1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô nổ mới chọn tạo tại gia lâm, hà nội

104 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,98 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

    • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

    • THESIS ABSTRACT

    • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

      • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

      • 1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

        • 1.2.1. Mục đích của đề tài

        • 1.2.2 Yêu cầu của đề tài

      • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

      • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÔ NỔ

        • 2.1.1. Vai trò và giá trị của ngô nổ

        • 2.1.2. Nhu cầu và thị hiếu ngô nổ ở Việt Nam

        • 2.1.3. Nguồn gốc và phân loại ngô nổ

      • 2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI

        • 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

        • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô nổ trên thế giới

      • 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU NGÔ, NGÔ NỔ ỞVIỆT NAM

        • 2.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam

        • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô nổ ở Việt Nam

      • 2.4. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

        • 2.4.1. Khái niệm dòng thuần

        • 2.4.2. Khái niệm ưu thế lai

        • 2.4.3. Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô

        • 2.4.4. Khái niệm khả năng kết hợp

        • 2.4.5. Các phương pháp đánh giá khả năng kết hợp

        • 2.4.6. Khảo nghiệm và đánh giá khả năng kết hợp của một số giống ngô

    • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

        • 3.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

        • 3.1.2. Vật liệu

      • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 3.3.1. Bố trí thí nghiệm

        • 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi

        • 3.3.3. Một số chỉ tiêu cảm quan

        • 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

    • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

      • 4.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DÒNGNGÔ NỔ THÍ NGHIỆM VỤ XUÂN 2015

      • 4.2. ĐỘNG THÁI TĂNG TRƯỞNG CHIỀU CAO CÂY CỦA CÁC DÒNGNGÔ NỔ THÍ NGHIỆM

      • 4.3. ĐỘNG THÁI TĂNG TRƯỞNG SỐ LÁ CỦA CÁC DÒNG NGÔ NỔTHÍ NGHIỆM

      • 4.4. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI CỦA CÁC DÒNG NGÔ NỔ

        • 4.4.1. Chiều cao cây cuối cùng

        • 4.4.2. Chiều cao đóng bắp

        • 4.4.3. Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây

        • 4.4.4. Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác

        • 4.4.5. Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá

      • 4.5. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI BÔNG CỜ VÀ BẮP CỦA NGÔ NỔ

        • 4.5.1. Đặc trưng hình thái bông cờ

        • 4.5.2. Đặc trưng hình thái bắp

      • 4.6. SÂU, BỆNH HẠI VÀ ĐẶC TÍNH CHỐNG ĐỔ GẪY CỦA MỘT SỐDÒNG NGÔ NỔ

        • 4.6.1. Sâu, bệnh hại ngô nổ

        • 4.6.2. Đặc tính chống đổ, gẫy của các dòng ngô nổ

      • 4.7. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦAMỘT SỐ DÒNG NGÔ NỔ THÍ NGHIỆM

        • 4.7.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số dòng ngô nổ thí nghiệm

        • 4.7.2. Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT) của một sốdòng ngô nổ

      • 4.8. ĐỘ NỔ CỦA CÁC DÒNG NGÔ NỔ THÍ NGHIỆM

        • 4.8.1. Tỷ lệ nổ

        • 4.8.2. Thời gian nổ

        • 4.8.3. Thể tích trước nổ và thể tích sau khi nổ

      • 4.9. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TỔ HỢP LAI

      • 4.10. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC TỔ HỢP LAI

      • 4.11. ĐẶC TRƯNG VỀ HÌNH THÁI CÂY CỦA CÁC THL NGÔ NỔTHÍ NGHIỆM

      • 4.12. MÀU SẮC THÂN, HÌNH DẠNG THÂN VÀ MỘT SỐ ĐẶCTRƯNG KHÁC

      • 4.13. TỔNG SỐ LÁ, DIỆN TÍCH LÁ VÀ CHỈ SỐ DIỆN TÍCH LÁ CỦACÁC TỔ HỢP LAI NGÔ NỔ

      • 4.14. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI BÔNG CỜ VÀ BẮP CỦA MỘT SỐ THLNGÔ NỔ

      • 4.15. SÂU, BỆNH HẠI VÀ ĐẶC TÍNH CHỐNG ĐỔ GẪY CỦA MỘT SỐTHL NGÔ NỔ

      • 4.16. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦACÁC THL NGÔ NỔ

      • 4.17. ĐỘ NỔ CỦA CÁC THL NGÔ NỔ

      • 4.18. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA CÁC DÒNG NGÔ NỔ

    • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

      • 5.1. KẾT LUẬN

      • 5.2. ĐỀ NGHỊ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • Tiếng Việt

      • Tiếng nước ngoài

      • Tài liệu internet

    • PHỤ LỤC

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu

3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộng khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Thời gian: Vụ Xuân và vụ Thu - Đông năm 2015

TT Kí hiệu Tên dòng Nguồn gốc

1 NS1N8 BRAZ BAO 39 CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

2 S11B(2) BRAZ 2812 CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

3 S11B(3) BRAZ 2812 CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

4 S11C(3) VE 1-1-1-1-1311 CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

5 S11C(4) BRAZ 2810 CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

6 N17(2) BRAZ SEO 04 CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

7 N2(1) CMS 42 PONTUD CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

8 N1(2)a D213D6 Học viện NNVN (Chọn lọc từ năm 2009)

9 N1(2)b S221D15 Học viện NNVN (Chọn lọc từ năm 2009)

10 N3A(1) N21-1111-1311 Học viện NNVN (Chọn lọc từ năm 2009)

11 D231D6 BRAZ 2799 Học viện NNVN (Chọn lọc từ năm 2009)

12 N17(1)b CMS 42 REDOND CIMMYT (Chọn lọc từ năm 2009)

Bài viết đề cập đến 10 dòng ngô bao gồm NS1N8, S11B(2), S11B(3), S11C(3), S11C(4), N17(2), N2(1), N1(2)a, N1(2)b, N3A(1) và 2 dòng D231D6, N17(1)b được sử dụng làm cây thử Từ 10 dòng này, 20 THL đã được tạo ra với 2 dòng thử Đời tự phối của 10 dòng và 2 dòng thử là đời S5, và phương pháp tạo dòng thuần được thực hiện thông qua tự thụ phấn.

Dòng thử D231D6, được phát triển từ dòng BRAZ 2799 bởi Học viện Nông nghiệp Việt Nam, có hạt màu trắng và đầu tròn, thuộc thế hệ S5 Trong khi đó, dòng thử N17(1)b được rút ra từ dòng CMS 42 REDOND, nhập nội từ CIMMYT, có hạt nhỏ màu vàng và cũng có đầu tròn, tự phối ở thế hệ S5.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng ngô nổ

- Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai đỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học và năng suất các dòng, các THL ngô nổ

- Lai đỉnh để thu nhận các tổ hợp lai (Topcross):

Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai đỉnh thông qua con lai ở các tính trạng như khả năng tạo hạt, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, cũng như khả năng nổ là rất quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng mà còn quyết định hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Thí nghiệm 1 nhằm đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng giống thông qua phương pháp đánh giá tập đoàn giống Các dòng giống được bố trí theo cách thức tuần tự, đảm bảo không lặp lại trong quá trình thí nghiệm.

+ Mỗi công thức gieo 02 hàng, mỗi hàng dài 5 m

+ Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm

+ Mật độ: 5,7 vạn cây/ha

- Thời vụ gieo: Gieo hạt từ ngày 11/2/2015 và thu hoạch từ 20/5/2015 b Lai đỉnh và và thu nhận các THL

Lai đỉnh là phương pháp chủ yếu để xác định khả năng kết hợp của vật liệu giống, được Davis đề xuất năm 1972 Ông nhấn mạnh rằng khả năng kết hợp chung của quần thể gốc và các thế hệ con cháu là rất quan trọng trong quá trình tạo giống ngô lai.

Theo phương pháp lai đỉnh, các dòng giống cần xác định khả năng chống chịu (KNKH) được lai với một cây thử (Tester) để tạo ra các tổ hợp lai thử Việc đánh giá các tổ hợp lai giúp xác định KNKH của từng dòng giống Phương pháp này rất quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc, đặc biệt khi khối lượng dòng quá lớn để có thể đánh giá bằng phương pháp luân giao Lai đỉnh đã trở thành một kỹ thuật chuẩn, được sử dụng rộng rãi để đánh giá KNKH chung của vật liệu giống, đặc biệt hiệu quả trong việc tạo dòng giống ngô lai.

Số dòng tham gia 10 dòng, gồm các dòng NS1N8, N17(2), N23(3), N21(3), N2(1), N3B(1), N17(1), N1(2), N3A(1), N2(2), số dòng thử (tester) 02 dòng, tên dòng thử S11B(1), D213D6

Sơ đồ lai đỉnh và các tổ hợp lai

TT Tên dòng Tổ hợp lai với cây thử 1

Tổ hợp lai với cây thử 2 Ký hiệu

Thí nghiệm 2 được thực hiện để đánh giá các thiết kế thí nghiệm lặp lại, sử dụng phương pháp bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần nhắc lại Đối chứng trong nghiên cứu là giá trị trung bình của các tổ hợp được xác định.

Quy trình kỹ thuật trồng giống ngô nổ chưa được công nhận chính thức bao gồm mật độ và chăm sóc, cùng với việc đánh giá các chỉ tiêu cơ bản theo quy chuẩn QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT và QCVN 01-66: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Trồng hàng bảo vệ xung quanh

+ Khoảng cách gieo Hàng cách hàng 60 cm, cây cách cây 25 cm

+ Mật độ 6,67 vạn cây/ha

- Kỹ thuật chăm sóc (theo kỹ thuật đang được sử dụng tại Khoa Nông học Học viện Nông nghiệp Việt Nam):

Gồm các biện pháp: làm đất, gieo hạt, làm cỏ, trồng dặm, tưới nước, vun gốc, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh…

Làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại…

Gieo hạt sâu từ 2 – 3 cm theo khoảng cách 70cm x 25 cm

Trồng dặm bổ sung cho những cây bị chết hoặc không phát triển được và tỉa cây để mỗi hốc 1 cây phát triền tốt

Tưới nước đầy đủ và hợp lý: chú ý ở 2 thời kỳ thời kỳ trỗ cờ độ ẩm 80 % và thời kỳ chín sữa đạt 70 – 80%

Xới xáo, phá váng hợp lý

+ Bón phân: lượng phân bón cho 1 ha như sau:

Phân đạm: 120 kg N (260.87 kg ure)

Phân lân: 100 kg P2O5 (625 kg supe lân)

Phân kali: 80 kg K2O (133,33 kg kaliclorua)

Bón lót: phân lân và phân vi sinh (thay phân chuồng)

Bón thúc cho cây ngô cần phân đạm và kali chia thành 3 đợt Đợt 1, khi cây có 3–5 lá, bón 1/3 N (86,67 kg ure) và 1/2 kg K2O (66,67 kg kali) kết hợp làm cỏ và vun gốc Đợt 2, khi cây có 7–9 lá, lặp lại liều lượng như đợt 1, cũng kết hợp làm cỏ và vun gốc Đợt 3, bón phần còn lại trước trỗ cờ 10 - 15 ngày trong giai đoạn xoắn nõn, kết hợp làm cỏ và vun cao để chống đổ cho cây.

- Thời vụ gieo: Gieo hạt từ ngày 29/8/2015 và thu hoạch từ 20/12/2015

3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi

- Thời gian sinh trưởng (ngày): từ khi gieo đến:

Ngày mọc: từ khi gieo hạt đến khi có 50 % cây nhú lên khỏi mặt đất

Ngày trỗ cờ: Khi có ≥ 70 % số cây trỗ cờ

Ngày tung phấn: ngày có ≥ 70% số cây có hoa nở được 1/3 trục chính Ngày phun râu: ngày có ≥ 70% số cây phun râu

Ngày chín sinh lý: ngày có 100% cây có lả bị khô hoặc chân hạt có điểm đen

- Các chỉ tiêu hình thái:

Chiều cao cây được đo từ mặt đất đến điểm phân nhánh cờ đầu tiên, trong khi độ cao đóng bắp được xác định từ mặt đất tới đốt đóng bắp trên cùng.

Để theo dõi sự phát triển của cây, cần bôi sơn để đánh dấu lá thứ 3, 5 và 10 Việc đo chiều cao cây sẽ được thực hiện mỗi 7 ngày, từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất Đồng thời, số lượng lá cũng sẽ được đếm mỗi tuần một lần.

Màu sắc, hình dạng thân

Số nhánh bông cờ, lượng hạt phấn

Chỉ số diện tích lá (LAI - Leaf Area Index) được đo trong ba giai đoạn phát triển của cây, cụ thể là khi cây có 7-9 lá, ở giai đoạn xoắn nõn và khi cây đạt đến giai đoạn chín sữa Trong thí nghiệm, tiến hành đo 5 cây trên mỗi hàng với 1 dòng thí nghiệm và 3 cây trên mỗi hàng ở từng công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần Để xác định LAI, chiều dài từ gốc lá đến đỉnh lá và chiều rộng ở phần rộng nhất của phiến lá được đo, đồng thời ghi nhận tất cả các lá còn xanh trên cây.

Trong đó: S là diện tích lá (m 2 ):

D, R là chiều dài và chiều rộng lá (cm)

0,7 là hệ số điều chỉnh Chỉ số diện tích lá (LAI) = Diện tích lá x số cây/m 2 (m 2 lá/m 2 đất)

- Các yếu tố cấu thành năng suất:

Chiều dài bắp: đo khoảng cách giữa hai đầu mút của hàng hạt dài nhất

Chiều dài đuôi chuột: chiều dài phần đầu bắp không có hạt Đường kính bắp (cm): đo ở giữa bắp

Số hàng hạt/bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng dài nhất

Số hạt trên mỗi hàng được xác định dựa vào chiều dài trung bình của bắp Khối lượng của 1000 hạt được đo ở độ ẩm 14% Độ ẩm khi thu hoạch được xác định bằng cách lấy mẫu tương tự như khi tính tỷ lệ hạt trên bắp, sử dụng máy Kett–Grainer để đo.

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) được tính theo công thức:

Trong đó: RE: là số hàng hạt/bắp

KR: là số hạt/hàng

EP: là số bắp/cây

D: là mật độ cây/ha

P1000 : là khối lượng 1000 hạt (gram) ở độ ẩm 14%

Năng suất hạt thực thu (tạ/ha) ở ẩm độ 14%:

FW: Khối lượng bắp tươi của ô thí nghiệm khi thu hoạch SH: Tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi (%)

MC: Ẩm độ hạt lúc thu hoạch (%) P: Diện tích ô thí nghiệm (m 2 )

- Khả năng chống chịu (theo CIMMYT.2006):

+ Sâu đục thân: cho điểm từ 1–5 Điểm 1: < 5% số cây Điểm 2: 5–15 % số cây Điểm 3: 15–25 % số cây Điểm 4: 25–35 % số cây Điểm 5: 35–50 % số cây

Bệnh khô vằn được chấm điểm từ 1 đến 5, trong đó Điểm 1 biểu thị không có vết bệnh, Điểm 2 cho thấy có vết bệnh ở sát gốc, Điểm 3 là vết bệnh lan đến những đốt sát gốc, Điểm 4 là vết bệnh lan đến bắp (lá bi), và Điểm 5 là vết bệnh lan toàn cây.

+ Bệnh đốm lá: (cho điểm từ 1 đến 5 tương tự như với bệnh khô vằn)

Để đánh giá tình trạng cây trồng trước khi thu hoạch, cần đếm số lượng cây bị gãy ở đoạn thân phía dưới gốc Các mức đánh giá được phân chia như sau: Điểm 1 (Tốt) là khi dưới 5% cây bị gãy, Điểm 2 (Khá) là từ 5% đến 15%, Điểm 3 (Trung Bình) là từ 15% đến 30%, và Điểm 5 (Rất kém) là khi trên 50% cây bị gãy.

* Chống đổ: Đổ rễ (%) được tính theo cây đổ nghiêng 1 góc >30 o so với phương thẳng đứng Đổ gẫy (%) được tính khi cây gãy ngay dưới bắp hữu hiệu

- Độ nổ: Dụng cụ thí nghiệm: máy nổ, dầu, đồng hồ bấm giờ, ống thí đong hình trụ có đường kính 3cm có chia vạch

Để tiến hành thí nghiệm, trước tiên, bạn cần đo thể tích 50ml hạt ngô trước khi nổ bằng ống đong hình trụ Tiếp theo, đun sôi dầu và cho từng công thức ngô nổ vào lần lượt Bắt đầu bấm giờ từ khi hạt ngô đầu tiên nổ cho đến khi hạt nổ cuối cùng Sau khi nguội, hãy đo thể tích sau nổ bằng ống trụ thí nghiệm theo công thức V = Π.R².h, trong đó h là chiều cao ống trụ và R = 1,5 cm là bán kính đáy.

3.3.3 Một số chỉ tiêu cảm quan

Vận dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT) cùng với quy chuẩn về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống ngô (QCVN 01-66: 2011/BNNPTNT) là rất quan trọng Tuy nhiên, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chưa ban hành quy chuẩn đánh giá các chỉ tiêu về ngô nổ, chất lượng sản phẩm hiện nay chủ yếu được xác định qua phương pháp thử nếm Phương pháp này bao gồm việc cho nổ ngô, quan sát độ nở và thực hiện đánh giá thông qua việc ăn thử và cho điểm.

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô nổ thí nghiệm vụ xuân 2015

Thời tiết vụ Xuân 2015 rất thuận lợi cho gieo trồng, với nhiệt độ tăng dần trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây Trong giai đoạn cây ngô trỗ cờ, ít mưa và độ ẩm không khí thấp đã tạo điều kiện lý tưởng cho quá trình thụ phấn.

Cây ngô trải qua hai giai đoạn chính trong quá trình sinh trưởng và phát triển: giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng từ khi gieo đến lúc trỗ cờ, và giai đoạn sinh trưởng sinh thực từ lúc trỗ cờ đến khi chín hoàn toàn Mỗi giai đoạn yêu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc khác nhau, vì vậy việc bố trí thời vụ trồng hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo cây ngô sinh trưởng và phát triển thuận lợi, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng.

Kết quả theo dõi từ bảng 4.1 cho thấy, các dòng ngô nổ trong vụ Xuân 2015 có thời gian sinh trưởng dao động từ 98 đến 119 ngày, với dòng N17(2) chín sớm nhất sau 98 ngày và dòng S11C(4) chín muộn nhất sau 119 ngày.

Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng ngô nổ vụ Xuân 2015

Thời gian sinh trưởng của các dòng ngô nổ (ngày)

G – M G – TC G – TP G – PR TP - PR G –

MM: mọc mầm; G: Gieo; M: mọc; TP: Tung phấn; PR: Phun râu; CSL: Chín sinh lý

Tỷ lệ mọc mầm của các dòng ngô được xác định bằng cách đếm tổng số hạt nảy mầm trên tổng số hạt gieo Các dòng ngô thí nghiệm được gieo vào ngày 11/2/2015 trong điều kiện thời tiết thuận lợi, dẫn đến quá trình nảy mầm diễn ra nhanh chóng Dữ liệu cho thấy tỷ lệ mọc mầm của các dòng ngô nổ dao động từ 89,5% đến 100%, trong đó các dòng N2(1), N1(2)b, N3A(1), và D231D6 đạt tỷ lệ 100% Dòng có tỷ lệ mọc mầm thấp nhất là NS1N8 với 89,5%.

Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây ngô, khi hạt ngô hấp thụ nước và tiến hành oxy hóa các chất dự trữ để cung cấp dinh dưỡng cho cây con Sự phát triển trong giai đoạn này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội tại như trọng lượng hạt, tính nguyên vẹn, độ chín và yếu tố di truyền, cùng với các yếu tố ngoại cảnh.

Bảng 4.1 cho thấy, thời gian nảy mầm trung bình của các dòng ngô nổ thí nghiệm dao động từ 5 – 6 ngày

Giai đoạn từ gieo đến trổ cờ là thời kỳ sinh trưởng của cây ngô, bắt đầu từ lúc gieo hạt đến khi cây có 2-3 lá thật Trong giai đoạn đầu, cây con chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt, dẫn đến sự phát triển chậm và dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh, như thối hạt hoặc bị sâu bọ tấn công Khi cây đạt 3-4 lá thật, quá trình dinh dưỡng chuyển từ dinh dưỡng hạt sang dinh dưỡng đất, cho phép cây hút dinh dưỡng trực tiếp từ đất Sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô diễn ra nhanh chóng, đặc biệt khi cây đạt 7-9 lá.

Bộ rễ của cây phát triển mạnh mẽ, ăn sâu và rộng, giúp hút nước và chất dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển của thân và lá Quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây sẽ kết thúc khi cây trổ cờ.

Theo bảng 4.1, thời gian trỗ cờ của các dòng ngô nổ thí nghiệm dao động từ 61 đến 66 ngày Trong đó, dòng N17(1)b có thời gian từ gieo đến trỗ cờ ngắn nhất là 61 ngày, trong khi dòng N2(1) có thời gian dài nhất là 66 ngày.

Giai đoạn từ trổ cờ đến tung phấn, phun râu, kết hạt là giai đoạn mẫn cảm và quyết định khả năng kết hạt, năng suất của cây ngô Nhiệt độ lý tưởng cho cây ngô trong giai đoạn này là khoảng 22 - 25°C, vì nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình tung phấn, phun râu và thụ tinh Nếu nhiệt độ vượt quá 35°C, hạt phấn dễ bị chết Ngoài ra, cây ngô cần nhiều nước trong giai đoạn này, với độ ẩm tối ưu từ 75 - 80% và độ ẩm không khí khoảng 80%.

Vụ xuân năm 2015 tại Gia Lâm-Hà Nội có thời tiết thuận lợi cho quá trình thụ tinh tạo hạt của các dòng ngô Dòng N17(1)b có thời gian tung phấn và phun râu sớm nhất, với 62 ngày từ gieo đến tung phấn và 64 ngày đến phun râu Ngược lại, dòng N2(1) có thời gian gieo đến tung phấn và phun râu dài nhất, lần lượt là 68 ngày và 70 ngày.

Sự chênh lệch giữa tung phấn và phun râu ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kết hạt của các dòng ngô nổ Thời gian chênh lệch này phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của dòng, giống và điều kiện ngoại cảnh Các dòng ngô có thời gian chênh lệch nhỏ giữa tung phấn và phun râu sẽ có quá trình thụ phấn và thụ tinh diễn ra nhanh chóng, từ đó nâng cao khả năng kết hạt.

Qua bảng 4.1 cho thấy, thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu của các dòng ngô thí nghiệm dao động từ 1 – 2 ngày

Giai đoạn từ khi gieo đến chín sinh lý là thời điểm hạt phát triển hoàn toàn về mặt sinh lý, khi hạt đã khô và quá trình tích lũy vật chất đạt mức tối đa.

Theo bảng 4.1, các dòng ngô nổ trong thí nghiệm chín sớm, dao động từ 98 đến 119 ngày Dòng chín sớm nhất là N17(2) với thời gian 98 ngày, trong khi dòng chín muộn nhất là S11C(4) với thời gian 119 ngày.

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ thí nghiệm

Động thái tăng trưởng chiều cao cây ngô phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây qua các giai đoạn khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi cả đặc điểm di truyền và điều kiện ngoại cảnh Việc theo dõi chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sinh trưởng của từng dòng, từ đó lựa chọn các dòng tốt phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo sau này.

Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ

TT Dòng Chiều cao cây từ khi gieo đến tuần thứ… (cm)

12 N17(1)b 69,3 93,7 123,8 158,6 183,8 Động thái tăng trưởng chiều cao cây

Hình 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy chiều cao cây của các dòng ngô nổ tăng dần qua các tuần theo dõi Đến tuần thứ 4, dòng N17(1)b đạt chiều cao lớn nhất là 69,3 cm, trong khi dòng D231D6 có chiều cao thấp nhất là 48,7 cm Qua các tuần theo dõi tiếp theo, tốc độ tăng trưởng của các dòng đều mạnh mẽ, và ở tuần theo dõi cuối cùng, dòng N17(1)b tiếp tục dẫn đầu với chiều cao 183,8 cm, trong khi dòng D231D6 ghi nhận chiều cao thấp nhất là 155,2 cm.

Dữ liệu từ bảng 4.3 cho thấy, các dòng ngô nổ đều có tốc độ tăng trưởng chiều cao tốt, với sự khác biệt rõ rệt giữa các lần đo Trong lần đo đầu tiên, dòng NS1N8 đạt tốc độ tăng cao nhất là 29,9 cm/tuần, trong khi dòng S11B(3) ghi nhận tốc độ thấp nhất với 18,6 cm/tuần Qua các tuần theo dõi, dòng N1(2)a có tốc độ tăng chiều cao lớn nhất đạt 28,5 cm/tuần ở tuần cuối cùng, trong khi dòng N3A(1) có tốc độ tăng thấp nhất chỉ 15,9 cm/tuần.

Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây Đơn vị: cm/tuần

Tốc độ tăng trưởng “chiều cao” kể từ tuần … (từ ngày thứ 30 sau gieo)

Động thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ thí nghiệm

Tốc độ tăng trưởng số lá là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của các dòng ngô, với sự khác biệt về kích thước và độ bền lá giữa các dòng Những dòng ngô có tốc độ ra lá nhanh và đạt cực đại sớm sẽ tích lũy chất khô ở mức cao Đánh giá tốc độ tăng trưởng số lá giúp lựa chọn các dòng ngô có phiến lá lớn, dày và bền, phục vụ cho chương trình phát triển giống ngô năng suất cao Kết quả thí nghiệm về động thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nếp trong vụ Xuân 2015 tại Gia Lâm – Hà Nội được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Động thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ Đơn vị : lá

TT Dòng Số lá ở tuần thứ…… sau gieo

Theo bảng 4.4, trong tuần thứ 4, số lá của các dòng ngô nổ tham gia thí nghiệm dao động từ 3 đến 5 lá, với dòng D231D6 và dòng N17(1)b có số lá thấp nhất là 3,1 lá, trong khi dòng N1(2)b đạt số lá cao nhất là 4,5 lá Trong các tuần tiếp theo, số lá của các dòng tăng dần, và đến tuần cuối cùng, dòng N17(1)b ghi nhận số lá lớn nhất là 12,7 lá, trong khi dòng S11B(3) có số lá thấp nhất là 11,1 lá Sự tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ thể hiện rõ qua từng giai đoạn.

Hình 4.2 Động thái ra lá của các dòng ngô nổ

Bảng 4.5 Tốc độ ra lá của các dòng ngô nổ Đơn vị : lá/tuần

TT Dòng Tốc độ ra lá ở mỗi lần đo (tuần) kể từ ngày thứ 30 sau gieo

Qua bảng 4.5, chúng ta thấy tốc độ ra lá của các dòng ngô nổ tăng dần qua từng tuần Trong tuần đầu tiên, dòng NS1N8 có tốc độ ra lá cao nhất với 1,9 lá/tuần, trong khi D231D6 có tốc độ thấp nhất là 1,4 lá/tuần Từ tuần thứ hai trở đi, tốc độ ra lá tiếp tục gia tăng, và đến tuần cuối, dòng D231D6 đạt tốc độ cao nhất là 3,1 lá/tuần Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết xấu với mưa to và gió kéo dài, tốc độ ra lá của các dòng ngô nổ bị ảnh hưởng đáng kể.

Đặc trưng hình thái của các dòng ngô nổ

4.4.1 Chiều cao cây cuối cùng

Chiều cao thân chính cây, được đo từ mặt đất đến đốt phân nhánh đầu tiên của bông cờ, là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Thông số này có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng chống đổ và việc bố trí mật độ gieo trồng hợp lý.

Bảng 4.6 Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của các dòng

Chiều cao cây cuối cùng Chiều cao đóng bắp Tỷ lệ ĐB/CC TB(cm) CV(%) TB(cm) CV(%) (%)

Ghi chú: ĐCM: Đầu có mấu; ĐT: Đầu tròn

Kết quả theo dõi cho thấy sự không đồng đều về chiều cao cây cuối cùng của các dòng ngô nổ trong thí nghiệm, với chiều cao dao động từ 111,5 cm (dòng S11B(3)) đến 161,7 cm (dòng N1(2)a).

Trong thí nghiệm về độ biến động của các dòng ngô nổ, dòng N17(1)b có độ biến động thấp nhất với 2,6%, trong khi dòng N2(1) có độ biến động cao nhất là 9,8% Độ biến động thấp về chiều cao cây giúp tăng cường độ đồng đều, từ đó các dòng có độ đồng đều cao sẽ thuận lợi hơn trong việc bố trí mật độ trồng và có khả năng chống đổ tốt hơn so với các dòng khác.

Chiều cao đóng bắp được xác định từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng và phụ thuộc vào yếu tố di truyền, trình độ thâm canh, cũng như điều kiện khí hậu Trong điều kiện nhiệt độ cao và dinh dưỡng đầy đủ, cây bắp sẽ sinh trưởng tốt và có chiều cao đóng bắp cao hơn.

Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao đóng bắp của các giống ngô nổ dao động từ 60,2-81,7cm, với giống D231D6 có chiều cao thấp nhất (60,2cm) và giống N1(2)a cao nhất (81,7cm) Độ biến động về chiều cao đóng bắp cao nhất thuộc về dòng N17(2) với 9,9%, trong khi dòng N3A(1) có độ biến động thấp nhất chỉ 4,1%.

4.4.3 Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây

Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây là yếu tố quan trọng giúp cây ngô duy trì sự cân bằng và chống chịu tốt với môi trường Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ lý tưởng cho ngô là 50% Tỷ lệ thấp hơn có thể giúp cây chống đổ và gãy tốt hơn, nhưng lại dễ bị sâu bệnh và nấm mốc tấn công Theo bảng 4.6, dòng S11B(3) có tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây cao nhất là 66,0%, trong khi dòng D231D6 có tỷ lệ thấp nhất là 46,8%.

4.4.4 Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác

Bảng 4.7 Các đặc điểm hình thái của các dòng ngô nổ

TT Dòng Hình dạng thân

Màu sắc thân lá Góc lá Số nhánh

1 NS1N8 Dẹt Tím xanh Rộng 0

Ghi chú: Góc lá

Ngày đăng: 17/07/2021, 07:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
38. Jung T.W., H.G. Moon, B.Y. Son, S.J. Kim, S.W. Cha, H.K. Min, H.J. Choi and I.M. Ryu (2006). A new waxy corn hybrid cultivar, “Ilmichal” with good eating quality and lodging resistance, Korean Journal of Breeding, Nationl Institute of Crop Science, RDA, Suwon, 441-857, Korea Republic Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ilmichal
Tác giả: Jung T.W., H.G. Moon, B.Y. Son, S.J. Kim, S.W. Cha, H.K. Min, H.J. Choi and I.M. Ryu
Năm: 2006
41. Mehmet Ali Sakin et al. (2005). Effects of cultivar type on yield and quality of popcorn (Zea mays everta), Agricultural Faculty Gaziosmanpasa University Tasliciftlik Campus 60240 Tokat, Turkey. pp. 17-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al
Tác giả: Mehmet Ali Sakin et al
Năm: 2005
54. N. Thongnarin, K. Lertrat and S. Techawongstien (2006), “Combining ability study in waxy cỏn (Zea mays var, ceritina) inbred lines”, Acta Hortic, 769. pp.151-156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Combining ability study in waxy cỏn (Zea mays var, ceritina) inbred lines
Tác giả: N. Thongnarin, K. Lertrat and S. Techawongstien
Năm: 2006
1. Bùi Mạnh Cường, Trần Hồng Uy, Nguyễn Hữu Đống, Lê Huy Hàm và Khuất Hữu Trung (1998). Nghiên cứu tạo cây đơn bội kép bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. (428). tr. 64-65 Khác
2. Dương Văn Sơn và Nguyễn Văn Cương (1996). Kết quả nghiên cứu bước đầu về sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng thuần ngô. Tạp chí khoa học và công nghệ - Science and Technology, số 1 tháng 12/1996. tr. 80-84 Khác
3. Đinh Công Chính (2010). Kết quả chọn tạo dòng ngô nếp thuần bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông nghiệp Việt Nam. (40). tr.2-6 Khác
4. Đinh Thế Lộc (1997). Giáo trình Cây lương thực, tập 2: Cây màu, NXB Nông Nghiệp Hà Nội (1997) Khác
5. Lê Huy Hàm, Đỗ Năng Vịnh và Buete B (1998). Làm mất nước để tăng khả năng tái sinh của phôi ngô tạo thành từ nuôi cấy bao phấn, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng. (4). tr. 20-23 Khác
6. Lê Huy Hàm, Đỗ Năng Vịnh và Trần Duy Quý (1999). Phản ứng của bao phấn ngô đối với xử lý manitol trong điều kiện in vitro, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng. (1). tr. 10-14 Khác
7. Lưu Cao Sơn, Nguyễn Thị Lưu và Lê Quý Kha (2009), Kết quả đánh giá đặc điểm nông học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô có nguồn gốc địa lý khác nhau chọn tạo tại phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 7 (6). tr. 723-731 Khác
9. Ngô Hữu Tình (1997). Cây ngô nguồn gốc, đa dạng di truyền và quá trình phát triển- Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
11. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996). Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn Đình Hiền (1999). Chương trình phần mềm số lượng. Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Văn Lộc, Bùi Minh Toàn, Trần Đức Thiện và Vũ Thị Bình (2009). Đánh giá đặc điểm nông học của một số dòng ngô đường tự phối và xác định khả năng kết hợp về năng suất bằng phương pháp lai đỉnh. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009. 7 (6). tr.711-716 Khác
15. Nguyễn Thị Thu, Lê Quý Kha và Nguyễn Thế Hùng (2009). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô đường lai (Zea mays L, subsp saccharata Sturt) từ năm 2005 -2008 tại Đan Phượng, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Cương (2012). Nghiên cứu khả năng kết hợp của một số dòng ngô nổ phục vụ công tác chọn giống. Tạp chí Hoạt Động KH (tháng 10/2012) Khác
17. Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Hữu Đống (1993). Di truyền các tính trạng kinh tế quan trọng ở ngô; tiềm năng, hạn chế và khả năng ứng dụng. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 377, 11/1993. tr.435-436 Khác
18. Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Văn Lộc (2010). Kết quả đánh giá về sinh trưởng, phát triển và khả năng tạo bỏng của ngô nổ tại vùng Gia Lâm, Hà Nội.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010. 8 (3). tr.384-392 Khác
19. Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Văn Lộc (2013). Nghiên cứu đa dạng di truyền của các dòng ngô nổ Việt Nam. Hội nghị Khoa học công nghệ sinh học toàn quốc năm 2013, tổ chức ngày 27/9/2013 tại Hà Nội. 2. tr. 720-726 Khác
20. Nguyễn Văn Cương, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 2011-2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w