1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài thực vật thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình

93 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Bảo Tồn Các Loài Thực Vật Thuộc Ngành Hạt Trần (Gymnospermae) Tại Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Quang Vĩnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Hiệp
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Bảo Vệ Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • Chương 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (12)
      • 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới (12)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (13)
    • 1.3. Nghiên cứu tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (16)
    • 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên (18)
      • 1.2.2. Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội (26)
      • 1.2.3. Đặc điểm đa dạng thực vật (31)
      • 1.2.4. Lịch sử phát triển VQG PN-KB (35)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (37)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (37)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (37)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 2.3.3. Xác định diện tích cư trú (Area of Occurence - AOO), diện tích khu phân bố (Extent of Occurrence – EOO) của các loài thực vật thuộc lớp Tuế (Cycadopsida) và lớp Thông (Pinopsida) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (0)
      • 2.3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc lớp Tuế (Cycadopsida) và lớp Thông (Pinopsida) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (37)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (38)
      • 2.4.2. Phương pháp xữ lý số liệu (41)
  • Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 3.1. Thành phần các loài lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN -KB (0)
    • 3.2. Diện tích phân bố các loài lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN-KB (0)
    • 3.3. Hiện trạng bảo tồn của các loài lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN-KB (0)
    • 3.4. Đặc điểm về hình thái, phân bố, khẳ năng tái sinh và hiện trạng của các loài thuộc lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN-KB (0)
      • 3.4.1. Lớp Tuế (Cycadopsida) (47)
      • 3.4.2. Lớp Thông (Pinopsida) (54)
    • 3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc lớp Tuế (Cycadopsida) và lớp Thông (Pinopsida) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng VQG PN-KB81 1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................................. 2. Giải pháp về tuần tra, bảo vệ ..................................................................... 3. Giải pháp về chính sách và kinh phí .......................................................... KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (90)
    • 1. Kết luận (91)
    • 2. Kiến nghị (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng được dẫn liệu khoa học làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật Hạt trần tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

1.1.1 Nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, có 1 bộ Tuế (Cycadales) với 3 họ: Họ Tuế Cycadaceae Pers

Họ Stangeriaceae và Zamiaceae gồm 11 chi và 293 loài, chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của hai bán cầu, là lớp thực vật cổ đại được coi là "hóa thạch sống" xuất hiện trước lớp Thông khoảng 300 triệu năm Các loài này đã gắn bó với con người từ 7.000 năm trước, được sử dụng làm thực phẩm, nước uống, thuốc và cây cảnh, nhưng cũng có nhiều loài độc hại do chứa hoạt chất Cycanine Hiện nay, các loài thuộc lớp Tuế đang được buôn bán rộng rãi và được bảo vệ theo CITES Các chuyên gia IUCN cũng đang nghiên cứu về thành phần loài, sinh học và tình trạng bảo tồn của chúng Trên thế giới, chi Tuế có khoảng 100 loài, phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia châu Á, châu Phi và châu Úc, với Việt Nam là quốc gia có mức độ đa dạng về Tuế cao thứ hai chỉ sau Australia.

Trên thế giới hiện có khoảng 615 loài cây thông, thuộc 70 chi và 6 họ chính, bao gồm Pinaceae, Araucariaceae, Podocarpaceae, Sciadopityaceae, Cupressaceae, và Taxaceae Những loài cây này phân bố rộng rãi trên toàn cầu, ngoại trừ các vùng cực, những khu vực núi cao nhất, các sa mạc khô hạn nhất, và một số đảo xa xôi.

Dương là nhóm thực vật cổ nhất trong hai ngành thực vật có hạt hiện đại, với lịch sử tiến hóa kéo dài hơn 250 triệu năm.

“hóa thạch sống” còn lại, nhiều loài trong chúng đang tiến gần tới tuyệt chủng vì có những giá trị đặc biệt cho gỗ, nhựa, hương liệu và y học

Trên thế giới, các nghiên cứu về phân loại học loài Thông đã được thực hiện sâu rộng, đặc biệt ở Trung Quốc, Thái Lan và Lào Nhóm chuyên gia Thông thuộc tổ chức IUCN (IUCN-SSC) thường xuyên hợp tác nghiên cứu thành phần loài và đánh giá tình trạng bảo tồn của chúng ở cả cấp quốc gia và toàn cầu Theo Danh lục đỏ của IUCN, hiện có 200 taxa loài Thông bị đe dọa tuyệt chủng, với số lượng này liên tục tăng qua các năm: năm 2004 có 153 loài, năm 2008 là 172 loài, và năm 2011 đã lên tới 177 loài.

1.1.2.1.Lớp Tuế (Cycadopsida) Ở Việt Nam lớp Tuế (Cycadopsida) chỉ một họ đại diện là họ Tuế (Cycadacae), với 1 chi Tuế (Cycas) khoảng 25- 27 loài [38] Lịch sử nghiên cứu phân loại các loài thuộc họ Tuế có từ nửa sau của thế kỷ 18 Hai loài Tuế đầu tiên trên thế giới được mô tả là Cycas circinalis L được biết tới từ Ấn Độ (1753) và Cycas revoluta Thunb từ Nhật Bản (1782) Năm 1793, nhà tự nhiên học người Bồ Đào Nha J de Loureiro công bố loài Cycas inermis dựa trên các mẫu vật thu được ở Nam Việt Nam Hai loài mới là Cycas tonkinensis và C bellefontii được hai nhà thực vật là Linden và Rodigas mô tả năm 1885 và 1886 dựa trên các cây thu được ở Bắc Việt Nam nhưng được trồng tại các vườn ở Châu Âu, song không có tiêu bản nên các tên loài này được đánh giá là không có giá trị Tới năm 1900, Otto Warburg mô tả loài Cycas balansae có mẫu thu được trong một ngôi chùa của vùng làng

Bưởi, 5 năm muộn hơn, William Thiselton- Dyer công bố loài Cycas micholitzii

(1905) có nguồn gốc từ miền Trung Việt Nam- Lào Tới năm 1931 Jacques Leandri, trong cuốn Thực vật chí Đại cương Đông Dương (Flore Generale de L’Indochine)

Cycas chevalieri và Cycas pectinata var elongata (hiện nay là C elongata) đã được mô tả từ Trung và Nam Việt Nam Trong thời gian này, hai loài phân bố rộng rãi tại Đông Nam Á là Cycas pectinata và Cycas siamensis cũng đã được ghi nhận tại Việt Nam Ngoài ra, các tên gọi như Cycas circinalis L., Cycas rumphii Miq., và Cycas undulata Desf cũng được đề cập.

Ex Gaudich., Cycas miquelii Warb và Cycas imersa Craib đã bị trích dẫn không chính xác trong nghiên cứu về cây Tuế tại Việt Nam trong suốt thế kỷ qua.

Từ đầu thế kỷ 20, số lượng loài Tuế tại Việt Nam đã dao động từ 8 đến 10 loài Đến năm 1996, Nguyễn Tiến Hiệp và J Vidal đã chính thức công nhận 8 loài Tuế Việt Nam, bao gồm một loài nhập nội là Cycas revoluta trong tác phẩm “Flore du”.

Cambodge du Laos et du Vietnam” [33] Tuy nhiên, trong vòng 12 năm từ 1992 tới

Năm 2004, các nhà thực vật học Việt Nam như Nguyễn Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc đã tiến hành nhiều đợt nghiên cứu thực địa tại 39 trong tổng số 58 tỉnh của Việt Nam Họ đã hợp tác hiệu quả với các chuyên gia quốc tế, bao gồm Si Ling Yang, Ding Yue Wang, Fan Nan Wei và Chia Jui Chen từ Trung Quốc, Anders Lindsstom từ Thái Lan, và đặc biệt là Ken D Hill từ Australia Kết quả của các nghiên cứu này là việc mô tả và bổ sung thêm 22 loài Tuế tự nhiên, nâng tổng số loài tại Việt Nam lên 27, trong đó có 9 loài mới đối với khoa học.

8 loài bổ sung cho Việt Nam, 8 loài xác định chính xác về danh pháp và 2 loài

Cycas segmentifida và Cycas diannensis hy vọng sẽ tìm thấy ở Việt Nam) [34],

Các nghiên cứu khoa học đã dẫn đến việc chính phủ Việt Nam công nhận tất cả các loài Tuế hoang dại trong nhóm IIA theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, nhằm bảo vệ các loài thực vật và động vật rừng nguy cấp Điều này phản ánh cam kết của Việt Nam trong việc tuân thủ công ước CITES và bảo tồn đa dạng sinh học, như được thể hiện trong Sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ Việt Nam xuất bản năm 1996.

2007, 12 loài Tuế mọc hoang đã được đánh giá tình trạng bảo tồn theo cách xếp hạng của IUCN, 1994 [4], [5], [6]

Nghiên cứu phân loại Thông bắt đầu từ đầu thế kỷ 20, với nhà thực vật người Pháp Hickel là người tiên phong Vào năm 1931, ông đã mô tả 16 loài Thông tại Việt Nam, Lào và Campuchia, tuy nhiên, công tác phân loại lúc bấy giờ vẫn còn thiếu chính xác.

Các nhà thực vật học từ Pháp, Trung Quốc và Anh đã bổ sung một số loài cây cho khu vực Đông Dương Đến năm 1996, Nguyễn Tiến Hiệp và Vidal J đã công bố nghiên cứu hệ thống về lớp Thông tại Việt Nam, Lào và Campuchia trong công trình "Flore du Cambodge du Laos et du Việt Nam" Nghiên cứu này đã mô tả 6 họ, 19 chi và 36 loài Thông ở Việt Nam, trong đó có 9 loài là cây trồng nhập nội như Juniperus chinensis Linné và Juniperus squamata.

Buchanan-Hamilton, Cupressus duclouxiana Hickel, Cupressus funebris Endlicher, Platycladus orientalis (Linné ) Franco, Taxodium distichum (Linné) L C Richard, và Podocarpus chinensis (Roxburgh) Wallich ex Forbes, Cunninghamia lanceolata

Số lượng các loài Thông tự nhiên ở Việt Nam đã tăng lên đáng kể, hiện nay đã có 34 loài Trong số đó, 33 loài đã được Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự mô tả, đồng thời đánh giá tình trạng bảo tồn theo tiêu chuẩn IUCN (1994) và IUCN (2001) Nhiều loài trong số này là mới đối với khoa học, bao gồm Xanthocyparis vietnamensis, Calocedrus rupestris và Amentotaxus hatuyensis.

[11], [33] và nhiều loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, trong đó có nhiều loài có giá trị bảo tồn như Pinus kwangtungensis, Psedotsuga sinensis, Keteeleria davidiana,

Taiwania cryptomerioides ,Cunninghamia konishii và Pinus tabuliformis Carrière aff var henryi (Mast.) C.T Kuan [17]

Nghiên cứu về tình trạng bảo tồn Thông ở Việt Nam bắt đầu khoảng 15 năm qua, với các kết quả quan trọng như mô tả và đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài Thông Năm 1996, 24 loài Thông được đánh giá, trong khi năm 2004, số lượng loài được mô tả và đánh giá đã tăng lên 33 Gần đây nhất, vào năm 2007, các nghiên cứu tiếp tục cập nhật tình trạng bảo tồn của các loài này.

Việt Nam đã ghi nhận 16 loài Thông trong Sách đỏ và Danh lục đỏ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng Danh mục thực vật rừng và động vật rừng quý hiếm Danh mục này là cơ sở pháp lý cho việc quản lý hiệu quả các loài này Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chưa được cập nhật, dẫn đến nhiều hạn chế; số lượng loài Thông tự nhiên tại Việt Nam đã gia tăng, và hệ thống phân loại cũng như danh pháp Thông trên thế giới đã có sự thay đổi đáng kể.

Nghiên cứu tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về các loài Thông và Tuế tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, nhưng đã có một số tài liệu điều tra về khu hệ và thảm thực vật tại đây từ trước đến nay Các nghiên cứu này bao gồm luận chứng kinh tế kỹ thuật của Viện điều tra quy hoạch rừng (1991), dự án bảo tồn liên quốc gia (1996-1997), và các nghiên cứu của Kouznetsov, A.N và Phan Lương (2001), cùng với GS.TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2001-2003) Năm 2005, một cuộc khảo sát về thảm thực vật và tính đa dạng thực vật đã được thực hiện bởi các nhà thực vật thuộc Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, với sự hợp tác của Viện thực vật Cô ma rốp, ghi nhận 558 mẫu vật và 355 mẫu cây sống thuộc 208 loài và 69 chi, trong đó có các mẫu cây sống được trồng tại Vườn thực vật của VQG PN-KB Báo cáo khảo sát đã chỉ ra các nhóm Lan có tiềm năng thương mại và phát hiện quần thể Bách xanh đá (Calocedrus rupestris) có giá trị toàn cầu.

Luận văn thạc sĩ của Khai (2009) đã nghiên cứu đặc tính sinh học và phân bố của loài Bách xanh đá tại VQG PN-KB, xác định rằng loài này phân bố ở độ cao từ 600 - 800m với diện tích phân bố tiềm năng gần 4.000 ha Trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2011, Trung tâm Bảo tồn Thực vật đã hợp tác với VQG PN-KB và Dự án bảo tồn để quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực PN-KB của tỉnh.

Quảng Bình, trong khuôn khổ chương trình hợp tác phát triển Việt Đức, đã thực hiện 35 ngày điều tra nghiên cứu hệ thực vật và thảm thực vật tại vùng mở rộng (VMR) của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

Dự án khảo sát thực vật tại hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn, huyện Minh Hóa, nhằm xác định và mô tả đặc điểm thảm thực vật để đánh giá giá trị bảo tồn đa dạng thực vật trong khu vực Kết quả thu thập khoảng 4500 mẫu thực vật thuộc 1101 số hiệu tiêu bản, ghi nhận 598 loài thực vật bậc cao với 386 chi và 127 họ Dự án cũng đã xác định 15 kiểu quần xã thực vật, nhấn mạnh các nhóm loài “khóa” cần ưu tiên bảo tồn và các cảnh quan đa dạng thực vật phong phú Trong số đó có 1 chi và 9 loài mới cho khoa học Tất cả quan sát đều kèm theo mẫu thực vật khô lưu trữ tại Trung tâm bảo tồn thực vật và VQG PN-KB, khẳng định sự cần thiết đưa VMR vào cấu thành của VQG PN-KB để bảo tồn tương lai.

Danh lục thực vật của VQG PN-KB đã ghi nhận khoảng 12 loài cây thuộc lớp Thông và Tuế, phân bố trong 4 họ thực vật Trong họ Tuế (Cycadaceae), có 3 loài đáng chú ý là Thiên tuế lược (Cycas pectinata), Thiên tuế xiêm (Cycas siamensis) và Thiên tuế (Cycas taiwaniana) Ngoài ra, họ Hoàng đàn (Cupressaceae) cũng góp mặt với 2 loài.

Bách xanh đá (Calocedrus rupestris) và Pơ mu (Fokienia hodginsii) thuộc họ Kim giao (Podocarpaceae), bao gồm 5 loài như Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Kim giao núi đá (Nageia fleuryi), Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) và Thông tre (Podocarpus neriifolius) Ngoài ra, họ Thông đỏ (Taxaceae) có 2 loài là Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) Đặc biệt, khu phân bố mới của quần thể Bách xanh đá đã được phát hiện.

(Calocedrus rupestris Aver.), một loài Thông mới được phát hiện đối với khoa học từ Việt Nam [1], [11]

Hầu hết các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc điều tra và kiểm kê thành phần loài tổng quát cùng các thảm thực vật, trong khi chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về sự phân bố của các nhóm loài cụ thể Đồng thời, tình trạng hiện tại của các thành phần này cũng chưa được đánh giá đầy đủ.

9 loài, đặc biệt là các loài thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae) kèm theo các mẫu vật làm bằng chứng khoa học.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu

VQG PN-KB tọa lạc tại khu vực Trung Trung bộ, phía Tây tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới 40 km về phía Tây và cách thủ đô Hà Nội 500 km về phía Nam.

Có tọa độ địa lý: 17 0 21’12” - 17 0 44’59” vĩ độ Bắc,

Phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào (Khu bảo tồn thiên nhiên Hin-Nậm-Nô);

Phía Bắc giáp xã Trung Hóa huyện Minh Hóa và đường Hồ Chí Minh; phía Đông giáp đường Hồ Chí Minh;

Phía Nam và Đông Nam giáp xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch và xã Trường Sơn huyện Quảng Ninh

Hình 1.1 Bản đồ hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Bản đồ hành chính Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được thiết lập theo Quyết định số 189/2001/QĐ-TTg ngày 12/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cấp Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Nha thành Vườn Quốc gia Thêm vào đó, Quyết định số 1678/QĐ-UBND ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh Quảng Bình đã giao đất cho Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (phần mở rộng).

Tổng diện tích khu vực VQG PN-KB là 343.503 ha Trong đó, diện tích vùng lõi là 116.824 ha; diện tích vùng đệm là 226.679 ha

Bảng 1.1 Diện tích các phân khu chức năng VQG PN-KB

Vùng lõi (ha) Tổng PK BVNN PK DVHC PK PHST Chưa QH

(Nguồn: Dự án đầu tư VQG, 2001; UBND tỉnh QB, 2008.)

Vùng lõi của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PN-KB) bao gồm diện tích cũ từ năm 2001 là 85.754 ha, nằm trong 5 xã của huyện Bố Trạch: Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch Ngoài ra, phần diện tích mở rộng từ năm 2008 là 31.070 ha, tọa lạc tại 2 xã của huyện Minh Hóa: Thượng Hóa và Hóa Sơn.

Vùng đệm được xác định là các xã có đất nằm trong hoặc giáp ranh với Vườn quốc gia Vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng bao gồm 13 xã thuộc 3 huyện.

Bảng 1.2 Diện tích VQG PN-KB phân theo địa bàn các xã/huyện

TT Huyện/xã Tổng diện tích

Trong đó Vùng lõi Vùng đệm

Khu vực VQG PN-KB có địa hình đa dạng, chủ yếu là núi đá vôi, với ba dạng địa hình chính.

Địa hình núi đất tại Vườn quốc gia có tỷ lệ phân bố thấp, chủ yếu nằm ở phía Đông Nam, với độ cao dao động từ 500 đến 1.000 m Đỉnh núi Ubò là điểm cao nhất, đạt 1.009 m Mặc dù là địa hình núi đất, khu vực này có độ chia cắt sâu và độ dốc trung bình từ 25 đến 30 độ.

Địa hình chuyển tiếp ở khu vực này đặc trưng bởi sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và địa hình lục nguyên Nơi đây bao gồm những vùng gò đồi thấp, đặc biệt nằm dọc theo đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.

Địa hình núi đá vôi tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng chiếm 87% tổng diện tích, tương đương 101.543 ha trong tổng số 116.824 ha Khối núi đá vôi Kẻ Bàng trải dài từ huyện Minh Hóa đến huyện Quảng Ninh, với diện tích gần 200.000 ha Khu vực Karst này, nếu tính cả phần núi đá vôi của Việt Nam và Lào, được xem là một trong những hoang mạc đá vôi lớn nhất thế giới (Pierre G, 1966).

Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2001, 2007), vùng Karst Phong Nha -

Kẻ Bàng nằm trong phạm vi vùng trũng Trường Sơn Sự hình thành vùng Karst này

Cuối kỷ Permi, trái đất bước vào giai đoạn lục địa với cấu trúc địa chất đa dạng, phản ánh lịch sử phát triển lâu dài của vỏ trái đất Từ kỷ Ordovic đến nay, khu vực này đã trải qua 5 chu kỳ kiến tạo lớn, tương ứng với 5 giai đoạn tiến hóa địa chất quan trọng của thế giới.

1) Giai đoạn Ordovic muộn - Silur (463,9 - 430 triệu năm): Vỏ trái đất bị phá vỡ, sụt lún thành tạo đá lục nguyên của hệ tầng Long Đại, phân bố dạng tuyến kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chứa các hóa thạch Graptolithina tuổi O3-S1

2) Giai đoạn từ Devon giữa đến Devon muộn (386 - 362,5 triệu năm): Lần thứ hai vỏ trái đất bị sụt võng, biển mở rộng Thành phần trầm tích tiến hóa từ các bột kết đến acgilit xen đá vôi chứa các tập hợp hóa thạch đặc trưng tương ứng

3) Giai đoạn Carbon - Permi (362,5 - 245 triệu năm): Giai đoạn tạo đá vôi dạng khối tuổi Carbon – Permi, vỏ trái đất vùng Phong Nha - Kẻ Bàng bị phá vỡ lần thứ 3, tạo bồn trũng nông, dạng đẳng thước (biển nội lục), chứa các hóa thạch có tuổi từ Carbon hạ đến Carbon trung, cuối cùng là Permi

4) Giai đoạn tạo núi Mezozoi (Trias, Jura, Creta): Khối đá vôi Phong Nha -

Kẻ Bàng nâng lên khỏi mặt biển, quá trình Karst, phong hóa và bào mòn xảy ra

5) Giai đoạn Kainozoi: Giai đoạn tạo núi và hình thành hệ thống hang động cổ Karst Phong Nha - Kẻ Bàng

Hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những khu vực hang động phức tạp nhất, bao gồm hai hệ thống chính: hang động Phong Nha và hang Vòm Gần đây, nhiều hang động mới với vẻ đẹp kỳ vĩ đã được phát hiện, làm tăng thêm giá trị du lịch của khu vực này.

Vào ngày 05 tháng 7 năm 2003, VQG PN-KB đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên của Thế giới nhờ những giá trị độc đáo về địa chất và địa mạo.

Theo Viện Điều tra quy hoạch rừng, quá trình vận động địa chất trong khu vực đã dẫn đến sự đa dạng về loại đất trong Vườn quốc gia, bao gồm nhiều loại đất chính khác nhau.

Bảng 1.3 Thống kê các loại đất chính trong khu vực VQG PN-KB

Phân loại đất Diện tích

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học là rất quan trọng để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật Hạt trần tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Việc này không chỉ giúp bảo vệ đa dạng sinh học mà còn nâng cao giá trị sinh thái của khu vực.

- Xác định được thành phần loài thực vật Hạt trần

- Xác định được phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài

- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn, phát triển

2.2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng điều tra nghiên cứu: Các loài thực vật thuộc lớp Tuế (Cycadopsida) và lớp Thông (Pinopsida)

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về thành phần loài, phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài

- Khu vực nghiên cứu: Vùng lõi VQG PN – KB (bao gồm cả phần diện tích mở rộng)

2.3.1 Nghiên cứu về thành phần loài

2.3.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, tổ thành, tái sinh của các loài

2.3.3 Xác định diện vùng phân bố (Area of Occurence - AOO), diện tích khu phân bố (Extent of Occurrence – EOO) của các loài

2.3.4 Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài

2.3.5 Đề xuất các giải pháp bảo tồn

Tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu, việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp là rất quan trọng Một nội dung có thể áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, và ngược lại, một phương pháp nghiên cứu cũng có thể được sử dụng cho nhiều nội dung khác nhau Dưới đây là tóm tắt một số phương pháp nghiên cứu chính đã được áp dụng trong đề tài.

2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để tiến hành phân tích và tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài, cần kế thừa các tài liệu và số liệu điều tra sẵn có Cụ thể, các tài liệu cần thu thập bao gồm:

- Luận chứng thành lập VQG PN-KB năm 2001; Hồ sơ đăng ký Di sản thiên nhiên thế giới VQG PN-KB năm 2007; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình

- Các tài liệu, sách báo nghiên cứu về các loài Thông và Tuế trong nước và thế giới

- Các loại bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch VQG PN-KB, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Quảng Bình

2.4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a Điều tra thực địa theo tuyến

Để đạt được mục tiêu của đề tài trong thời gian và điều kiện cho phép, chúng tôi đã thiết lập 16 tuyến điều tra dựa trên việc xem xét hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp, điều kiện địa hình của VQG PN-KB, và các đặc điểm sinh thái của các loài thực vật thuộc lớp Thông và lớp Tuế Quy trình này còn được hỗ trợ bởi ý kiến từ các chuyên gia thực vật và cán bộ khoa học có kinh nghiệm, cùng với kinh nghiệm thực địa của chúng tôi Các tuyến điều tra được chia thành hai nhóm khác nhau.

* Đối với nhóm Tuế (Cycadopsida): Đã tiến hành 6 tuyến điều tra chính như sau: + Tuyến 1a (Cây Trường - Cợp Bộ Binh) chiều dài của tuyến 4,1 km

+ Tuyến 2a (Cầu Chày - Nhăng) chiều dài tuyến 4,2 km

+ Tuyến 3a (Km 40 - Khe Rung) chiều dài tuyến 3,6 km

+ Tuyến 4a (Vực Trô - Hung Thu) chiều dài tuyến 5,3 km

+ Tuyến 5a (Cha Nòi - Khe Chè) chiều dài tuyến 4,5 km

+ Tuyến 6a (Bản Ón - Thung Ma Ma) chiều dài tuyến 5,5 km

* Đối với nhóm Thông (Pinopsida): Đã tiến hành 10 tuyến điều tra chính như sau: + Tuyến 1b (U Bò - Khe Mưa), chiều dài tuyến 4,6km

+ Tuyến 2b (Khe Me - Đỉnh 3 Giàng), chiều dài tuyến 4,2km

+ Tuyến 3b (Bản Đòong - Hang Én), chiều dài tuyến 4,8km

+ Tuyến 4b (Bản Arem - Đỉnh Km 37), chiều dài tuyến 4,1km

+ Tuyến 5b (Km30 - Hang Én), chiều dài tuyến 3,0km

+ Tuyến 6b (Km24 - Cổ Khu), chiều dài tuyến 3,7km

+ Tuyến 7b (Cha Nòi - Hung Dạng), chiều dài tuyến 6,5km

+ Tuyến 8b (Bản Ón - Thung Ma Ma), chiều dài tuyến 5,5km

+ Tuyến 9b (Mò O - Đà Lạt 3), chiều dài tuyến 7,5km

+ Tuyến 10b (Cha Lo - Kxai), chiều dài tuyến 5,6km

Chúng tôi đã tiến hành điều tra thêm một số tuyến phụ nhằm thu thập thông tin bổ sung về khu phân bố của các loài Các tuyến phụ được thực hiện bao gồm các đỉnh núi sau bản Arem, Động km28, đường 20 và đỉnh núi km.

35 đường 20, núi cầu Trạ Ang, Dốc đất đỏ - Thung Trẹ, khu vực rừng giống Re gừng

Trong quá trình điều tra, chúng tôi thu thập thông tin về các loài gặp mặt bằng cách sử dụng máy định vị GPS Map 78 để xác định vị trí và độ cao phân bố Chúng tôi đánh giá mật độ bắt gặp, cách mọc, tình hình sinh trưởng, phát triển, tái sinh và hiện trạng quần thể Ngoài ra, việc chụp ảnh và thu thập tiêu bản cũng được thực hiện để phục vụ cho công tác mô tả định loài và lưu trữ làm bằng chứng khoa học.

Kết quả ghi vào phiếu điều tra theo tuyến (mẫu phiếu ở phần phụ lục 1) b Điều tra theo ô tiêu chuẩn điển hình

Để lập ô tiêu chuẩn cho việc điều tra các loài Thông mọc tập trung, diện tích mỗi ô được thiết lập là 500m2 (20m x 25m) Việc xác định vị trí và độ cao của các ô tiêu chuẩn được thực hiện bằng máy định vị GPS map 78, cùng với địa bàn cầm tay và thước dây, đảm bảo sai số khép gốc nhỏ hơn 1/200 Trong ô tiêu chuẩn, các chỉ tiêu như vị trí, độ cao, hướng phơi được mô tả và điều tra các nội dung liên quan.

+ Điều tra tầng cây gỗ:

Xác định tên loài cho tất cả các cây gỗ có đường kính ≥ 10cm, thu thập tiêu bản để giám định những loài chưa biết, và ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng của chúng.

- Đo đường kính ngang ngực D1.3 bằng thước dây

Để đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), bạn cần sử dụng sào có khắc vạch đến dm cho 3-5 cây làm chuẩn Sau đó, tiến hành trắc các cây còn lại trong ô để đảm bảo độ chính xác trong việc thu thập dữ liệu.

- Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc sau đó tính trị số bình quân

Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu và thiết lập 7 ô tiêu chuẩn điển hình, mỗi ô có diện tích 500m2, cho hai loài cây là Bách xanh đá và Hoàng đàn giả tại hai khu vực nghiên cứu khác nhau.

Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây gỗ (mẫu phiếu ở phần phụ lục 2)

+ Điều tra cây tái sinh:

Trong mỗi ô tiêu chuẩn, cần thiết lập 5 ô dạng bản để khảo sát và đánh giá cây tái sinh, bao gồm 4 ô đặt tại các góc và 1 ô ở vị trí trung tâm của ô tiêu chuẩn Mỗi ô dạng bản có diện tích 4 m² (2m x 2m).

Trong quá trình xác định loài cây tái sinh, chiều cao được đo bằng thước dây có vạch mm và phân cấp theo ba mức: dưới 0,5m, từ 0,5m đến 1,0m, và trên 1,0m Đánh giá chất lượng cây tái sinh được chia thành ba cấp độ: tốt, trung bình và xấu Cây tốt có thân thẳng, sinh trưởng tốt, không bị cụt ngọn và không có sâu bệnh; cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém và có sâu bệnh; trong khi đó, cây có phẩm chất trung bình được xếp vào loại cây trung bình.

Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây tái sinh (mẫu phiếu ở phần phụ lục 3) c Điều tra theo ô tiêu chuẩn 7 cây

Chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây của thạc sỹ Nguyễn Văn Huy (1996) để nghiên cứu tổ thành cây mọc cùng, đặc biệt là các loài Thông mọc phân tán trên các tuyến điều tra Phương pháp này cho phép thu thập dữ liệu chính xác về sự phân bố và đặc điểm sinh trưởng của cây trong khu vực nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, cần tiến hành điều tra 6 cây mọc gần nhất xung quanh cây nghiên cứu Cây nghiên cứu phải là cây trưởng thành và được xác định là cây ở trung tâm của ô điều tra.

Để tiến hành điều tra, hãy xác định 6 cây lớn (có đường kính D1.3 > 10cm) gần nhất xung quanh khu vực khảo sát Ghi lại tên các cây, và nếu không biết tên, thu mẫu để giám định Tiến hành đo khoảng cách từ cây tâm đến các cây xung quanh, đồng thời đo đếm các chỉ tiêu như D1.3, Hvn, Hdc, Dt theo phương pháp điều tra lâm học đã nêu.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu về thành phần loài

2.3.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, tổ thành, tái sinh của các loài

2.3.3 Xác định diện vùng phân bố (Area of Occurence - AOO), diện tích khu phân bố (Extent of Occurrence – EOO) của các loài

2.3.4 Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài

2.3.5 Đề xuất các giải pháp bảo tồn.

Phương pháp nghiên cứu

Tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu, việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp là rất quan trọng Một nội dung có thể áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong khi một phương pháp có thể được sử dụng cho nhiều nội dung khác nhau Dưới đây là tóm tắt một số phương pháp nghiên cứu chính đã được sử dụng trong đề tài.

2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để tiến hành phân tích và tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài, cần kế thừa các tài liệu và số liệu điều tra có sẵn Cụ thể, các tài liệu cần thu thập bao gồm những thông tin quan trọng và dữ liệu liên quan.

- Luận chứng thành lập VQG PN-KB năm 2001; Hồ sơ đăng ký Di sản thiên nhiên thế giới VQG PN-KB năm 2007; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình

- Các tài liệu, sách báo nghiên cứu về các loài Thông và Tuế trong nước và thế giới

- Các loại bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch VQG PN-KB, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Quảng Bình

2.4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a Điều tra thực địa theo tuyến

Để thực hiện đề tài một cách hiệu quả, chúng tôi đã thiết lập 16 tuyến điều tra, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về thời gian và điều kiện cần thiết Quy trình này dựa trên việc xem xét các yếu tố như hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp, điều kiện địa hình của VQG PN-KB, và các đặc điểm sinh thái của các loài thực vật thuộc lớp Thông và lớp Tuế Chúng tôi cũng đã tham khảo ý kiến từ các chuyên gia thực vật và các cán bộ khoa học có kinh nghiệm, cùng với kinh nghiệm thực địa của bản thân.

* Đối với nhóm Tuế (Cycadopsida): Đã tiến hành 6 tuyến điều tra chính như sau: + Tuyến 1a (Cây Trường - Cợp Bộ Binh) chiều dài của tuyến 4,1 km

+ Tuyến 2a (Cầu Chày - Nhăng) chiều dài tuyến 4,2 km

+ Tuyến 3a (Km 40 - Khe Rung) chiều dài tuyến 3,6 km

+ Tuyến 4a (Vực Trô - Hung Thu) chiều dài tuyến 5,3 km

+ Tuyến 5a (Cha Nòi - Khe Chè) chiều dài tuyến 4,5 km

+ Tuyến 6a (Bản Ón - Thung Ma Ma) chiều dài tuyến 5,5 km

* Đối với nhóm Thông (Pinopsida): Đã tiến hành 10 tuyến điều tra chính như sau: + Tuyến 1b (U Bò - Khe Mưa), chiều dài tuyến 4,6km

+ Tuyến 2b (Khe Me - Đỉnh 3 Giàng), chiều dài tuyến 4,2km

+ Tuyến 3b (Bản Đòong - Hang Én), chiều dài tuyến 4,8km

+ Tuyến 4b (Bản Arem - Đỉnh Km 37), chiều dài tuyến 4,1km

+ Tuyến 5b (Km30 - Hang Én), chiều dài tuyến 3,0km

+ Tuyến 6b (Km24 - Cổ Khu), chiều dài tuyến 3,7km

+ Tuyến 7b (Cha Nòi - Hung Dạng), chiều dài tuyến 6,5km

+ Tuyến 8b (Bản Ón - Thung Ma Ma), chiều dài tuyến 5,5km

+ Tuyến 9b (Mò O - Đà Lạt 3), chiều dài tuyến 7,5km

+ Tuyến 10b (Cha Lo - Kxai), chiều dài tuyến 5,6km

Chúng tôi đã tiến hành điều tra thêm một số tuyến phụ nhằm thu thập thông tin bổ sung về sự phân bố của các loài Các tuyến phụ được thực hiện bao gồm các đỉnh núi sau bản Arem, Động km28, đường 20, và đỉnh núi km.

35 đường 20, núi cầu Trạ Ang, Dốc đất đỏ - Thung Trẹ, khu vực rừng giống Re gừng

Trong quá trình điều tra, chúng tôi thu thập thông tin về các loài động thực vật gặp phải bằng cách sử dụng máy định vị GPS Map 78 để xác định vị trí và độ cao phân bố Chúng tôi đánh giá mật độ bắt gặp, cách mọc, tình hình sinh trưởng phát triển, tái sinh và hiện trạng quần thể Ngoài ra, chúng tôi cũng chụp ảnh và thu thập tiêu bản để phục vụ cho công tác mô tả định danh loài và lưu trữ làm bằng chứng khoa học.

Kết quả ghi vào phiếu điều tra theo tuyến (mẫu phiếu ở phần phụ lục 1) b Điều tra theo ô tiêu chuẩn điển hình

Để lập ô tiêu chuẩn cho việc điều tra các loài Thông, các ô tiêu chuẩn có diện tích 500m2 (20m x 25m) được thiết lập tại những điểm có sự tập trung của loài này Sử dụng máy định vị GPS Map 78 để xác định vị trí và độ cao của các ô tiêu chuẩn, cùng với địa bàn cầm tay và thước dây để đảm bảo độ chính xác với sai số khép gốc nhỏ hơn 1/200 Trong mỗi ô tiêu chuẩn, cần mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ cao, hướng phơi và thực hiện điều tra các nội dung liên quan.

+ Điều tra tầng cây gỗ:

Xác định tên loài cho tất cả các cây gỗ có đường kính ≥ 10cm, thu thập tiêu bản cho những loài chưa biết để giám định, đồng thời ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng của chúng.

- Đo đường kính ngang ngực D1.3 bằng thước dây

Để đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), sử dụng sào có khắc vạch đến dm cho 3-5 cây làm chuẩn Sau đó, tiến hành mục trắc các cây còn lại trong ô để thu thập dữ liệu chính xác.

- Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc sau đó tính trị số bình quân

Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu và thiết lập 7 ô tiêu chuẩn điển hình, mỗi ô có diện tích 500m2, cho hai loài cây Bách xanh đá và Hoàng đàn giả tại hai khu vực nghiên cứu khác nhau.

Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây gỗ (mẫu phiếu ở phần phụ lục 2)

+ Điều tra cây tái sinh:

Trong mỗi ô tiêu chuẩn, cần thiết lập 5 ô dạng bản để tiến hành điều tra và đánh giá cây tái sinh Cụ thể, có 4 ô được đặt ở vị trí 4 góc và 1 ô nằm ở vị trí trung tâm của ô tiêu chuẩn Mỗi ô dạng bản có diện tích 4 m² (2m x 2m).

Trong quá trình xác định loài cây tái sinh, chiều cao được đo bằng thước dây có vạch đến mm và phân loại theo ba cấp độ: dưới 0,5m, từ 0,5m đến 1,0m, và trên 1,0m Cây tái sinh được đánh giá theo ba mức độ: tốt, trung bình và xấu Cây tốt có thân thẳng, sinh trưởng mạnh mẽ, không bị cụt ngọn hay sâu bệnh; cây xấu có hình dáng cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém và bị sâu bệnh; trong khi cây trung bình có phẩm chất ở mức trung bình.

Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây tái sinh (mẫu phiếu ở phần phụ lục 3) c Điều tra theo ô tiêu chuẩn 7 cây

Chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây của thạc sỹ Nguyễn Văn Huy (1996) để nghiên cứu tổ thành cây mọc cùng Phương pháp này được sử dụng cho các loài Thông mọc phân tán trên các tuyến điều tra, nhằm thu thập dữ liệu chính xác về sự phân bố và đặc điểm sinh thái của chúng.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra 6 cây mọc gần nhất xung quanh cây nghiên cứu, với cây nghiên cứu được xác định là cây trưởng thành và đóng vai trò là cây trung tâm trong ô điều tra.

Điều tra 6 cây lớn có đường kính D1.3 lớn hơn 10cm xung quanh khu vực, xác định tên các cây này Nếu không biết tên cây, thu mẫu để giám định Tiến hành đo khoảng cách từ cây tâm đến các cây xung quanh và ghi nhận các chỉ tiêu như D1.3, Hvn, Hdc, Dt theo phương pháp điều tra lâm học đã nêu.

Chúng tôi đã thiết lập và nghiên cứu 41 ô tiêu chuẩn 7 cây cho các loài cây như Đỉnh tùng, Thông nàng, Thông tre lá dài, Kim giao và Dẻ tùng vân nam.

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 19/07/2021, 08:56

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w