1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học nghiên cứu ảnh của của một số loại giá thể đến sinh trưởng và phát triển của dưa chuột tại trường đại học nông lâm thái nguyên

88 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Loại Giá Thể Đến Sinh Trưởng, Phát Triển Của Dưa Chuột Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Đinh Hoài Thương
Người hướng dẫn Th.S Lương Thị Kim Oanh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 3,37 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
    • 2.2. Tổng quan về cây dưa chuột (13)
      • 2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dưa chuột (13)
      • 2.2.2. Đặc tính thực vật (14)
      • 2.2.3. Phân loại (15)
    • 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh (16)
    • 2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và giá thể trên Thế giới và Việt Nam (17)
      • 2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế giới và Việt Nam (17)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu giá thể trên Thế giới và Việt Nam (21)
      • 2.4.3. Giới thiệu về một số loại nguyên liệu giá thể (25)
    • 2.5. Kết luận rút ra từ tổng quan (28)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Đối tượng và vật liêu nghiên cứu (29)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (30)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (0)
      • 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (0)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn (35)
    • 4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả dưa chuột (39)
      • 4.2.1. Ảnh của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của dưa chuột (0)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột (41)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển của dưa chuột thí nghiệm (45)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại của dưa chuột (47)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa chuột (48)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến Nitrat trong dưa chuột (51)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (53)
      • 5.1.1. Về giá thể trồng cây (0)
      • 5.1.2. Về sinh trưởng phát triển (0)
    • 5.2. Đề nghị (54)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng và vật liêu nghiên cứu

* Đối tương nghiên cứu: Giống dưa chuột Hàn Quốc Ghi-Chan, công ty

* Vật liệu nghiên cứu: Trấu hun, xơ dừa, bã dong riềng, phân lợn tinh chế, phân gà tinh chế, trùn quế

+ Trấu hun: Vỏ trấu đem hun hoàn toàn, có tính thoát nước, thông thoáng, nhẹ, xốp không ảnh hưởng đến độ pH

+ Xơ dừa: Ngâm ngập nước, bổ sung 5% vôi, ngâm 3 ngày xả nước, thay nước mới mỗi ngày 1 lần trong 3 ngày tiếp theo

Bã dong riềng là hỗn hợp gồm xơ sợi và nước, với kích thước sợi dao động từ 0,2 đến 1,5 cm, trong đó tỷ lệ sợi từ 0,8 đến 1,2 cm chiếm ưu thế Độ ẩm của nguyên liệu đạt tới 84,69%.

+ Phân gà tinh chế: Cung cấp hàm lượng hữu cơ cao, tăng sự phát triển của hệ vi sinh vật có ích, trong phân gà có 1,6 % N; 1,8%P; và 2% là K

Phân lợn tinh chế là nguồn cung cấp chất hữu cơ, giúp cải tạo đất và tăng độ phì nhiêu với thành phần dinh dưỡng gồm 0,8% N, 0,4% P và 0,3% K Trong khi đó, phân trùn quế cung cấp các khoáng chất thiết yếu như đạm, lân, kali, canxi và magie, cùng với mangan, đồng, kẽm, coban, borat và sắt, mà cây có thể hấp thụ ngay lập tức mà không cần phân hủy Điều này giúp tránh rủi ro cháy cây khi sử dụng phân trùn quế, mang lại lợi ích tối ưu cho sự phát triển của cây trồng.

* Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Nội dung nghiên cứu

- Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch

- Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa chuột trồng trong nhà màng

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Các công thức thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 6 công thức và 3 lần nhắc lại Các công thức bao gồm:

CT1: (ẳ Trấu hun + ẳ xơ dừa + ẳ bó dong riềng + ẳ phõn lợn tinh chế) + 20% phân trùn quế

CT2: (ẳ Trấu hun + ẳ xơ dừa + ẳ bó dong riềng + ẳ phõn lợn tinh chế) + 30% phân trùn quế

CT3: (ẳ Trấu hun + ẳ xơ dừa + ẳ bó dong riềng + ẳ phõn lợn tinh chế) + 40% phân trùn quế

CT4: (ẳ Trấu hun + ẳ xơ dừa + ẳ bó dong riềng + ẳ phõn gà tinh chế) + 20% phân trùn quế

CT5: (ẳ Trấu hun + ẳ xơ dừa + ẳ bó dong riềng + ẳ phõn gà tinh chế) + 30% phân trùn quế

CT6: (ẳ Trấu hun + ẳ xơ dừa + ẳ bó dong riềng + ẳ phõn gà tinh chế) + 40% phân trùn quế

Sơ đồ thí nghiệm các công thức theo kiểu RBCD:

Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa chuột

* Thời vụ trồng: Vụ Xuân hè xuân 2020

- Gieo hạt giống: Ngày 12 tháng 3 năm 2020 ngâm ủ hạt giống

Ngày 14 tháng 3 năm 2020 gieo hạt giống

- Trồng cây con vào bầu: Ngày 29 tháng 3 năm 2020

* Chuẩn bị nhà lưới trồng cây

Nhà lưới cần được vệ sinh sạch sẽ, xử lý bằng vôi bột để khử trùng và đảm bảo thông thoáng khí bằng quạt gió Hệ thống ống dẫn nước tưới cũng phải được làm sạch và kiểm tra các vòi phun để đảm bảo không bị tắc nghẽn.

- Ở xung quanh bên ngoài nhà lưới: Phun Aldrin để trừ kiến và côn trùng

* Kỹ thuật trồng dưa chuột

- Thời gian chuẩn bị giá thể trước khi trồng 1 tháng

- Chuẩn bị giá thể và đóng bầu:

+ Xơ dừa: Chuẩn bị xơ dừa, bổ sung thuốc trừ bệnh sinh học Trico- ĐHCT 10 8 bào tử/g Pha 500g với 500l nước sạch tưới đều ẩm xơ dừa ủ trong

30 ngày trước khi trộn giá thể để đóng vào bầu

Trấu hun là vỏ trấu được xử lý, có khoảng 70% thành phần không hòa tan, giúp thoát nước tốt, thông thoáng và nhẹ, xốp mà không làm ảnh hưởng đến độ pH của giá thể Nó ít bị nhiễm bệnh và có tính trung tính Để tăng cường hiệu quả, nên bổ sung thuốc trừ bệnh sinh học Trico-ĐHCT với liều lượng 10^8 bào tử/g, pha 500g với 500 lít nước sạch, sau đó tưới đều ẩm lên xơ dừa và ủ trong 30 ngày trước khi trộn vào giá thể để đóng vào bầu.

Để chuẩn bị bã dong riềng, cần bổ sung thuốc trừ bệnh sinh học Trico-ĐHCT với liều lượng 10^8 bào tử/g Hòa 500g thuốc với 500l nước sạch, sau đó tưới đều lên xơ dừa và ủ trong 30 ngày trước khi trộn với giá thể để đóng vào bầu.

- Túi bầu là túi bầu đen có khích thước 28 x 30 cm

- Mật độ trồng: 25000 cây/1ha

- Chọn cây có 1-2 lá thật, thân cứng, mập, lá xanh đậm, không bị sâu, bệnh hại

* Chăm sóc cây dưa chuột trong nhà lưới

- Sau khi trồng xong tiến hành quét dọn vệ sinh trong nhà lưới vì khi trồng sẽ có một số giá thể bị rơi ra mặt nền

Ngay sau khi trồng, cần tưới nước theo lập trình, với khoảng 8 lần tưới mỗi ngày cho cây nhỏ, tránh tưới vào lúc nắng nóng để không làm nước trong ống bị nóng Nước tưới nên có EC 1 và pH = 6 Lượng nước tưới cần điều chỉnh theo sự sinh trưởng của cây, đặc biệt tăng cường tưới vào hai thời kỳ quan trọng: khi cây ra quả rộ (trên 50% cây đã có quả) và khi cây phát triển mạnh.

* Làm giàn, tỉa nhánh, tỉa quả

Sử dụng dây cước làm giàn là phương pháp hiệu quả để hỗ trợ cây sinh trưởng và phát triển Dây cước được buộc trên giàn cao, và khi cây lớn lên, người trồng sẽ buộc dây vào thân cây, cuốn dây cước theo chiều cao của cây.

Tỉa nhánh là một kỹ thuật quan trọng trong việc chăm sóc dưa leo, giúp loại bỏ những nhánh không hình thành trái ở bên trong luống Việc này không chỉ giúp cây phát triển tốt hơn mà còn tăng năng suất thu hoạch Để đạt hiệu quả cao, cần thường xuyên kiểm tra và tỉa bỏ những nhánh thừa.

Để cây phát triển ra hoa trái sớm, cần giữ lại 4-6 nhánh phụ trên mỗi cây và cắt bỏ chồi của thân chính khi thân chính bò lên gần đỉnh giàn Đồng thời, loại bỏ các nhánh phụ bắt đầu từ đốt thứ 10.

Để đạt được quả lớn và đồng đều, mỗi chùm hoa nên chỉ giữ lại 4-6 quả Việc ngắt quả ở cuối cành giúp tập trung dinh dưỡng nuôi quả, từ đó nâng cao giá trị thương phẩm.

* Kiểm soát sâu bệnh hại cây dưa leo trồng giá thể trong nhà lưới

- Sử dụng giống có khả năng chống chịu sâu bệnh

Để đảm bảo cây con sạch bệnh, trong quá trình ươm cần sử dụng giá thể sạch và xử lý hạt giống bằng nước ấm cùng với thuốc trừ nấm Đồng thời, cần duy trì vệ sinh trong vườn ươm và khi cần thiết, có thể phun thuốc phòng trừ sâu bệnh được phép sử dụng cho rau.

- Giá thể trồng và nước tưới sạch: Giá thể đảm bảo vệ sinh sạch mầm bệnh Không tái sử dụng nước thừa chảy ra

- Dùng bẫy dính (màu xanh, vàng) để bẫy côn trùng

- Thuốc: Khi cần có thể sử dụng thuốc, ưu tiên dùng thuốc sinh học trước, hóa học sau

* Thu hoạch: Khi dưa chuột chuyển từ màu xanh phấn sáng xanh không phấn có thể thu hoạch

3.3.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.3.2.1 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi cho dưa chuột ở giai đoạn vườn sản xuất:

- Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Đo phần thân chính từ cỗ rễ đến ngọn cây, theo dõi định kỳ 7 ngày/ lần

- Động thái ra lá trên thân chính (lá): Đếm số lá thật trên thân chính, theo dõi định kỳ 7 ngày/lần

- Thời gian ra hoa rộ ( ngày ): Là ngày có khoảng 50% số cây có hoa đầu

- Thời gian đậu quả ( ngày): Là ngày có khoảng 50% số cây có quả đậu

- Tỉ lệ đậu quả (%) = (Số quả đậu/Tổng số hoa cái trên cây) x 100%

- Thời gian bắt đầu trồng đến khi chín (ngày): Là ngày có khoảng 50% số cây có quả chín có thể thu hoạch

- Số quả trung bình/cây = Tổng số quả thu được/Tổng số cây cho thu hoạch

- Khối lượng trung bình quả (gram) = Tổng khối lượng quả thu hoạch/Tổng số quả thu được

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng TB/quả x Số quả TB/cây x Mật độ trồng

- Năng suất thực thu (tấn/ha) = Khối lượng quả thực thu trên ô thí nghiệm

- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày gieo đến khi kết thúc thu hoạch

- Thời vụ: Vụ Xuân hè 2020

- Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ hại (%) = (Số cây bị sâu )/(Tổng số cây theo dõi) x 100

- Đo nitrat sử dụng máy đo an toàn thực phẩm Greentest 0808

3.3.3.2 Phân tích 1 số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể pH và EC của giá thể được xác định bằng cách chiết xuất và hòa với nước theo tỷ lệ 1:10 (w: v) (Inbar, Hadar và Chen 1993) sau đó trộn đều và giữ trong 2 giờ, trước khi được thực hiện bằng máy đo pH (UltraBasic-UB10; Denver Instrument, New York, NY, USA) và máy đo độ dẫn điện (EC) (máy đo độ dẫn được sử dụng công nghệ SC-2300; Suntex)

* Phương pháp xử lí số liệu

- Số liệu được thống kê bằng phần mềm excel

- Xử lí số liệu bằng phần mềm SAS 9.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn

Độ pH của đất phản ánh mức độ axit hoặc kiềm, ảnh hưởng đến độ dẫn điện (EC) của nó Các ion H+ gây ra tính axit, trong khi các ion OH- tạo ra tính kiềm, với đất mặn thường có tính kiềm Khi đất có tính axit hoặc kiềm cao, số lượng ion H+ và OH- tăng lên, dẫn đến độ dẫn điện cao hơn Ngược lại, độ pH gần trung tính sẽ ít ảnh hưởng đến độ dẫn điện của đất.

Chỉ số EC đất (Electrical Conductivity) phản ánh tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch đất Độ dẫn điện có thể được đo bằng nhiều đơn vị khác nhau, nhưng đơn vị phổ biến nhất được sử dụng để đo lường là siemens trên mét (S/m).

Chỉ số EC (millisiemens trên centimet, mS/cm) không phản ánh nồng độ cụ thể của từng chất trong đất hay mức độ cân bằng dinh dưỡng, mà chỉ thể hiện tổng số ion có mặt trong đất EC được coi là một chỉ báo về mức dinh dưỡng hiện có trong đất trồng.

Kết quả phân tích được thể hiện qua bảng 4.1

Qua bảng 4.1 ta thấy: pH trong giá thể trước khi trồng của các công thức dao động 6,60 – 6,72

Công thức có chỉ số pH cao nhất là công thức 5 và công thức 6 với pH lần lượt là 6,70 và 6,72 Tiếp theo là công thức 1 với pH 6,66, công thức 3 với pH 6,65, và công thức 4 với pH 6,67 Công thức có pH thấp nhất là công thức 2 với pH 6,60 Kết quả thống kê cho thấy sự chênh lệch giữa các công thức này là không có ý nghĩa.

Chỉ số EC trong giá thể trước khi trồng của các công thức dao động từ 1,74 – 2,75 mS/cm, với công thức 6 có EC cao nhất là 2,75 mS/cm, tiếp theo là công thức 5 với 2,64 mS/cm; công thức 4 đạt 2,30 mS/cm; công thức 3 có chỉ số 1,87 mS/cm; công thức 1 là 1,81 mS/cm và công thức 2 có EC thấp nhất là 1,74 mS/cm Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt này đạt mức độ tin cậy 95%.

Bảng 4.1: Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng Chỉ tiêu

Công thức pH trước khi trồng pH khi thu hoạch

EC (mS/cm) trước khi trồng

EC (mS/cm) khi thu hoạch

Qua bảng 4.1 ta thấy: pH trong giá thể giai đoạn thu hoạch của các công thức dao động 6,70 – 6,8

Công thức có chỉ số pH cao nhất là công thức 6 với pH = 6,80, tiếp theo là công thức 5 với pH = 6,77 Công thức 3 có pH = 6,74, trong khi công thức 1 đạt pH = 6,73 Công thức 4 có pH = 6,72 và công thức 2 có pH thấp nhất là 6,70 Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt giữa các công thức đạt mức độ tin cậy 95%.

EC trong giá thể giai đoạn thu hoạch dao động từ 0,85 mS/cm – 1,94 mS/cm Chỉ số EC đạt cao nhất ở công thức 6 với 1,94 mS/cm, tiếp đến là

Trong nghiên cứu này, các công thức dinh dưỡng được phân tích với độ dẫn điện (EC) khác nhau: công thức 5 đạt 1,84 mS/cm, công thức 4 là 1,43 mS/cm, công thức 3 là 1,27 mS/cm, công thức 1 có 0,92 mS/cm, và thấp nhất là công thức 2 với 0,85 mS/cm Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt giữa các công thức là đáng kể với mức độ tin cậy 95% Để làm rõ sự thay đổi của các chỉ số hóa lý trong giá thể trước khi trồng và trong giai đoạn thu hoạch, chúng tôi đã cung cấp biểu đồ hình 1 và hình 2 dưới đây.

Giá trị EC của các nguyên liệu phản ánh mức độ dinh dưỡng và sự hiện diện của các ion hòa tan trong giá thể Theo Warncke (1986), môi trường giá thể lý tưởng cần có EC từ 0,75 – 3,50 mS/cm Trước khi trồng, giá trị EC dao động từ 1,74 – 2,74 mS/cm, trong khi sau thu hoạch, giá trị này giảm xuống còn 0,84 – 1,94 mS/cm Biểu đồ cho thấy công thức 6 có giá trị EC cao nhất là 2,74 mS/cm, nhưng giảm xuống trong giai đoạn thu hoạch.

Trước khi trồng, giá trị EC của công thức 2 là 1,74 mS/cm, thấp nhất trong các công thức, và giảm xuống còn 0,85 mS/cm khi thu hoạch Sự giảm EC này là do cây dưa chuột đã hấp thu một lượng lớn chất dinh dưỡng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

Hình 2: Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch

pH và EC là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng hấp thụ dinh dưỡng của rễ cây pH quyết định khả năng hòa tan của các chất dinh dưỡng trong nước, vì rễ chỉ có thể hấp thụ các chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan Theo biểu đồ, pH sau khi thu hoạch cao hơn so với pH trước khi trồng, với pH trước khi trồng dao động từ 6,60 đến 6,72 Cụ thể, pH cao nhất trước khi trồng là 6,72 và sau khi thu hoạch tăng lên 6,79, trong khi pH thấp nhất trước khi trồng là 6,60 và sau khi thu hoạch tăng lên 6,70.

Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả dưa chuột

4.2.1 Ảnh của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của dưa chuột

Thân cây đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển các chất khoáng từ đất và các chất hữu cơ từ lá đến các bộ phận khác của cây thông qua hệ thống mạch dẫn Mối quan hệ giữa phần trên và phần dưới của cây được điều hòa bởi thân cây, đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển tốt, từ đó tạo nền tảng cho cây đạt năng suất và chất lượng cao.

Chiều cao của cây phụ thuộc vào chất dinh dưỡng và mùa vụ, trong đó lượng chất dinh dưỡng mà cây hấp thụ là yếu tố quan trọng nhất Các loại giá thể khác nhau sẽ ảnh hưởng đến lượng chất dinh dưỡng, độ tơi xốp và khả năng thông thoáng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hút chất dinh dưỡng của cây.

Chiều cao cây trồng, đặc biệt là cây rau, được đánh giá qua động thái và tốc độ tăng trưởng Sự liên hệ giữa động thái tăng trưởng và tốc độ này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây dưa chuột Để đạt được năng suất tối đa, việc tăng trưởng cần diễn ra hợp lý theo quy luật tự nhiên và trong những điều kiện thuận lợi.

Sau khi trồng được 10 ngày chúng tôi bắt đầu theo dõi về sự tăng trưởng chiều cao cây, đo định kì 7 ngày một lần và có bảng số liệu 4.2:

Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao của dưa chuột

Công thức Sau trồng (ngày)

CT1 14,08 bc 18,70 bc 41,39 b 76,83 bc 143,58 ab

Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao được thể hiện rõ rệt hơn qua hình 3:

Hình 3: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây dưa chuột

10 ngày 17 ngày 24 ngày 31 ngày 38 ngày

CT1CT2CT3CT4CT5CT6

Sau 10 ngày trồng, chiều cao cây dao động từ 12,61 cm đến 22,36 cm, trong đó công thức 3 đạt chiều cao cao nhất là 22,36 cm, tiếp theo là công thức 4 với 20,25 cm Các công thức khác lần lượt có chiều cao là công thức 5 (16,25 cm), công thức 6 (15,94 cm), công thức 1 (14,08 cm), và công thức 2 thấp nhất với 12,61 cm Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt giữa các công thức là rõ ràng với mức độ tin cậy 95%.

Trong thí nghiệm, sự tăng trưởng chiều cao của các công thức cây trồng có chung đặc điểm là giai đoạn đầu từ 10 – 17 ngày, cây chỉ tăng chiều cao chậm, từ 3 – 7 cm do bộ rễ chưa phát triển tốt Tuy nhiên, sau ngày thứ 17, chiều cao cây tăng nhanh, đạt từ 33 – 38 cm mỗi lần theo dõi khi bộ rễ đã phát triển đủ để cung cấp dinh dưỡng Tại giai đoạn 38 ngày sau trồng, công thức 4 đạt chiều cao cao nhất là 150,11 cm, trong khi công thức 6 thấp nhất với 128,63 cm Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt này có độ tin cậy 95%, chứng minh rằng việc sử dụng phân trùn quế 20% kết hợp với vỏ trấu hun, bã dong riềng, xơ dừa và phân gà giúp cây phát triển chiều cao tốt hơn so với các công thức khác.

Như vậy, với các công thức phối trộn khác nhau có ảnh hưởng không lớn đến chiều cao cây của các công thứ thí nghiệm

4.2.2 Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột

Sau khi kết thúc giai đoạn nảy mầm, cây bắt đầu hình thành các lá thật tại đỉnh sinh trưởng Sự tăng trưởng chiều cao của cây phản ánh khả năng đồng hóa dinh dưỡng từ lá và rễ, trong khi rễ hút nước và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển.

Cây phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng từ giá thể, giúp các bộ phận trên mặt đất và lá thực hiện quá trình quang hợp hiệu quả, hỗ trợ sự sinh trưởng của hệ thống rễ.

Lá là cơ quan chính thực hiện quá trình quang hợp trên cây, chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành hóa năng và tạo ra hợp chất hữu cơ để duy trì sự sống Ngoài ra, lá còn có chức năng thoát hơi nước và trao đổi khí Cây có bộ lá phát triển tốt sẽ có khả năng quang hợp cao, từ đó tích lũy vật chất và nâng cao năng suất Động thái ra lá của cây cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ và năng suất sau này Kết quả theo dõi ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột

Công thức Sau trồng (ngày)

CT1 3,11 cb 3,94 bc 6,44 b 10,55 bc 17,27 ab

Hình 4: Đồ thị tăng trưởng số lá của cây dưa chuột

Dựa vào số liệu từ bảng 4.3 và hình 4, có thể nhận thấy rằng số lượng lá của cây dưa chuột thay đổi khác nhau ở các công thức phối trộn qua các giai đoạn phát triển.

Trong giai đoạn 10 ngày sau khi trồng, số lá trung bình của các công thức dao động từ 2,94 lá/cây đến 3,77 lá/cây Công thức 3 và công thức 4 đạt số lá cao nhất lần lượt là 3,77 và 3,72 lá/cây Tiếp theo là công thức 5 với 3,33 lá/cây, trong khi công thức 1 và công thức 6 có cùng số lá là 3,11 lá/cây Công thức 2 có số lá thấp nhất, chỉ đạt 2,94 lá/cây Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt này là đáng kể với mức độ tin cậy 95%.

Giai đoạn 17 ngày sau khi trồng, số lá trung bình ở các công thức dao động từ 3,72 lá/cây đến 4,66 lá/cây Trong đó, công thức 3 và công thức 4 đạt số lá cao nhất với 4,66 lá/cây, tiếp theo là công thức 5 với 4,11 lá/cây Công thức 6 và công thức 1 có số lá lần lượt là 4,00 lá/cây và 3,94 lá/cây, trong khi công thức 2 có số lá thấp nhất.

10 ngày 17 ngày 24 ngày 31 ngày 38 ngày

CT1CT2CT3CT4CT5CT6

36 nhất là 3,72 lá/cây Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Sau 24 ngày trồng, số lá trung bình của các công thức dao động từ 5,55 đến 7,39 lá/cây Công thức 3 và 4 đạt số lá cao nhất lần lượt là 7,39 và 7,33 lá/cây Công thức 5 có 6,55 lá/cây, trong khi công thức 1 và 6 có số lá tương đương là 6,44 lá/cây Công thức 2 có số lá thấp nhất, chỉ đạt 5,83 lá/cây Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt này đạt mức độ tin cậy 95%.

Sau 31 ngày trồng, số lá trung bình ở các công thức dao động từ 9,39 đến 11,77 lá/cây Trong đó, công thức 4 đạt số lá cao nhất với 11,77 lá/cây, tiếp theo là công thức 3 với 10,94 lá/cây Công thức 1 và công thức 5 có số lá lần lượt là 10,55 và 10,16 lá/cây, trong khi công thức 2 đạt 9,77 lá/cây Cuối cùng, công thức 6 có số lá thấp nhất là 9,39 lá/cây Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt này có độ tin cậy 95%.

Giai đoạn 38 ngày sau trồng, số lá trung bình ở các công thức dao động từ 16,44 đến 17,94 lá/cây Công thức 4 và 3 có số lá cao nhất với 17,94 và 17,39 lá/cây, trong khi công thức 1 đạt 17,27 lá/cây Công thức 6 và 2 có số lá lần lượt là 16,56 và 16,44 lá/cây, và công thức 5 có số lá thấp nhất là 16,22 lá/cây Kết quả thống kê cho thấy sự chênh lệch này không có ý nghĩa.

Trong giai đoạn sau trồng từ 10 – 17 ngày, sự tăng trưởng chiều cao cây diễn ra chậm, dẫn đến số lá trên thân chính cũng tăng chậm Tuy nhiên, từ 17 – 38 ngày, chiều cao cây tăng nhanh chóng, kéo theo sự gia tăng nhanh của số lá Sau 38 ngày trồng, số lá trên thân chính dao động từ 16,44 đến 17,94 lá, cho thấy sự chênh lệch giữa các công thức là không đáng kể và kết quả thống kê không có sự khác biệt rõ rệt.

37 thống kê Chứng tỏ sự phối trộn thành phần giá thể ở các công thức không ảnh hưởng nhiều đến số lá/cây

4.2.3 Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển của dưa chuột thí nghiệm

Ngày đăng: 18/07/2021, 10:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w