TỔNG QUAN
Vài nét về họ Cúc (Asteraceae)
Họ Cúc (Asteraceae hay Compositae) là họ thực vật lớn nhất trong lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida), với hơn 1.600 chi và 23.000 loài Chúng chủ yếu phân bố ở đồng cỏ và thảm thực vật trên núi, ít gặp hơn ở các khu rừng nhiệt đới ẩm ở độ cao thấp Họ Cúc nổi bật trong việc được sử dụng bởi các dân tộc trong nền văn hóa bản địa toàn cầu, đặc biệt cho mục đích y học.
Các loài thuộc họ Cúc có những đặc điểm nổi bật như cụm hoa dạng đầu, bao phấn hữu tính, và quả có chùm lông, loại quả này được hình thành từ một lá noãn và không nứt khi chín.
Họ Cúc chứa nhiều chất chuyển hóa thứ cấp đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong sự tiến hóa của chúng Thông tin về các hợp chất này rất quý giá trong việc phân loại, vì sự hiện diện hoặc vắng mặt của những hợp chất hóa học cụ thể thường chỉ ra mối quan hệ phân loại ở cấp phân họ và thấp hơn.
Tổng quan về cây Cỏ nhọ nồi (Eclipta alba)
Cây Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cỏ mực, hạn liên thảo và có tên khoa học là Eclipta alba hoặc Eclipta prostrata (L.), thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae) [1], [2]
Theo “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của tác giả Võ Văn Chi [1], Cỏ nhọ nồi có vị trí phân loại như sau:
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
1.2.2 Đặc điểm thực vật của Cỏ nhọ nồi ( Eclipta alba ) [2]
Cây thảo mọc hằng năm, cao từ 10-60 cm, có thân phân nhánh màu lục hoặc hơi đỏ tía và phủ lông cứng Lá mọc đối, có hình dạng từ ngọn giáo đến bầu dục, dài 3-10 cm và rộng 0,5-2,5 cm, với mép nguyên hoặc khía răng và lông tơ dày ở cả hai mặt Cụm hoa hình bán cầu, đường kính 1-1,2 cm, mọc trên cuống dài 1,5 mm, xuất hiện ở nách lá hoặc đầu cành Tổng bao gồm một hàng lá bắc hình bầu dục có lông tơ ở mặt lưng Đế hoa lồi, rộng 1 cm, với hoa cái ở mép có tràng dạng lưỡi nhỏ màu trắng và hoa lưỡng tính ở giữa có hình ống với 4-5 thùy Quả bế dẹt, có 3 cạnh màu đen.
Hình 1.1 Cây cỏ nhọ nồi ( Eclipta alba ) [12]
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô
Cây ra hoa và kết quả từ tháng 3 đến tháng 11, thường mọc hoang ở những khu vực ẩm mát ven làng và đồng ruộng, có thể phát triển từ vùng thấp lên đến độ cao 1800m Loài cây này phân bố rộng rãi khắp Việt Nam từ Bắc vào Nam, đồng thời còn xuất hiện ở các nước nhiệt đới khác thuộc châu Á và châu Phi.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, chua, tính hàn Quy kinh vào can và thận
Công dụng: Tư âm bổ thận, lương huyết, bổ huyết, thanh nhiệt giải độc
Thảo dược này thường được sử dụng để điều trị các tình trạng như nôn ra máu, chảy máu cam, và xuất huyết tử cung Nó cũng hỗ trợ trong việc điều trị viêm gan mạn tính, viêm ruột, lỵ, và giúp trẻ em bị suy dinh dưỡng Ngoài ra, thảo dược này còn có tác dụng đối với các vấn đề như ù tai, rụng tóc do đẻ non, và suy nhược thần kinh Nó được dùng để điều trị nấm da, vết loét, chảy máu, viêm da, cũng như các bệnh lý khác như viêm họng, ban chẩn, lở ngứa, đau mắt, sưng răng, đau dạ dày, và bệnh nấm ngoài da gây rụng tóc.
1.2.3 Thành phần hóa học của Cỏ nhọ nồi ( Eclipta alba )
Various studies on the chemical composition of Eclipta prostrata have revealed that it contains numerous chemical compounds, including coumestans, alkaloids, glycosides, flavonoids, triterpenoids, saponins, lipids, polyacetylenes, steroids, and phytosterols The leaves are rich in wedelolactone, demethylwedelolactone, demethylwedelolactone-7-glucoside, stigmasterol, and β-terthienylmethanol, while the roots contain hentriacontanol and heptacosanol The aerial parts of the plant include phytosterols, β-amyrin in n-hexane extracts, luteolin-7-glucoside, phytosterol β-glucoside, triterpenic acid glucosides, and wedelolactone.
Các nghiên cứu về Eclipta alba đã phát hiện nhiều hợp chất hóa học, bao gồm các alkaloid như ecliptine và nicotine, cùng với các alkaloid steroid có hoạt tính sinh học như verazine, dehydroverazine và ecliptalbine Năm 1998, M S Kader và các cộng sự từ Đại học Quốc gia Virginia, Hoa Kỳ, đã phân lập được tám hợp chất alkaloid có khung steroid từ dịch chiết methanol của Eclipta alba, trong đó alkaloid chính được xác định là
(20S,25S)-22,26-iminocholesta-5,22 (N) -dien-3-β-ol (verazine) (1), (20R)-verazine
(2) và các alkaloid khác được xác định là 20-epi-3-dehydroxy-3-oxo-5,6-dihydro-4,5 dehydroverazine (3), ecliptalbine [(20R)-20-pyridyl-cholesta-5-ene-3β,23-diol] (4), (20R)-4β-hydroxyverazine (5), 4β-hydroxyverazine (6), (20R)-25β-hydroxyverazine
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hình 1.2 Cấu trúc của các hợp chất Alkaloid b Coumestan
Coumestan, a derivative of coumarin, is found in various plant species Key coumestans isolated from Eclipta prostrata include wedelolactone, demethylwedelolactone, and demethylwedelolactone-7-glucoside.
Hình 1.3 Cấu trúc của các hợp chất Coumestan
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU c Flavonoid và Sterol
Flavonoids found in the plant Eclipta prostrata include apigenin, luteolin, luteolin-7-glucoside, and quercetin Additionally, the sterols present in this plant consist of phytosterol, glucosides of phytosterol, daucosterol, β-sitosterol, stigmasterol, and stigmasterol-3-O-glycoside.
Hình 1.4 Cấu trúc của các hợp chất Flavonoid
Hình 1.5 Cấu trúc của các hợp chất Sterol
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU d Saponin triterpen
Saponin triterpene, including eclalbatin, α-amyrin, ursolic acid, and oleanolic acid, has been isolated from Eclipta alba In 1997, S Yahara and colleagues from Kumamoto University in Japan successfully isolated eclalbasaponin VII-X.
24) [55] Năm 2008, M K Lee và công sự tại Đại học quốc gia Seoul Hàn Quốc đã phân lập được acid echinocystic (25) và các dẫn xuất glycosid, eclalbasaponin I-III (26-28) và eclalbasaponin V (29) [40]
Hình 1.6 Cấu trúc của các hợp chất Saponin triterpen 1
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hình 1.7 Cấu trúc của các hợp chất Saponin triterpen 2 e Dẫn xuất thiophen và polyacetylen
Vào năm 1966, F Bolhman và các cộng sự tại Đại học tổng hợp Kỹ thuật Berlin, Đức, đã phân lập hai dẫn xuất thiophen và polyacetylen từ lá khô của cỏ nhọ nồi Cũng trong năm này, N R Krishnaswamy và các cộng sự tại Đại học Delhi, Ấn Độ, đã xác định cấu trúc của α-terthienyl methanol từ Eclipta alba.
P Sing và cộng sự tại Đại học tổng hợp Kỹ thuật Berlin Đức đã phân lập từ rễ và phần trên mặt đất của Eclipta alba được một thành phần dithienyl acetylen (34)
34 Hình 1.8 Cấu trúc của các dẫn xuất thiophen và polyacetylen
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU f Tinh dầu
The main components of essential oils include heptadecane, 6,10,14-trimethyl-2-pentadecanone, n-hexadecanoic acid, pentadecane, eudesma-4(14),11-diene, phytol, diisooctyl ester of octadec-9-enoic acid, (Z,Z)-9,12-octadecadienoic acid, (Z)-7,11-dimethyl-3-methylene-1,6,10-dodecatriene, and (Z,Z,Z)-1,5,9,9-tetramethyl-1,4,7-cycloundecatriene Additionally, compounds such as D-dithienylacetylene ester, ecliptal or α-terthienyl aldehyde, α-terthienyl-methanol, and α-formylterthienyl are also present.
1.2.4 Tác dụng sinh học của Cỏ nhọ nồi ( Eclipta alba ) a Tác dụng giảm đau, chống viêm
Nghiên cứu cho thấy dịch chiết ethanol và alkaloid toàn phần từ Eclipta alba có hiệu quả giảm đau đáng kể khi sử dụng với liều 150mg/kg.
250 mg/kg và 500 mg/kg theo đường uống Tác dụng giảm đau này có hiệu quả như nhau ở cả cơn đau trung tâm cũng như ngoại biên [47]
Nghiên cứu đã chỉ ra khả năng chống viêm của dịch chiết methanolic từ lá cỏ nhọ nồi thông qua mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và lòng trắng trứng.
Sử dụng liều 100 và 200 mg/kg dịch chiết methanol của cỏ nhọ nồi qua đường uống cho thấy hiệu quả chống viêm rõ rệt trong mô hình gây phù chân chuột với carrageenin và lòng trắng trứng, được so sánh với indomethacin (10mg/kg) và cyproheptadine (8 mg/kg) Ngoài ra, cỏ nhọ nồi còn có tác dụng kháng khuẩn và chống nấm.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Eclipta alba có khả năng kháng khuẩn, với các hợp chất từ loài cây này cho thấy hiệu quả tốt trong việc chống lại Staphylococcus aureus, E coli, Staphylococcus cholermidis và Salmonella typhimurium.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Cây cỏ nhọ nồi (Eclipta alba) được thu hái từ tỉnh Thanh Hóa vào tháng 06/2018 là dược liệu nghiên cứu Sau khi thu hái, dược liệu được sấy khô ở nhiệt độ 50-60 độ C để đạt độ ẩm khoảng 5%, sau đó được thái nhỏ hoặc xay nhỏ và bảo quản trong túi polymer ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
2.2 Hóa chất, thiết bị 2.2.1 Hóa chất
- Dung môi công nghiệp dùng trong chiết xuất: methanol, ethanol, n-hexan, ethyl acetat, dicloromethan, aceton
- Dung dịch thuốc thử H2SO4 10% trong ethanol đốt nóng để phát hiện viết chất trên bản mỏng
- Bản mỏng tráng DC-Alufolien 60G F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm)
- Bột silica gel pha thường (0,040-0,063 mm, Merck)
- Chất chuẩn wedelolacton, quercetin, methyl gallat đạt tinh khiết 98%
- Máy cất quay Rotavapor R-220 (Buchi)
- Máy cất quay Buchi dung tích bình cất 250ml, 500ml, 1000ml
- Tủ sấy Memmert, Binder-FD115
- Máy siêu âm Power sonic 405
- Bếp điện, bếp cách thủy Memmert
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Shimadzu Detector Diode array
- Cân kĩ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR, Máy đo hàm ẩm
- Đèn UV- Vilber lourmat, máy chụp ảnh UV
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Dụng cụ thủy tinh bao gồm bình gạn 1000ml, bình nón 250ml, bình cầu với các dung tích 250ml, 500ml, và 1000ml, cùng với các loại cột sắc ký, phễu thủy tinh, ống đong và ống nghiệm với nhiều kích thước khác nhau.
2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp chiết xuất, phân lập
Cỏ nhọ nồi được chiết xuất qua phương pháp chiết nóng bằng methanol, sau đó loại bỏ bã dược liệu và gộp dịch chiết Cuối cùng, dung môi được cất thu hồi dưới áp suất giảm để thu được cao đặc toàn phần.
Cao toàn phần được phân tán trong nước và được chiết xuất theo từng phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan và ethyl acetat, từ đó thu được các phân đoạn tương ứng.
Phân lập các hợp chất bằng phương pháp sắc ký cột sử dụng silica gel pha thường (0,040-0,063 mm, Merck) kết hợp với phương pháp kết tinh lại trong dung môi Quá trình sắc ký cột được thực hiện để tách biệt các hợp chất hiệu quả.
Khảo sát cao tổng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng với nhiều hệ dung môi khác nhau giúp lựa chọn hệ dung môi tối ưu cho quá trình tách biệt Hệ dung môi được chọn phải có khả năng tách tốt, từ đó sử dụng làm dung môi rửa giải hiệu quả.
Để chuẩn bị cột sắc ký, trước tiên cần đảm bảo cột sạch sẽ và lắp thẳng đứng trên giá cố định Nhồi một lớp bông xuống đáy cột và cân một lượng chất nhồi cột phù hợp vào cốc có mỏ, sau đó thêm dung môi thích hợp và khuấy đều để loại bỏ bọt khí Tiếp theo, từ từ đưa hỗn hợp chất nhồi cột lên cột, gõ nhẹ để tránh hình thành bọt khí Cuối cùng, cho dung môi chảy liên tục qua cột cho đến khi cột ổn định.
Để nạp mẫu, trước tiên trộn đều chất hấp phụ với dung dịch mẫu phân tích Tiếp theo, bay hơi dung môi cho đến khi thu được bột tơi mịn, sau đó đưa mẫu lên cột và rải thành một lớp đều trên bề mặt cột Cuối cùng, đặt một miếng bông lên trên để bảo vệ bề mặt cột.
+ Rửa giải: sử dụng hệ dung môi thích hợp để rửa giải
Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng sử dụng bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60G F254 và RP-18 của Merck Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 366 nm, kết hợp với thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol.
Thu gom các phân đoạn có sắc ký đồ tương đồng và kiểm tra độ tinh khiết của các chất đã phân lập bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi phù hợp.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc của các hợp chất được xác định nhờ sự kết hợp giữa các phương pháp phổ hiện đại và các đặc trưng hóa lý như điểm nóng chảy Trong đó, phổ khối lượng (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) là hai phương pháp phổ phổ biến nhất được sử dụng để xác định cấu trúc.
Phổ khối lượng cung cấp thông tin về khối lượng của các ion sinh ra từ phân tử, cho thấy rằng trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con từ ion mẹ tuân theo những quy luật nhất định Các chất có cấu trúc tương tự sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau, từ đó cho phép xác định cấu trúc của các chất chưa biết thông qua khối lượng các phân mảnh và các phương pháp phổ khác Việc so sánh phổ khối của chất chưa biết với phổ khối của chất đã biết giúp định danh chất đó một cách dễ dàng và chính xác.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) xảy ra khi một chất chứa hạt nhân có số spin lẻ, như 1H hoặc 13C, được đặt trong một từ trường ngoài (B0) Trong từ trường này, các spin hạt nhân sẽ sắp xếp lại theo hai hướng: thuận và ngược chiều với từ trường, đạt đến trạng thái cân bằng với tỉ lệ xác định giữa hai trạng thái Khi chiếu bức xạ điện từ có tần số phù hợp lên chất, các spin sẽ hấp thu năng lượng và chuyển lên mức năng lượng cao, tức là sắp xếp ngược chiều với từ trường.
Khi ngừng chiếu xạ, các spin hạt nhân giải phóng năng lượng để trở về trạng thái cân bằng Năng lượng mà các hạt nhân của cùng một loại nguyên tố trong phân tử hấp thu hoặc giải phóng có thể được xác định thông qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các chất đó.
Tùy thuộc vào mục đích và độ phức tạp của cấu trúc, có thể đo nhiều loại phổ khác nhau Việc xác định phổ cho cùng một loại hạt nhân như 1H hoặc 13C có thể thực hiện qua các phổ một chiều như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, hoặc qua các mối tương quan giữa các loại hạt nhân trong phổ hai chiều như COSY.
Các phương pháp được sử dụng để xác định cấu trúc các hợp chất được phân lập từ cỏ nhọ nồi là:
- Phổ khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS)
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 H-NMR, 13 C-NMR, HSQC, HMBC.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chiết các phân đoạn Cỏ nhọ nồi và phân lập các hợp chất từ cao phân đoạn etyl
3.1.1 Kết quả chiết phân đoạn Cỏ nhọ nồi
Lấy 2 kg cỏ nhọ nồi được xay mịn chiết nóng với MeOH, chiết 3 lần ở 70 0 C, mỗi lần 3 giờ, với tỉ lệ DL/DM: 1/8 Sau đó, lọc lấy dịch chiết và cô dưới áp suất giảm thu được cao tổng NTP (288,3 g)
Phân tán 280g NTP vào 2 lít nước, sau đó lắc với hệ dung môi n-hexan và EtOAc có độ phân cực tăng dần, thực hiện 3 lần với mỗi dung môi Gộp dịch chiết và cô đặc dưới áp suất giảm để thu được các phân đoạn tương ứng, bao gồm phân đoạn n-hexan (NH).
20,6g), phân đoạn EtOAc (NE: 60,9g) và phân đoạn nước (NW: 197,3 g) được biểu diễn như Hình 3.1
Hình 3.1 Sơ đồ phương pháp chiết xuất phân đoạn Cỏ nhọ nồi
1 Phân tán cao trong nước
2 Lắc phân đoạn lần lượt với n-hexan (x3), EtOAc (x3)
Cao EtOAc (NE) (60,9g) Cao n-hexan (NH)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.2 Kết quả phân lập các hợp chất trong Cỏ nhọ nồi
Sử dụng 60g cao phân đoạn NE để thực hiện sắc ký cột pha thường với silica gel, áp dụng hệ dung môi gradient DCM-MeOH theo các tỉ lệ 100%, 30/1, 20/1, 10/1, 8/1, và 5/1, đã thu được 7 phân đoạn được ký hiệu là NE1-7.
Sắc ký cột pha thường phân đoạn NE4 (5,3g) với dung môi DCM-MeOH (10/1) cho các phân đoạn NE4.1 đến NE4.4 Trong đó, phân đoạn NE4.1 (1,9g) được sắc ký tiếp với dung môi DCM-MeOH (8/1), thu được hợp chất N01 (426mg) và N02 (112mg) Phân đoạn NE4.2 (1,1g) cũng được sắc ký với dung môi DCM-MeOH (8/1), cho hợp chất N03 (48mg).
Hình 3.2 Sơ đồ phân lập hợp chất từ cao phân đoạn EtOAc của cỏ nhọ nồi
CC: pha thường DCM/MeOH (100%, 30/1, 20/1, 10/1, 8/1, 5/1)
CC: pha thường DM: DCM/MeOH (10/1)
CC: pha thường DM: DCM/MeOH (8/1)
CC: pha thườngDM: DCM/MeOH (8/1)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
UV 254nm UV 366nm TT H 2 SO 4 10%/Ethanol
Hình 3.3 SKĐ TLC của N01 và cao EtOAc
UV 254nm UV 366nm TT H 2 SO 4 10%/Ethanol
Hình 3.4 SKĐ TLC của N02 và cao EtOAc
UV 254nm UV 366nm TT H 2 SO 4 10%/Ethanol
Hình 3.5 SKĐ TLC của N03 và cao EtOAc
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Biện luận cấu trúc các hợp chất phân lập được từ Cỏ nhọ nồi
Hợp chất N01: chất bột màu trắng
Hợp chất wedelolacton có công thức phân tử C16H10O7, được xác định qua phổ ESI-MS với m/z 314 [M + ] Các dữ liệu từ phổ 13C-NMR, 1H-NMR và DEPT (Bảng 3.1) hoàn toàn phù hợp với cấu trúc phân tử của hợp chất này (Hình 3.3).
Phổ 1 H-NMR cho tín hiệu proton của nhóm methoxy ở δ H 3,88 (3H, s, H-15)
Hai tín hiệu proton ở vị trí para của vòng thơm ở δ H 7,35 (1H, s, H-13), 7,16 (1H, s, H-10); Hai tín hiệu ở δ H 6,44 (1H, d, J=2,5 Hz, H-6) và 6,59 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8) là tín hiệu proton vòng thơm ở vị trí meta
Phổ 13 C-NMR của N01 có 16 tín hiệu carbon, trong đó: tín hiệu cacbon cacbonyl của vòng lacton ở δ C 164,0; 4 tín hiệu ở δ C 99,5; 94,5; 99,6 và 106,0 là tín hiệu của 4 nhóm CH kề nối đôi (CH=), 10 tín hiệu ở 103,3; 161,4, 98,4, 156,3, 164,4, 157,0, 151,2, 146,7, 115,7 là tín hiệu của 10 carbon bậc 4 kề nối đôi Tín hiệu ở 56,3 là cacbon của nhóm OCH3 gắn vào vòng benzene Phổ HMBC cho thấy nhóm OCH3 này tương tác với C7 (δ = 164,4)
Tương tác H→C được ghi nhận qua phổ HMBC, cho phép xác định chính xác vị trí của các proton và carbon trong phân tử N01 (Bảng 3.1) Dựa trên kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân, các đặc trưng vật lý, và so sánh với tài liệu đã công bố [42], cấu trúc của N01 được xác định là 5,11,12-Trihydroxy-7-methoxycoumestan (Wedelolactone).
Hình 3.6 Cấu trúc hợp chất N01 (Wedelolacton)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ của hợp chất N01 và wedelolacton
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hợp chất N02: Chất rắn màu vàng, điểm nóng chảy 313-314 o C
R f = 0,35 (TLC, silica gel, CH2Cl2 /MeOH 9/1,v/v), Hiện màu vàng sau khi phun thuốc thử H2SO4 10% trong cồn, hơ nóng và hiện màu đen với dung dịch FeCl3/etanol 5%
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ của hợp chất N02 và quercetin
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phân tích phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR và DEPT của chất N02 cho thấy các tín hiệu đặc trưng của flavonol Trong phổ 1 H-NMR, có 5 tín hiệu proton vòng thơm, trong đó 3 tín hiệu tương tác ABX xuất hiện ở δ H 7,82 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2'), 7,69 (1H, dd, J 8,5; 2,0 Hz, H-6'), và 6,99 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5') thuộc về vòng thơm B Hai tín hiệu proton tương tác meta ở δ H 6,51 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8) và 6,26 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6) thuộc về vòng thơm A.
Phổ 13 C-NMR và DEPT chỉ ra chất N02 gồm 15 cacbon với 5 CH nhân thơm ở δ C 99,1 (C-6), 94,4 (C-8), 115,7 (C-2'), 116,2 (C-5') và 121,4 (C-6'), 10 C trong đó tín hiệu δ C 176,5 ppm đặc trưng cho nhóm cacbonyl, bốn cacbon có độ chuyển dịch δ C 145,8, 148,3, 162,3, 164,9 ppm đặc trưng cho dạng liên kết của nhân thơm với nhóm OH của các cacbon C-3', C-4', C-5, C-7 Ngoài ra, tín hiệu của cacbon ở δ C
136,7 (C-3) đặc trưng cho cacbon của nối đôi liên kết với một nhóm hydroxyl
Dựa vào dữ liệu phổ và so sánh với các điểm nóng chảy cũng như thông tin đã công bố trước đó, cấu trúc của chất N02 được xác định là 3,3',4',5,7-pentahydroxyflavone, hay còn gọi là quercetin.
Hình 3.7 Cấu trúc hợp chất N02 (Quercetin) 3.2.3 Biện luận cấu trúc N03
Hợp chất N03: Chất rắn màu trắng, điểm nóng chảy là 201-202°C
Màu nâu xuất hiện khi chiếu sáng ở bước sóng UV 254 nm, nhưng không hiển thị màu sắc ở UV 365 nm Sau khi xử lý bằng thuốc thử H2SO4 10% trong cồn và hơ nóng, mẫu sẽ hiện màu nâu, và khi tiếp xúc với dung dịch FeCl3/etanol 5%, màu sắc sẽ chuyển sang màu đen.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.3 Dữ liệu phổ của hợp chất N03 và methyl gallat
Phổ 1 H-NMR của chất N03 cho một tín hiệu singlet của hai proton trong vòng thơm δ H 7,07 (2H, s, H-2 & H-6) Sự có mặt của một metyl este thể hiện qua tín hiệu singlet của proton metyl δ H 3,83 (3H, s, H-OCH3)
Phổ 13 C-NMR của N03 cho tín hiệu của 8 cacbon trong đó tín hiệu của cacbon cacbonyl ở δ C 169,0 (C-7), cacbon metyl este δ C 52,3 Sáu cacbon thuộc về vòng thơm xuất hiện trong khoảng chuyển dịch δ C 110,1-146,4, trong đó C-1 và C-4 cho tín hiệu tương ứng ở δ C 121,5; 139,7 Tín hiệu chồng chập của hai cacbon methin C-2 và C-6 ở δ C 110,1 với cường độ mạnh Tương tự vậy, hai cacbon vòng thơm còn lại C-3 và C-5 xuất hiện ở δ C 146,4 Các dữ kiện phổ trên gợi ý cho ta về cấu trúc một phenolic thế tetra ở các vị trí 1,3,4,5 của hợp chất N03 trong đó có một metyl este và ba nhóm còn lại là hydroxy Các tương tác HMBC cho phép xác định cụ thể từng vị trí của các nhóm chức vào nhân thơm Từ nhận định trên, kết hợp với tài liệu tham khảo [43] cho phép kết luận cấu trúc của hợp chất N03 là methyl 3,4,5-trihydroxybenzoate hay methyl gallat
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bàn luận
Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng với dung môi MeOH, vì phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm MeOH có khả năng chiết xuất nhiều nhóm hoạt chất và dễ kiếm, nhưng cần lưu ý rằng đây là một dung môi độc Sau đó, cao chiết tổng được phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan và EtOAc, nhằm thuận lợi cho quá trình phân tách tiếp theo.
3.3.2 Về phân lập và xác định cấu trúc của các hợp chất
Quá trình phân lập hóa chất bằng phương pháp sắc ký cột là một phương pháp dễ thực hiện, chi phí thấp và hiệu quả tách cao, phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm Để lựa chọn phân đoạn, thăm dò hệ dung môi rửa giải, định tính các chất trong phân đoạn và theo dõi quá trình phân lập, bài viết sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Bằng phương pháp sắc ký và hệ dung môi rửa giải thích hợp, chúng tôi đã phân lập thành công 3 hợp chất N01, N02, N03 Dựa trên dữ liệu phổ MS, 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và so sánh với tài liệu đã công bố, cấu trúc của các hợp chất này được xác định lần lượt là wedelolacton, quercetin và methyl gallat.
Wedelolacton là một coumestan quan trọng có trong cây cỏ nhọ nồi, đóng vai trò chủ chốt trong nhiều tác dụng dược lý Chất này đã được chứng minh có nhiều tác dụng sinh học, bao gồm khả năng ức chế phospholipase A2, RNA-polymerase của virus viêm gan C và hoạt động của Na +, K + -ATPase.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU được sử dụng như thuốc để kháng lại nọc độc rắn và có khả năng chống oxy hóa [19],
Tác dụng chống viêm đã được chứng minh qua việc ức chế hoạt động của IKK, cho thấy tiềm năng trong việc giảm nồng độ IL-1β, đặc biệt trong các bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, hen suyễn và sốc nhiễm trùng.
Wedelolactone đã được chứng minh có tác dụng chống ung thư hiệu quả, bao gồm việc ức chế sự phát triển của carcinosarcoma và tế bào adenoma tuyến yên in vitro Nó cũng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt cả in vitro và in vivo Đặc biệt, wedelolactone ức chế sự tăng trưởng và gây ra apoptosis trong các tế bào ung thư vú MDA-MB-231 thông qua khả năng liên kết với DSDNA, ức chế topoisomerase IIa và ngăn chặn sự tổng hợp DNA.
Wedelolacton đã được nghiên cứu và chứng minh có khả năng chống viêm hiệu quả, đồng thời hỗ trợ phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng Một nghiên cứu tại Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội cho thấy wedelolactone làm giảm các phản ứng viêm do zymosan gây ra.
Quercetin, một flavonoid nổi tiếng, đã được sử dụng trong chế độ ăn uống của con người từ lâu, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe như chống oxy hóa, ngăn ngừa béo phì, giảm viêm, kháng vi-rút, kháng khuẩn và phòng chống ung thư.
Quercetin đã được chứng minh có tiềm năng trong điều trị ung thư, với khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư như tế bào ung thư đại trực tràng, tuyến tiền liệt, gan, tụy và phổi Chất này tác động đến chu trình tế bào, ngăn chặn sự gia tăng của chúng Chức năng chống ung thư của quercetin liên quan đến khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ của nó.
Nghiên cứu cho thấy quercetin có tác dụng tích cực trong việc ức chế các bệnh tim mạch Cụ thể, bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng quercetin 730 mg/ngày trong 4 tuần đã ghi nhận huyết áp tâm thu giảm 7 mm Hg, huyết áp tâm trương giảm 5 mm Hg và áp lực động mạch trung bình giảm 5 mm Hg Tương tự, một nghiên cứu khác cho thấy huyết áp tâm thu và mức LDL ở một số bệnh nhân béo phì mắc hội chứng chuyển hóa đã giảm sau khi sử dụng 150 mg quercetin/ngày trong 42 ngày.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Homer et al (1990) đã chỉ ra rằng một số vi khuẩn như Bacteroides gingivalis, Bacteroides intermedius và Treponema denticola có thể bị ngăn chặn hoạt động phân giải protein Methyl gallat có khả năng ức chế sự phát triển của E coli mà không ảnh hưởng đến vi khuẩn sản xuất axit lactic, đồng thời kết hợp hiệp đồng với ciprofloxacin để tăng cường hiệu quả chống lại Salmonella.
Methyl gallat được biết đến như một trong những chất chống oxy hóa [24]
Ngoài ra, methyl gallat còn có tác dụng kháng tiểu cầu [41], bảo vệ DNA khỏi tổn thương do stress oxy [28], giảm stress oxy hóa trong tiểu đường [13]
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU