ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thời gian sinh trưởng lộc của giống nho nhập nội
Nghiên cứu đặc điểm lộc và động thái tăng trưởng lộc qua các đợt của giống nho nhập nội
Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên giống nho nhập nôi Cự Phong.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí tuần tự từng khối với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại gồm 10 cây, tổng số cây trong thí nghiệm 30 cây
Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc áp dụng theo quy trình của Trung tâm ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ tỉnh Lạng Sơn
Các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước, bón phân, cắt cành phòng trừ sâu bệnh, phòng trừ cỏ dại,… được tiến hành đồng thời trên vườn thí nghiệm
3.4.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái: Mỗi lần nhắc lại đo 10 cây, mỗi cây đo 2 lộc, mỗi tuần đo 1 lần, làm với 3 lần nhắc lại
Chiều cao cây được xác định từ gốc đến đỉnh tán cao nhất, và cần sử dụng thước để đo chính xác Để đảm bảo độ chính xác, điểm đo phải được cố định ở mặt đất bằng một vật cứng.
Để đo đường kính thân cây khi chạm giàn, sử dụng thước kẹp palme và đánh dấu điểm đo cách mặt đất 10 cm Các lần đo tiếp theo cần thực hiện đúng vị trí đã đánh dấu lần đầu tiên.
- Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc:
+ Thời gian ra lộc (ngày): khi có 10% số cây có lộc nhú
+ Thời gian ra lộc rộ (ngày): khi có 75% - 80% số cây có lộc nhú
+ Thời gian kết thúc ra lộc (ngày): khi có lớn hơn 80% số cây có lộc nhú + Thời kì cây rụng lá: khi có 80% số cây rụng lá
- Chỉ tiêu về số lượng lộc (lộc/cây): đếm số lượng lộc trên cây theo từng đợt ra lộc
- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc: Mỗi lần nhắc lại đo 10 cây, mỗi cây đo 2 lộc, làm với 3 lần nhắc lại theo từng đợt ra lộc
+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành
+Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1 cm khi cành lộc đã thành thục
+Chiều dài lá: Đo bằng thước, đo từ đầu lá đến mút lá
+Chiều rộng lá: Đo bằng thước, đo chỗ rộng nhất của phiến lá
+Màu sắc lá và hình dạng lá: Quan sát trực tiếp ở vườn
+ Số lá/lộc (lá): đếm số lá trên lộc theo dõi
Chỉ tiêu theo dõi sự tăng trưởng của các đợt lộc được thực hiện bằng cách đo 10 cây mỗi lần, mỗi cây sẽ được đo 2 lộc Việc đo lường này sẽ được thực hiện hàng tuần và lặp lại 3 lần cho từng đợt ra lộc.
+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành (chỉ đo đến khi cành lộc chạm giàn thì dừng lại
+ Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1 cm + Số lá/lộc (lá): đếm số lá trên lộc theo dõi
Chỉ tiêu về sâu bệnh hại được xác định thông qua phương pháp lấy mẫu, tiến hành thí nghiệm và đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT về điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.
Thành phần, tần suất xuất hiện sâu bệnh sâu bệnh hại: Điều tra theo 5 điểm trên đường chéo góc, đo vào thời điểm các đợt lộc
Tần suất bắt gặp (%) = Số lần bắt gặp của mỗi loài
- : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)
+ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)
++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)
+++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%
Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu thí nghiệm được tổng hợp và tính toán trên phần mềm Excel và IRRSTAT.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hình thái của cây nho Cự Phong
Đặc điểm hình thái cây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ sinh trưởng của cây trồng, chịu ảnh hưởng từ giống cây, điều kiện sinh thái và tác động của con người Sự sinh trưởng hình thái được thể hiện qua các chỉ số cơ bản như chiều cao cây và đường kính gốc cây.
Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái giống nho nhập nội Cự Phong, thu được kết quả như trình bày ở bảng 4.1
Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng của giống nho Cự Phong tính đến khi cây chạm giàn Ngày Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm)
Mức độ tăng sau 7 tuần 81,36 0,41
Hình 4.1: Động thái tăng trưởng của giống nho Cự Phong tính đến khi cây chạm giàn
Nghiên cứu cho thấy, từ ngày 7/4/2018 đến khi cây nho Cự Phong đạt chiều cao chạm giàn vào ngày 29/5/2018, thời gian chỉ kéo dài gần 7 tuần Thời gian này ngắn hơn so với một số giống nho ăn tươi khác như TQ1 (97,8 ngày) và Cardinal (96,4 ngày) (Nguyễn Quốc Hùng, 2004) [8].
Giống nho Cự Phong có chiều cao trung bình khi trồng đạt 23,80 cm và đường kính trung bình là 0,38 cm Khi cây chạm giàn, chiều cao trung bình đạt 105,16 cm và đường kính gốc trung bình là 0,79 cm Từ lúc trồng đến khi chạm giàn, mỗi cây tăng trung bình 81,36 cm về chiều cao và 0,41 cm về đường kính gốc Đặc biệt, sau 5 tuần trồng, giống nho này cho thấy sự phát triển rõ rệt.
Cây Cự Phong đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng với chiều cao trung bình 64,59 cm và đường kính thân 0,66 cm, nhờ vào việc thích ứng tốt với điều kiện đất đai, khí hậu và chế độ chăm sóc trong khu vực trồng.
Đặc điểm hình thái lá nho
Lá là bộ phận quan trọng của cây, đóng vai trò chính trong quá trình quang hợp để tạo ra năng lượng và hợp chất hữu cơ Hình dạng và kích thước lá của cây nho chịu ảnh hưởng từ đặc tính di truyền của giống, nhưng cũng bị tác động bởi môi trường sống.
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá giống nho Cự Phong
Hình dạng Màu sắc Dài (cm) Rộng
Lá hình tim, dày, xẻ thùy nông, mép lá có răng cưa
Hình 4.2 Hình ảnh đặc điểm lá nho Cự Phong
Dưới điều kiện tự nhiên, lá nho Cự Phong phát triển tốt với hình dạng tim, dày, xẻ thùy nông và mép lá có răng cưa Bề mặt lá ít lông và có màu xanh đậm Chiều dài trung bình của lá đạt 11,60 cm, chiều rộng trung bình là 12,82 cm, với tỷ lệ dài/rộng là 0,91 cm.
Giống nho Cự Phong bắt đầu rụng lá sau khoảng 120 ngày trồng, với thời điểm bắt đầu vào ngày 19/10/2018 Đến ngày 27/10/2018, 80% số cây trong vườn đã rụng lá, cho thấy sự phát triển tự nhiên của cây nho hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của chúng.
Thời gian ra lộc nho
Trong quá trình theo dõi thời gian ra lộc của nho Cự Phong, dưới điều kiện chăm sóc tốt, cây nho này đã phát sinh 3 đợt lộc từ khi trồng cho đến khi cây rụng lá Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Thời gian ra lộc của cây nho Cự Phong năm 2018 Đợt lộc Ngày xuất hiện lộc
Ngày kết thúc ra lộc
Tổng thời gian sinh trưởng lộc
Số lộc/cây (lộc) Đợt lộc 1 23/5 26/5 28/5 45 7,77 Đợt lộc 2 4/7 6/7 8/7 44 11,67 Đợt lộc 3 13/8 17/8 19/8 46 10,17
Theo bảng 4.3, trong ba đợt lộc, đợt lộc thứ nhất và thứ hai có tổng thời gian sinh trưởng ngắn hơn đợt lộc thứ ba Cụ thể, tổng thời gian sinh trưởng của đợt lộc thứ nhất từ khi lộc xuất hiện đến khi đủ tiêu chuẩn cắt cành là 45 ngày, trong khi đợt lộc thứ hai chỉ mất 44 ngày để chạm giàn tầng trên Ngược lại, đợt lộc thứ ba có tổng thời gian sinh trưởng lên tới 46 ngày, nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều và ánh sáng yếu.
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng lộc trên cây giữa các đợt, với p