tỷ số quan trọng nhất.

1.2.1 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE

ROE, hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, là chỉ số tài chính quan trọng phản ánh lợi nhuận ròng mà ngân hàng đạt được so với tổng vốn chủ sở hữu Đây là tiêu chí mà cổ đông sử dụng để đánh giá lợi suất đầu tư Doanh nghiệp có ROE cao thường cho thấy khả năng tạo ra dòng tiền nội bộ hiệu quả.

Do đó, ROE càng cao thì Ngân hàng càng có năng lực tạo ra lợi nhuận Khrawish

ROE, hay tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, được tính bằng thu nhập ròng sau thuế chia cho tổng số vốn của cổ đông Chỉ số này cho thấy mức lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra từ số vốn mà cổ đông đã đầu tư Một ROE cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông, từ đó khẳng định khả năng sinh lời và quản lý tài chính của ngân hàng.

1.2.2 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản – ROA

ROA (Return on Assets) là một tỷ số quan trọng phản ánh lợi nhuận của ngân hàng, thể hiện tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản Tỷ lệ này đo lường khả năng của nhà quản trị ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận Một ROA cao cho thấy ngân hàng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình để tạo ra thu nhập, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả quản trị trong việc tạo ra lợi nhuận ròng từ tất cả các nguồn lực của công ty.

ROA không chỉ phản ánh cơ cấu tài sản hợp lý của ngân hàng mà còn cho thấy khả năng điều động linh hoạt giữa các khoản mục tài sản trước biến động kinh tế Điều này chứng tỏ sự thích ứng của ban lãnh đạo ngân hàng với các thay đổi trong nền kinh tế Để nâng cao ROA, các ngân hàng cần gia tăng các khoản mục tài sản có sinh lời, trong đó cho vay là nguồn lợi nhuận chủ yếu Tuy nhiên, việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc gia tăng đầu tư tín dụng cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro cao hơn Do đó, tỷ lệ ROA cao phản ánh mức độ rủi ro lớn từ tổng tài sản có của ngân hàng.

Mối quan hệ giữa ROA và ROE:

Trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị đặc biệt chú trọng đến hai chỉ tiêu ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) và ROE (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua các công thức tính toán cụ thể.

= Lợi nhuận ròng x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

ROE = ROA x Tổng tài sản

Mối quan hệ giữa ROE và ROA cho thấy ROE có độ nhạy cao hơn ROA do tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu thường lớn hơn 1 nhiều lần Điều này cho phép ngân hàng đạt ROE cao mặc dù ROA thấp, miễn là họ nâng cao tỷ trọng vốn huy động Công thức này cũng phản ánh khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Nếu ROE cao hơn nhiều so với ROA, điều này cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng nhỏ hơn so với tổng nguồn vốn Do đó, lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn huy động, điều này có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.3 Tỷ số lợi nhuận biên tế ròng – NIM

NIM (Net Interest Margin) là chỉ số đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng tạo ra và lãi suất phải trả cho người gửi tiền, phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng Chỉ số này thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm, tính toán dựa trên thu nhập lãi ròng chia cho tổng tài sản có phát sinh thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định NIM giúp đánh giá khả năng sinh lời từ các khoản cho vay của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả tài chính và quản lý rủi ro.

Lợi nhuận biên tế ròng là chỉ số quan trọng phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập lãi từ các khoản vay và chi phí lãi trên vốn vay của ngân hàng Tỷ số này càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng sinh lời tốt hơn và phát triển bền vững hơn Tuy nhiên, một Lợi nhuận biên tế ròng cao cũng có thể chỉ ra rằng hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro, dẫn đến khả năng gặp phải khoản lỗ lớn hơn.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được quyết định bởi hai nhóm yếu tố chính: yếu tố đặc thù của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô Các yếu tố bên trong, như đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng, chịu ảnh hưởng từ các quyết định của hội đồng quản trị và ban giám đốc Ngược lại, các yếu tố bên ngoài, bao gồm yếu tố ngành và yếu tố quốc gia, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng nhưng vẫn tác động đến hiệu quả hoạt động của họ Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả yếu tố đặc thù ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô đều có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.

1.3.1 Các yếu tố đặc thù của ngân hàng/Các nhân tố bên trong

Các yếu tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng bao gồm quy mô vốn, quy mô khoản nợ, danh mục đầu tư tín dụng, chính sách lãi suất, năng suất lao động, công nghệ thông tin, mức độ rủi ro và chất lượng điều hành Mô hình CAMEL, viết tắt của Lượng vốn an toàn tối thiểu, Chất lượng tài sản, Hiệu quả quản lý, Khả năng sinh lời và Thanh khoản, thường được sử dụng để xác định các yếu tố này Mỗi yếu tố sẽ được phân tích chi tiết trong các phần tiếp theo.

1.3.1.1 Lượng vốn an toàn tối thiểu

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định mức độ sinh lời của ngân hàng, đóng vai trò như bộ đệm trong các tình huống bất lợi và tạo ra tính thanh khoản cho hoạt động kinh doanh Việc có lượng vốn lớn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro sụp đổ, nhưng cũng có thể làm giảm nhu cầu vay nợ, nguồn huy động vốn rẻ nhất Lượng vốn an toàn tối thiểu là yêu cầu cần thiết để ngân hàng có thể chịu đựng các rủi ro như rủi ro tín dụng, thị trường và hoạt động, nhằm bảo vệ các chủ nợ Đánh giá sự an toàn của vốn thông qua tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu (CAR) cho thấy khả năng chịu lỗ của ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời khi quyết định đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro nhưng tiềm năng.

Tài sản của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh lời, bao gồm tài sản ngắn hạn, danh mục đầu tư tín dụng, tài sản cố định và các khoản đầu tư khác Chất lượng danh mục cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi, với tỷ lệ nợ xấu là tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng tài sản Nguy cơ từ các khoản vay quá hạn có thể gây tổn thất lớn, do đó, duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng để đảm bảo hiệu quả hoạt động và lợi nhuận Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng có danh mục đầu tư vững mạnh, góp phần nâng cao khả năng sinh lời.

MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

Phân tích khái quát về tình hình hoạt động của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM

2.1.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012 Đối với nhóm NHTMNN tuy đã cổ phần hóa nhưng cổ đông Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối, vốn điều lệ của nhóm NHTMNN tăng 28,08% trong năm 2012, tương đương 24.456 tỷ đồng, lên 111,55 tỷ đồng Trong đó, vốn điều lệ tăng thêm của CTG và VCB là 9.464 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 39% tổng vốn điều lệ tăng thêm trong năm

Vốn điều lệ của nhóm NHTMCP đã tăng 8,14%, đạt 177.624 tỷ đồng, trong khi tốc độ tăng trưởng toàn hệ thống là 11,24% Năm 2012, STB và EIB không có kế hoạch tăng vốn, trong khi MBB đã tăng vốn thêm 2.700 tỷ đồng, gần đuổi kịp hai ngân hàng này Các ngân hàng đang nỗ lực tăng vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường, đồng thời việc tăng vốn cũng dẫn đến sự mở rộng danh mục cho vay và tổng tài sản của ngân hàng.

Bảng 2.1: Vốn điều lệ của các NHTM niêm yết tại HSX giai đoạn 2004 – 2012 Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: BCTC các ngân hàng 2004 – 2012

2.1.2 Khả năng sinh lời các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012

Hai chỉ số quan trọng phản ánh lợi nhuận và tỷ suất sinh lời của các TCTD là ROA và ROE

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của các nhà quản trị ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập.

Năm ngân hàng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, được sắp xếp theo tổng tài sản giảm dần, bao gồm: CTG, VCB, MBB, EIB và STB Đồ thị 2.1 thể hiện chỉ số ROA của nhóm ngân hàng trong giai đoạn từ 2004 đến 2012.

Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các ngân hàng Đồ thị 2.2: So sánh ROA của nhóm ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2004 – 2012

Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các ngân hàng

So với nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN), nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn Mặc dù sự khác biệt về tỷ lệ không lớn, nhưng do quy mô tài sản của các ngân hàng thương mại rất lớn, nên chênh lệch về số tuyệt đối trở nên có ý nghĩa đáng kể.

ROE (Return on Equity) là tỷ số tài chính quan trọng, phản ánh lợi nhuận ròng mà ngân hàng đạt được so với tổng vốn chủ sở hữu Tỷ số này là tiêu chí chính mà cổ đông sử dụng để đánh giá hiệu suất đầu tư của mình Đồ thị 2.3 minh họa ROE của nhóm ngân hàng nghiên cứu trong giai đoạn 2004 – 2012.

Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các ngân hàng

Tỷ lệ NIM của các ngân hàng đã tăng dần qua các năm, với STB đạt mức cao nhất 5,3% vào năm 2012, trong khi VCB ghi nhận mức thấp nhất 2,9% NIM đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi của ngân hàng từ các khoản vay và chứng khoán so với chi phí lãi trên vốn vay NIM cao cho thấy ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận và phát triển bền vững, vì vậy đây là một trong những chỉ số quan trọng về khả năng sinh lời của ngân hàng Tuy nhiên, tỷ lệ NIM cao cũng có thể chỉ ra rằng hoạt động cho vay đi kèm với nhiều rủi ro và khả năng gặp phải khoản lỗ lớn hơn.

Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các ngân hàng

2.1.3 Chất lượng tín dụng các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012

Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ xấu tại các nước đang phát triển giai đoạn 2003 – 2012 Đơn vị tính:%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nguồn dữ liệu website Worldbank và BCTN

Trong khi tỷ lệ nợ xấu ở một số quốc gia Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia và Thái Lan, cũng như ở các nước đang phát triển khác như Mexico, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ, đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây, thì tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam lại tăng cao từ năm 2008.

Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các ngân hàng

Năm 2012, nợ xấu tại các ngân hàng niêm yết gia tăng, với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) cao hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Nguyên nhân chủ yếu là do NHTMNN phải chịu gánh nặng từ nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty hoạt động kém hiệu quả.

Theo cập nhật mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 2/2013, tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 8,82% xuống còn 6%, cho thấy ngành ngân hàng Việt Nam đã xử lý được 53.685 tỷ đồng nợ xấu chỉ trong 5 tháng Hiện nay, ước tính nợ xấu của các TCTD khoảng 156.000 tỷ đồng Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn giữa số liệu công bố của các TCTD và giám sát của NHNN; theo báo cáo cuối năm 2012, nợ xấu được ghi nhận là khoảng 135.000 tỷ đồng, tương đương 4,86% tổng dư nợ và tăng 67,25% so với trước đó.

2011 Trong đó, 7 ngân hàng niêm yết trên sàn ngoại trừ Navibank, tổng nợ xấu đã lên đến 22.000 tỷ đồng

Theo chuyên gia Cấn Văn Lực, sau khi áp dụng Thông tư 02/2013, dự kiến tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng lên do có số liệu chính xác hơn Việc xử lý nợ xấu không chỉ là yêu cầu của các TCTD mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Nợ xấu lớn hiện nay đã làm ách tắc dòng vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến cả TCTD lẫn doanh nghiệp, khiến cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn Giải quyết nợ xấu sẽ giúp hạ lãi suất, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng lành mạnh và hỗ trợ sản xuất, đưa nền kinh tế trở lại quỹ đạo tăng trưởng bền vững Đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng mà NHNN cần thực hiện trong năm 2013.

2.1.4 Về tính thanh khoản các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012

Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số 19/2010/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, yêu cầu các tổ chức tín dụng phải đảm bảo khả năng chi trả và các tỷ lệ an toàn khác Cụ thể, tỷ lệ tối đa cho các ngân hàng là 80% và 85% cho các tổ chức tín dụng khác.

Trong năm 2012, tỷ lệ dư nợ/huy động của các ngân hàng thương mại niêm yết đã giảm nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Đồ thị 2.6 minh họa tỷ lệ dư nợ/huy động của nhóm ngân hàng nghiên cứu trong giai đoạn từ 2004 đến 2012.

Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các ngân hàng

2.1.5 Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 – 2012

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tích lũy cao hơn dẫn đến lượng tiền gửi vào ngân hàng gia tăng Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế giảm và bất ổn, lòng tin của khách hàng vào đồng tiền suy giảm, khiến lượng tiền nhàn rỗi giảm và nguy cơ rút tiền gửi tăng Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012

Từ năm 2004 đến 2010, lạm phát đã gia tăng trở lại với chu kỳ cứ hai năm có một năm tăng cao và một năm tăng thấp Kể từ năm 2007, lạm phát trở nên mất ổn định hơn, với sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) liên quan đến cung tiền và tín dụng trong giai đoạn này.

Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh

Nghiên cứu giải thích này dựa trên dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2004-2012 Việc sử dụng dữ liệu bảng mang lại nhiều ưu điểm, giúp phân tích hành vi của từng ngân hàng trong các thời điểm và không gian khác nhau.

2.2.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM được đo lường qua các chỉ tiêu ROA, ROE và NIM Gồm có 05 ngân hàng: CTG, EIB, MBB, STB, VCB Trong đó, CTG và VCB là các NHTM có vốn sở hữu của Nhà nước, gọi tắt là NHTMNN; còn lại là các NHTM không có vốn sở hữu của Nhà nước, gọi tắt là NHTMCP (Sau đây gọi chung là Nhóm ngân hàng nghiên cứu)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biến

2.2.3 Thu thập, nghiên cứu và trình bày dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM từ năm 2004 đến 2012, cùng với thông tin từ Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê Việt Nam Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua bảng thu thập dữ liệu đã được biên tập, mã hóa và làm rõ Sau đó, dữ liệu này được phân tích bằng Microsoft Excel và phần mềm kinh tế lượng Stata.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến kết hợp với thống kê T được áp dụng để xác định độ nhạy cảm của từng biến giải thích đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Ngoài ra, tác động của cơ cấu sở hữu cũng được phân tích thông qua việc sử dụng quyền sở hữu như một biến giả.

2.2.4 Xác định các biến của mô hình

Các chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) và Tỷ số lợi nhuận trên vốn (ROE) Những chỉ số này giúp phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản cũng như vốn của ngân hàng.

Các biến độc lập Các biến phụ thuộc

Các biến ngân hàng cụ thể

 Lượng vốn an toàn tối thiểu

Chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

ROA ROE Các biến số kinh tế vĩ mô NIM

 Tốc độ tăng trưởng GDP

NHTM có vốn của nhà nước và không có vốn của nhà nước

ROE và Tỷ số lợi nhuận biên tế ròng (NIM) chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố quyết định như lượng vốn an toàn tối thiểu, chất lượng tài sản, hiệu quả quản trị và tình trạng thanh khoản Các tỷ lệ CAMEL thường được sử dụng để đại diện cho các yếu tố đặc thù của ngân hàng trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngoài ra, các biến số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát bình quân hàng năm cũng đóng vai trò quan trọng Mô hình nghiên cứu được áp dụng là: πit= α0 + α1 CAit + α2 AQit + α3 MEit + α4 LMit + α5 GDPit + α6 INFit + ɛit.

 πit = Lợi nhuận Ngân hàng i tại thời điểm t thể hiện bằng ROA, ROE, NIM

 CA it = Lượng vốn an toàn tối thiểu của Ngân hàng i tại thời điểm t

 AQit= Chất lượng tài sản của Ngân hàng i tại thời điểm t

 MEit= Hiệu quả quản trị của Ngân hàng i tại thời điểm t

 LMit= Tỷ lệ thanh khoản của Ngân hàng i tại thời điểm t

 GDPit= Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tại thời điểm t

 INFit= Tỷ lệ lạm phát bình quân hàng năm tại thời điểm t

Dưới đây là mô hình mở rộng để ước tính tác động điều tiết của Cơ cấu sở hữu πit = α0 + α1 (CAit * M) + α2 (AQit * M) + α3 (MEit * M) + α4 (LMit * M) + α5 (GDPit * M)+ α6 (INFit * M) + ɛit +… … … … (2)

 π it = Lợi nhuận Ngân hàng i tại thời điểm t được thể hiện bằng ROA, ROE, NIM

 CAit= Lượng vốn an toàn tối thiểu của Ngân hàng i tại thời điểm t

 AQit= Chất lượng tài sản của Ngân hàng i tại thời điểm t

 MEit= Hiệu quả quản trị của Ngân hàng i tại thời điểm t

 LMit= Tỷ lệ thanh khoản của Ngân hàng i tại thời điểm t

 GDPit= Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tại thời điểm t

 INFit= Tỷ lệ lạm phát bình quân hàng năm tại thời điểm t

 M= Cơ cấu sở hữu (1= NHTM có vốn sở hữu của Nhà nước và 0 = NHTM không có vốn sở hữu của Nhà nước)

ROA Tổng thu nhập trên tổng tài sản

Thu nhập ròng sau thuế chia cho Tổng vốn chủ sở hữu

Phần trăm lợi nhuận từ các khoản cho vay trong một khoảng thời gian nhất định được tính bằng cách trừ đi lãi suất tiền đi vay từ tổng tài sản phát sinh thu nhập trung bình.

Lượng vốn an toàn tối thiểu Tổng số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Chất lượng Tài sản Nợ xấu trên tổng dư nợ

Lợi nhuận trên tổng doanh thu hoạt động thuần

Tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi của khách hàng

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

Lạm phát Lạm phát bình quân hàng năm

2.2.6 Các giả định của mô hình

Các kiểm định sau đây được thực hiện nhằm đảm bảo rằng dữ liệu phù hợp với các giả định cơ bản của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.

Để kiểm tra phân phối chuẩn, cần áp dụng phương pháp thống kê mô tả Đối với đa cộng tuyến, sự tương quan giữa các biến độc lập được xác định qua hệ số tương quan, với giá trị từ 0,8 trở lên cho thấy sự tồn tại của đa cộng tuyến.

Để tránh vấn đề phương sai thay đổi do sai số, việc sử dụng tùy chọn robust là cần thiết trong việc thiết lập mối quan hệ.

Dựa vào nghiên cứu “Determinants of Financial Performance of Commercial Banks in Kenya” của Vincent Okoth Ongore và Gemechu Berhanu Kusa, bài viết xác định các biến độc lập để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM Các biến này bao gồm đặc thù của ngân hàng như vốn an toàn tối thiểu, chất lượng tài sản, hiệu quả quản trị và tình trạng thanh khoản, cùng với các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát bình quân hàng năm Bài viết cũng sẽ so sánh các mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng nhằm tìm ra mô hình phù hợp nhất, tạo cơ sở cho việc phân tích kết quả ở chương sau.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012), Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam, Tạp chí Khoa học 2012:21a 158-168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam
Tác giả: Liễu Thu Trúc, Võ Thành Danh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học
Năm: 2012
9. Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh (2013), Phân tích hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế tháng 04/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Loan, Trần Thị Ngọc Hạnh
Nhà XB: Tạp chí phát triển kinh tế
Năm: 2013
10. Nguyễn Khắc Minh (2004), Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, Kinh tế lượng Anh – Việt, NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, Kinh tế lượng Anh – Việt
Tác giả: Nguyễn Khắc Minh
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2004
11. Nguyễn Minh Sáng (2012), Phân tích hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng tháng 10/2012, 23-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Minh Sáng
Năm: 2012
12. Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh (2013), Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế tháng 10/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
Tác giả: Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh
Năm: 2013
13. Perter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Dịch từ Tiếng Anh, Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Perter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2004
14. Trầm Thị Xuân Hương và Th.S Hoàng Thị Minh Ngọc (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Trầm Thị Xuân Hương, Th.S Hoàng Thị Minh Ngọc
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2012
15. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2011
1. Athanasoglou, P.P., Sophocles, N.B., Matthaios, D.D. (2005), Bank- specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability, Working paper, Bank of Greece. 1(1), 3-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank- specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability
Tác giả: Athanasoglou, P.P., Sophocles, N.B., Matthaios, D.D
Nhà XB: Bank of Greece
Năm: 2005
2. Ilhomovich, S.E. (2009), Factors affecting the performance of foreign banks in Malaysia, Malaysia: A thesis submitted to the fulfillment of the requirements for the degree Master of Science (Banking) College of Business (Finance and Banking.) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors affecting the performance of foreign banks in Malaysia
Tác giả: Ilhomovich, S.E
Nhà XB: College of Business (Finance and Banking)
Năm: 2009
3. Khrawish, H.A. (2011), Determinants of Commercial Banks Performance: Evidence from Jordan, International Research Journal of Finance and Economics.Zarqa University, 5(5), 19-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Commercial Banks Performance: "Evidence from Jordan
Tác giả: Khrawish, H.A
Năm: 2011
4. Olweny, T., Shipho, T.M. (2011), Effects of Banking Sectoral Factors on the Profitability of Commercial Banks in Kenya, Economics and Finance Review, 1(5), 1-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Banking Sectoral Factors on the Profitability of Commercial Banks in Kenya
Tác giả: Olweny, T., Shipho, T.M
Nhà XB: Economics and Finance Review
Năm: 2011
5. Vincent Okoth Ongore and Gemachu Berhanu Kusa (2013), Determinants of Financial Performance of Commercial Banks in Kenya, pp.237-252 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Financial Performance of Commercial Banks in Kenya
Tác giả: Vincent Okoth Ongore, Gemachu Berhanu Kusa
Năm: 2013
6. Vong, A, Hoi, S. (2009), Determinants of Bank Profitability in Macao. Faculty of Business Administration, University of Macau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Bank Profitability in Macao
Tác giả: Vong, A, Hoi, S
Nhà XB: Faculty of Business Administration, University of Macau
Năm: 2009
1. Báo cáo tài chính các năm 2004 – 2012 của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Khác
2. Báo cáo tài chính các năm 2004 – 2012 của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Khác
3. Báo cáo tài chính các năm 2004 – 2012 của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Khác
4. Báo cáo tài chính các năm 2004 – 2012 của Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Khác
5. Báo cáo tài chính các năm 2004 – 2012 của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Khác
6. Công ty cổ phần chứng khoán Bản việt – Báo cáo phân tích ngành ngân hàng – tháng 12/2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w