1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô nổ mới chọn tạo tại gia lâm, hà nội

122 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Khả Năng Kết Hợp Của Một Số Dòng Ngô Nổ Mới Chọn Tạo Tại Gia Lâm, Hà Nội
Tác giả Nguyễn Duy Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Cương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 3,09 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (12)
      • 1.2.1. Mục đích của đề tài (12)
      • 1.2.2 Yêu cầu của đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Giới thiệu chung về ngô nổ (14)
      • 2.1.1. Vai trò và giá trị của ngô nổ (14)
      • 2.1.2. Nhu cầu và thị hiếu ngô nổ ở Việt Nam (15)
      • 2.1.3. Nguồn gốc và phân loại ngô nổ (16)
    • 2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới (17)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới (17)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô nổ trên thế giới (18)
    • 2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô, ngô nổ ở Việt Nam (22)
      • 2.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam (22)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô nổ ở Việt Nam (24)
    • 2.4. Cơ sở khoa học của đề tài (24)
      • 2.4.1. Khái niệm dòng thuần (24)
      • 2.4.2. Khái niệm ưu thế lai (26)
      • 2.4.3. Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô (27)
      • 2.4.4. Khái niệm khả năng kết hợp (28)
      • 2.4.5. Các phương pháp đánh giá khả năng kết hợp (29)
      • 2.4.6. Khảo nghiệm và đánh giá khả năng kết hợp của một số giống ngô (31)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (34)
      • 3.1.2. Vật liệu (34)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.3.1. Bố trí thí nghiệm (35)
      • 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi (38)
      • 3.3.3. Một số chỉ tiêu cảm quan (40)
      • 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu (41)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (42)
    • 4.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô nổ thí nghiệm vụ xuân 2015 30 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ thí nghiệm (42)
    • 4.3. Động thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ thí nghiệm (47)
    • 4.4. Đặc trưng hình thái của các dòng ngô nổ (51)
      • 4.4.1. Chiều cao cây cuối cùng (51)
      • 4.4.2. Chiều cao đóng bắp (52)
      • 4.4.3. Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây (54)
      • 4.4.4. Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác (54)
      • 4.4.5. Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá (55)
    • 4.5. Đặc trưng hình thái bông cờ và bắp của ngô nổ (58)
      • 4.5.1. Đặc trưng hình thái bông cờ (58)
      • 4.5.2. Đặc trưng hình thái bắp (59)
    • 4.6. Sâu, bệnh hại và đặc tính chống đổ gẫy của một số dòng ngô nổ (61)
      • 4.6.1. Sâu, bệnh hại ngô nổ (61)
      • 4.6.2. Đặc tính chống đổ, gẫy của các dòng ngô nổ (62)
    • 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số dòng ngô nổ thí nghiệm 44 1. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số dòng ngô nổ thí nghiệm (62)
      • 4.7.2. Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT) của một số dòng ngô nổ 46 4.8. Độ nổ của các dòng ngô nổ thí nghiệm (65)
      • 4.8.1. Tỷ lệ nổ (68)
      • 4.8.2. Thời gian nổ (68)
      • 4.8.3. Thể tích trước nổ và thể tích sau khi nổ (68)
    • 4.9. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai (69)
    • 4.10. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai (70)
    • 4.11. Đặc trưng về hình thái cây của các thl ngô nổ thí nghiệm (75)
    • 4.12. Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác (78)
    • 4.13. Tổng số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai ngô nổ (80)
    • 4.14. Đặc trưng hình thái bông cờ và bắp của một số THL ngô nổ (0)
      • 4.14.1. Đặc trưng hình thái bông cờ (84)
      • 4.14.2. Đặc trưng hình thái bắp (84)
    • 4.15. Sâu, bệnh hại và đặc tính chống đổ gẫy của một số THL ngô nổ (88)
      • 4.15.1. Sâu, bệnh hại ngô nổ (88)
      • 4.15.2. Đặc tính chống đổ, gẫy của các dòng ngô nổ (88)
    • 4.16. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các thl ngô nổ (90)
    • 4.17. Độ nổ của các THL ngô nổ (93)
    • 4.18. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngô nổ (96)
      • 4.18.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng ngô nổ (96)
      • 4.18.2. Đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dòng ngô nổ (97)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (99)
    • 5.2. Kiến nghị (0)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (106)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu

3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộng khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Thời gian: Vụ Xuân và vụ Thu - Đông năm 2015

Bài viết đề cập đến 10 dòng ngô bao gồm NS1N8, S11B(2), S11B(3), S11C(3), S11C(4), N17(2), N2(1), N1(2)a, N1(2)b, N3A(1) và 2 dòng D231D6, N17(1)b được sử dụng làm cây thử Từ 10 dòng ngô này, 20 THL đã được tạo ra với 2 dòng thử Đời tự phối của các dòng ngô và dòng thử là đời S5, được tạo ra bằng phương pháp tự thụ phấn để hình thành dòng thuần.

Dòng thử D231D6, được phát triển từ dòng BRAZ 2799 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, có hạt màu trắng, đầu tròn và thuộc thế hệ S5 Trong khi đó, dòng thử N17(1)b được rút ra từ dòng CMS 42 REDOND, có nguồn gốc nhập nội từ CIMMYT, tự phối thế hệ S5, với đặc điểm hạt nhỏ, màu vàng và đầu tròn.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng ngô nổ.

- Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai đỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học và năng suất các dòng, các THL ngô nổ.

- Lai đỉnh để thu nhận các tổ hợp lai (Topcross):

Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai đỉnh dựa trên các con lai cho thấy sự ảnh hưởng đến các tính trạng như khả năng tạo hạt, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá, và khả năng chống chịu sâu bệnh Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, cũng như khả năng nổ của cây trồng.

Thí nghiệm 1 tập trung vào việc đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng giống thông qua phương pháp đánh giá tập đoàn giống Các dòng được bố trí theo cách không lặp lại, nhằm thu nhận các thông tin về thu hoạch và đặc điểm sinh trưởng, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về năng suất và khả năng sinh trưởng của từng dòng giống.

+ Mỗi công thức gieo 02 hàng, mỗi hàng dài 5 m.

+ Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm.

+ Mật độ: 5,7 vạn cây/ha.

- Thời vụ gieo: Gieo hạt từ ngày 11/2/2015 và thu hoạch từ 20/5/2015 b.Lai đỉnh và và thu nhận các THL

Lai đỉnh là phương pháp chính để xác định khả năng kết hợp của vật liệu giống, được đề xuất bởi Davis vào năm 1972 Ông nhấn mạnh rằng khả năng kết hợp chung của quần thể gốc và các thế hệ con cháu của chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo giống ngô lai.

Phương pháp lai đỉnh được sử dụng để xác định khả năng di truyền của các dòng giống bằng cách lai chúng với cây thử (Tester), tạo ra các tổ hợp lai thử Qua việc đánh giá những tổ hợp này, khả năng di truyền của dòng giống có thể được xác định Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc khi số lượng dòng giống quá lớn để đánh giá bằng phương pháp luân giao Được công nhận là kỹ thuật chuẩn, lai đỉnh đã chứng tỏ hiệu quả cao trong việc đánh giá khả năng di truyền chung của vật liệu giống, đặc biệt trong việc phát triển giống ngô lai.

Số dòng tham gia 10 dòng, gồm các dòng NS1N8, N17(2), N23(3), N21(3), N2(1), N3B(1), N17(1), N1(2), N3A(1), N2(2), số dòng thử (tester) 02 dòng, tên dòng thử S11B(1), D213D6.

Sơ đồ lai đỉnh và các tổ hợp lai

Thí nghiệm 2 được thực hiện để đánh giá các thiết kế thí nghiệm lặp lại theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, với 3 lần nhắc lại Đối chứng trong nghiên cứu này là giá trị trung bình của các tổ hợp.

Hiện tại, giống ngô nổ chưa được công nhận chính thức Quy trình kỹ thuật, bao gồm mật độ và chăm sóc, cần tuân thủ các chỉ tiêu cơ bản theo quy chuẩn QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT và QCVN 01-66: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Trồng hàng bảo vệ xung quanh.

+ Khoảng cách gieo Hàng cách hàng 60 cm, cây cách cây 25 cm.

+ Mật độ 6,67 vạn cây/ha.

- Kỹ thuật chăm sóc (theo kỹ thuật đang được sử dụng tại Khoa Nông học Học viện Nông nghiệp Việt Nam):

Gồm các biện pháp: làm đất, gieo hạt, làm cỏ, trồng dặm, tưới nước, vun gốc, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh…

Làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại…

Gieo hạt sâu từ 2 – 3 cm theo khoảng cách 70cm x 25 cm.

Trồng dặm bổ sung cho những cây bị chết hoặc không phát triển được và tỉa cây để mỗi hốc 1 cây phát triền tốt.

Tưới nước đầy đủ và hợp lý: chú ý ở 2 thời kỳ thời kỳ trỗ cờ độ ẩm 80 % và thời kỳ chín sữa đạt 70 – 80%.

Xới xáo, phá váng hợp lý.

+ Bón phân: lượng phân bón cho 1 ha như sau:

Phân đạm: 120 kg N (260.87 kg ure)

Phân lân: 100 kg P2O5 (625 kg supe lân)

Phân kali: 80 kg K2O (133,33 kg kaliclorua)

Bón lót: phân lân và phân vi sinh (thay phân chuồng).

Bón thúc cho cây ngô cần chia thành 3 đợt với phân đạm và kali được phân bổ đều Ở đợt 1, bón 1/3 lượng đạm (86,67 kg ure) và 1/2 kg kali (66,67 kg K2O) khi cây ngô có 3-5 lá, đồng thời thực hiện làm cỏ và vun gốc Đợt 2 cũng bón 1/3 lượng đạm (86,67 kg ure) và 1/2 kg kali (66,67 kg K2O) khi cây ngô đạt 7-9 lá, kết hợp với làm cỏ và vun gốc Đợt 3 là bón phần còn lại trước khi trỗ cờ từ 10-15 ngày (giai đoạn xoắn nõn), cùng với việc làm cỏ và vun cao để chống đổ cho cây.

- Thời vụ gieo: Gieo hạt từ ngày 29/8/2015 và thu hoạch từ 20/12/2015

3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi

-Thời gian sinh trưởng (ngày): từ khi gieo đến:

Ngày mọc: từ khi gieo hạt đến khi có 50 % cây nhú lên khỏi mặt đất.

Ngày trỗ cờ: Khi có ≥ 70 % số cây trỗ cờ.

Ngày tung phấn: ngày có ≥ 70% số cây có hoa nở được 1/3 trục chính.

Ngày phun râu: ngày có ≥ 70% số cây phun râu.

Ngày chín sinh lý: ngày có 100% cây có lả bị khô hoặc chân hạt có điểm đen.

- Các chỉ tiêu hình thái:

Chiều cao cây (cm) được đo từ mặt đất đến điểm phân nhánh cờ đầu tiên, trong khi độ cao đóng bắp (cm) được xác định từ mặt đất đến đốt đóng bắp trên cùng.

Để theo dõi sự phát triển của cây, chúng ta cần bôi sơn để đánh dấu lá thứ 3, 5 và 10 Việc đo chiều cao cây sẽ được thực hiện mỗi 7 ngày, từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất Đồng thời, số lượng lá cũng sẽ được đếm mỗi tuần một lần.

Màu sắc, hình dạng thân.

Số nhánh bông cờ, lượng hạt phấn.

Chỉ số diện tích lá (LAI) được đo trong ba giai đoạn sinh trưởng của cây, bao gồm 7-9 lá, xoắn nõn và chín sữa Trong thí nghiệm, tiến hành đo 5 cây mỗi hàng cho thí nghiệm 1 và 3 cây mỗi hàng cho từng công thức với 3 lần nhắc lại Chiều dài từ gốc lá đến đỉnh lá được đo, cùng với chiều rộng tại phần rộng nhất của phiến lá, và tất cả các lá còn xanh trên cây cũng được ghi nhận.

Trong đó: S là diện tích lá (m 2 ):

D, R là chiều dài và chiều rộng lá (cm).

0,7 là hệ số điều chỉnh

Chỉ số diện tích lá (LAI) = Diện tích lá x số cây/m 2 (m 2 lá/m 2 đất)

- Các yếu tố cấu thành năng suất:

Chiều dài bắp: đo khoảng cách giữa hai đầu mút của hàng hạt dài nhất.

Chiều dài đuôi chuột: chiều dài phần đầu bắp không có hạt. Đường kính bắp (cm): đo ở giữa bắp.

Số hàng hạt/bắp: Một hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng dài nhất.

Số hạt/hàng: Được đếm theo hàng hạt ở bắp có chiều dài trung bình.

Khối lượng 1000 hạt (gram) ở ẩm độ 14%. Ẩm độ khi thu hoạch (%): Lấy mẫu như khi tính tỷ lệ hạt/bắp, đo bằng máy Kett–Grainer.

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) được tính theo công thức:

100000 Trong đó: RE: là số hàng hạt/bắp

KR: là số hạt/hàng EP: là số bắp/cây D: là mật độ cây/ha P1000 : là khối lượng 1000 hạt (gram) ở độ ẩm 14%

Năng suất hạt thực thu (tạ/ha) ở ẩm độ 14%:

FW: Khối lượng bắp tươi của ô thí nghiệm khi thu hoạch SH: Tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi (%)

MC: Ẩm độ hạt lúc thu hoạch (%)

-Khả năng chống chịu (theo CIMMYT.2006):

+ Sâu đục thân: cho điểm từ 1–5 Điểm 1: < 5% số cây Điểm 2: 5–15 % số cây Điểm 3: 15–25 % số cây Điểm 4: 25–35 % số cây Điểm 5: 35–50 % số cây

Bệnh khô vằn được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5 Điểm 1 là không có vết bệnh, trong khi điểm 2 cho thấy có vết bệnh ở sát gốc Điểm 3 thể hiện vết bệnh đã lan đến những đốt gần gốc, còn điểm 4 cho thấy vết bệnh đã lan đến bắp (lá bi) Cuối cùng, điểm 5 là khi vết bệnh lan rộng toàn cây.

+ Bệnh đốm lá: (cho điểm từ 1 đến 5 tương tự như với bệnh khô vằn)

Để đánh giá tình trạng gãy thân cây trước khi thu hoạch, cần đếm số lượng cây bị gãy ở đoạn thân phía dưới gốc Điểm đánh giá được chia thành các mức: Tốt khi có dưới 5% cây gãy, Khá với 5-15% cây gãy, Trung bình khi tỷ lệ cây gãy từ 15-30%, và Rất kém khi trên 50% cây gãy.

* Chống đổ: Đổ rễ (%) được tính theo cây đổ nghiêng 1 góc >30 o so với phương thẳng đứng. Đổ gẫy (%) được tính khi cây gãy ngay dưới bắp hữu hiệu.

- Độ nổ: Dụng cụ thí nghiệm: máy nổ, dầu, đồng hồ bấm giờ, ống thí đong hình trụ có đường kính 3cm có chia vạch.

Để tiến hành thí nghiệm, sử dụng ống đong hình trụ để đo thể tích 50ml hạt ngô trước khi nổ Đun sôi dầu và cho từng công thức ngô nổ vào lần lượt Bắt đầu bấm giờ từ khi hạt ngô đầu tiên nổ cho đến khi hạt nổ cuối cùng Sau khi nguội, đo thể tích sau nổ bằng ống trụ thí nghiệm theo công thức V = Π.R².h, với h là chiều cao ống trụ và R = 1,5 cm là bán kính đáy.

3.3.3 Một số chỉ tiêu cảm quan

Vận dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giống ngô, bao gồm QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT và QCVN 01-66: 2011/BNNPTNT, là cần thiết để đánh giá giá trị canh tác và tính ổn định của giống ngô Tuy nhiên, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chưa ban hành quy chuẩn đánh giá chỉ tiêu cho ngô nổ, chất lượng hiện tại được xác định thông qua phương pháp thử nếm, bao gồm việc cho nổ hạt ngô, quan sát độ nở và ăn thử để chấm điểm.

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý số liệu trên máy tính có thể thực hiện dễ dàng bằng chương trình Microsoft Excel, trong khi việc phân tích thống kê có thể được thực hiện thông qua phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê sinh học IRISTAT phiên bản 5.0.

- Xác định chỉ số chọn lọc, khả năng kết hợp bằng phân tích phương sai Topcross (phương pháp thông dụng của Nguyễn Đình Hiền, 1995).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô nổ thí nghiệm vụ xuân 2015 30 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ thí nghiệm

Vụ Xuân 2015 có điều kiện thời tiết thuận lợi cho gieo trồng, với nhiệt độ tăng dần trong suốt giai đoạn cây sinh trưởng Cây ngô trong giai đoạn trỗ cờ và phun râu gặp ít mưa, đồng thời độ ẩm không khí thấp, tạo điều kiện lý tưởng cho quá trình thụ phấn.

Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng từ khi gieo đến lúc trỗ cờ, và giai đoạn sinh trưởng sinh thực từ khi cây trỗ cờ đến khi chín hoàn toàn Mỗi giai đoạn có nhu cầu dinh dưỡng và yêu cầu kỹ thuật chăm sóc khác nhau, vì vậy cần bố trí thời vụ trồng hợp lý để cây ngô sinh trưởng và phát triển thuận lợi, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng.

Theo bảng 4.1, các dòng ngô nổ trong vụ Xuân 2015 có thời gian sinh trưởng từ 98 đến 119 ngày, trong đó dòng N17(2) chín sớm nhất sau 98 ngày, còn dòng S11C(4) chín muộn nhất sau 119 ngày.

Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng ngô nổ vụ Xuân 2015

MM: mọc mầm; G: Gieo; M: mọc; TP: Tung phấn; PR: Phun râu; CSL: Chín sinh lý

Tỷ lệ mọc mầm của các dòng ngô được xác định bằng cách đếm tổng số hạt nảy mầm trên tổng số hạt gieo Vào ngày 11/2/2015, các dòng ngô thí nghiệm được gieo trong điều kiện thời tiết thuận lợi, dẫn đến quá trình nảy mầm diễn ra nhanh chóng Theo bảng 4.1, tỷ lệ mọc mầm của các dòng ngô nổ dao động từ 89,5% đến 100% Trong đó, các dòng N2(1), N1(2)b, N3A(1), và D231D6 đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 100%, trong khi dòng NS1N8 có tỷ lệ mọc mầm thấp nhất là 89,5%.

Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây ngô, trong đó hạt ngô hấp thụ nước và tiến hành oxy hóa các chất dự trữ để cung cấp dinh dưỡng cho cây con Sự phát triển ở giai đoạn này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm trọng lượng hạt, tính nguyên vẹn, độ chín, yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường bên ngoài.

Bảng 4.1 cho thấy, thời gian nảy mầm trung bình của các dòng ngô nổ thí nghiệm dao động từ 5 – 6 ngày.

Giai đoạn từ gieo đến trổ cờ là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng của cây ngô Trong giai đoạn đầu, từ khi gieo đến khi có 2-3 lá thật, cây con chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt, dẫn đến sự phát triển chậm và dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh, như thối hạt hoặc bị sâu bọ tấn công Khi cây đạt 3-4 lá thật, quá trình chuyển từ dinh dưỡng hạt sang dinh dưỡng đất bắt đầu, cây ngô bắt đầu hút dinh dưỡng trực tiếp từ đất, phát triển nhanh chóng, đặc biệt khi đạt 7-9 lá Bộ rễ phát triển mạnh mẽ, giúp cây hút nước và chất dinh dưỡng, cung cấp cho thân và lá Quá trình sinh trưởng sinh dưỡng kết thúc khi cây trổ cờ.

Theo bảng 4.1, thời gian trỗ cờ của các dòng ngô nổ thí nghiệm dao động từ 61 đến 66 ngày Trong số đó, dòng N17(1)b có thời gian từ gieo đến trỗ cờ ngắn nhất.

61 ngày, dài nhất là dòng N2(1) với 66 ngày.

Giai đoạn từ trổ cờ đến tung phấn, phun râu, kết hạt là giai đoạn mẫn cảm và quyết định năng suất của cây ngô Trong giai đoạn này, cây ngô yêu cầu điều kiện ngoại cảnh rất khắt khe, với nhiệt độ lý tưởng khoảng 22 - 25 độ C Nhiệt độ thấp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tung phấn và thụ tinh, trong khi nhiệt độ vượt quá 35 độ C có thể gây chết phấn Ngoài ra, cây ngô cần nhiều nước trong giai đoạn này, với độ ẩm tối ưu từ 75 - 80% và độ ẩm không khí khoảng 80%.

Vụ xuân năm 2015 tại Gia Lâm-Hà Nội có thời tiết thuận lợi, đặc biệt là trong giai đoạn tung phấn và phun râu của các dòng ngô Kết quả theo dõi cho thấy dòng N17(1)b có thời gian tung phấn và phun râu sớm nhất, với thời gian từ gieo đến tung phấn là

Thời gian từ gieo đến phun râu là 64 ngày, trong đó N2(1) có thời gian gieo đến tung phấn dài nhất là 68 ngày và phun râu là 70 ngày.

Sự chênh lệch giữa tung phấn và phun râu có ảnh hưởng lớn đến khả năng kết hạt của các dòng ngô nổ Thời gian này phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của dòng, giống ngô và điều kiện ngoại cảnh Các dòng ngô có thời gian chênh lệch nhỏ giữa tung phấn và phun râu sẽ có quá trình thụ phấn và thụ tinh diễn ra nhanh chóng, từ đó nâng cao khả năng kết hạt.

Qua bảng 4.1 cho thấy, thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu của các dòng ngô thí nghiệm dao động từ 1 – 2 ngày.

Giai đoạn từ khi gieo đến chín sinh lý là thời điểm hạt phát triển hoàn toàn về mặt sinh lý, đạt đến độ khô cần thiết Trong giai đoạn này, quá trình tích lũy chất dinh dưỡng trong hạt đạt mức tối đa, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cây trồng.

Theo bảng 4.1, các dòng ngô nổ trong thí nghiệm chín sớm, với thời gian chín dao động từ 98 đến 119 ngày Dòng N17(2) chín sớm nhất sau 98 ngày, trong khi dòng S11C(4) chín muộn nhất sau 119 ngày.

4.2 ĐỘNG THÁI TĂNG TRƯỞNG CHIỀU CAO CÂY CỦA CÁC DÒNG NGÔ NỔ THÍ NGHIỆM Động thái tăng trưởng chiều cao cây trực tiếp phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô ở từng thời kỳ khác nhau Nó không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của mỗi dòng mà nó còn chịu sự chi phối của điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật canh tác Do đó, khi theo dõi chỉ tiêu động thái tăng trưởng chiều cao cây giúp ta biết được khả năng sinh trưởng và phát triển của từng dòng để từ đó có thể chọn ra các dòng tốt, nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu chọn tạo sau này.

Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ

Hình 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy chiều cao cây của các dòng ngô nổ tăng dần qua các tuần theo dõi Đến tuần thứ 4, dòng N17(1)b đạt chiều cao lớn nhất là 69,3 cm, trong khi dòng D231D6 có chiều cao thấp nhất là 48,7 cm Qua các tuần theo dõi tiếp theo, các dòng cây đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, và đến tuần theo dõi cuối cùng, dòng N17(1)b vẫn giữ vị trí cao nhất với chiều cao 183,8 cm.

Động thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ thí nghiệm

Tốc độ tăng trưởng số lá là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô Sự khác biệt về kích thước và độ bền của lá giữa các dòng ngô cho thấy dòng nào có tốc độ ra lá nhanh sẽ tích lũy chất khô sớm và đạt hiệu quả cao hơn Đánh giá tốc độ tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ trong thí nghiệm giúp lựa chọn những dòng có phiến lá to, dày và độ bền cao, phục vụ cho việc phát triển các giống ngô năng suất cao Động thái này được ghi nhận trong thí nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Gia Lâm – Hà Nội.

Bảng 4.4 Động thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ

Theo bảng 4.4, trong tuần thứ 4, số lá của các dòng ngô nổ tham gia thí nghiệm dao động từ 3 đến 5 lá Hai dòng có số lá thấp nhất là D231D6 và một dòng khác.

Trong nghiên cứu, dòng N17(1)b (3,1 lá) có số lá thấp nhất, trong khi dòng N1(2)b (4,5 lá) đạt số lá cao nhất Qua các tuần tiếp theo, số lá của các dòng đều tăng dần, với dòng N17(1)b ghi nhận số lá lớn nhất vào tuần cuối cùng, đạt 12,7 lá Ngược lại, dòng S11B(3) có số lá thấp nhất với 11,1 lá.

Bảng 4.5 Tốc độ ra lá của các dòng ngô nổ

TT Dòng Đơn vị : lá/tuần

Tốc độ ra lá ở mỗi lần đo (tuần) kể từ ngày thứ 30 sau gieo

Qua bảng 4.5, chúng ta thấy rằng tốc độ ra lá của các dòng ngô nổ tăng dần qua các tuần theo dõi Trong tuần đầu tiên, dòng NS1N8 có tốc độ ra lá cao nhất với 1,9 lá/tuần, trong khi dòng D231D6 chậm nhất với 1,4 lá/tuần Các tuần sau, tốc độ ra lá tiếp tục tăng, với dòng D231D6 đạt 3,1 lá/tuần vào tuần cuối Mặc dù tốc độ ra lá của các dòng ngô khá đồng đều, nhưng điều kiện thời tiết xấu với mưa to và gió kéo dài đã ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ ra lá vào tuần theo dõi cuối cùng.

Đặc trưng hình thái của các dòng ngô nổ

4.4.1 Chiều cao cây cuối cùng

Chiều cao thân chính cây được đo từ mặt đất đến đốt phân nhánh đầu tiên của bông cờ, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Chiều cao cây không chỉ liên quan đến khả năng chống đổ mà còn ảnh hưởng đến việc bố trí mật độ gieo trồng hợp lý.

Bảng 4.6 Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của các dòng

Kết quả theo dõi từ bảng 4.6 cho thấy sự biến động về chiều cao cây giữa các dòng ngô nổ tham gia thí nghiệm, với chiều cao dao động từ 111,5 cm ở dòng S11B(3) đến 161,7 cm ở dòng N1(2)a.

Trong nghiên cứu về độ biến động của các dòng ngô nổ, dòng N17(1)b có độ biến động thấp nhất với 2,6%, trong khi dòng N2(1) có độ biến động cao nhất đạt 9,8% Độ biến động thấp về chiều cao cây giúp tăng cường sự đồng đều, từ đó các dòng có độ đồng đều cao sẽ hỗ trợ tốt hơn trong việc bố trí mật độ trồng và khả năng chống đổ so với các dòng khác.

Chiều cao đóng bắp được đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng, và nó chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền cùng với trình độ thâm canh Bên cạnh đó, điều kiện khí hậu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiều cao của cây bắp.

Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao đóng bắp của các giống ngô nổ dao động từ 60,2 đến 81,7 cm, với giống D231D6 có chiều cao thấp nhất là 60,2 cm và giống N1(2)a cao nhất là 81,7 cm Độ biến động về chiều cao đóng bắp của dòng N17(2) là cao nhất với 9,9%, trong khi dòng N3A(1) có độ biến động thấp nhất là 4,1%.

4.4.3 Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây

Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây là một yếu tố quan trọng giúp cây ngô duy trì sự cân bằng và khả năng chống chịu với điều kiện môi trường khắc nghiệt Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lý tưởng là 50% Tỷ lệ thấp giúp cây ngô chống đổ và gãy tốt hơn, nhưng lại dễ bị tấn công bởi sâu bệnh và nhiễm nấm mốc Theo bảng 4.6, dòng S11B(3) có tỷ lệ cao nhất là 66,0%, trong khi dòng D231D6 có tỷ lệ thấp nhất là 46,8%.

4.4.4 Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác

Bảng 4.7 Các đặc điểm hình thái của các dòng ngô nổ

Ghi chú: Góc lá

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
38. Jung T.W., H.G. Moon, B.Y. Son, S.J. Kim, S.W. Cha, H.K. Min, H.J. Choi and I.M. Ryu (2006). A new waxy corn hybrid cultivar, “Ilmichal” with good eating quality and lodging resistance, Korean Journal of Breeding, Nationl Institute of Crop Science, RDA, Suwon, 441-857, Korea Republic Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ilmichal
Tác giả: Jung T.W., H.G. Moon, B.Y. Son, S.J. Kim, S.W. Cha, H.K. Min, H.J. Choi and I.M. Ryu
Năm: 2006
41. Mehmet Ali Sakin et al. (2005). Effects of cultivar type on yield and quality of popcorn (Zea mays everta), Agricultural Faculty Gaziosmanpasa University Tasliciftlik Campus 60240 Tokat, Turkey. pp. 17-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al
Tác giả: Mehmet Ali Sakin et al
Năm: 2005
54. N. Thongnarin, K. Lertrat and S. Techawongstien (2006), “Combining ability study in waxy cỏn (Zea mays var, ceritina) inbred lines”, Acta Hortic, 769. pp.151-156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Combining abilitystudy in waxy cỏn (Zea mays var, ceritina) inbred lines
Tác giả: N. Thongnarin, K. Lertrat and S. Techawongstien
Năm: 2006
1. Bùi Mạnh Cường, Trần Hồng Uy, Nguyễn Hữu Đống, Lê Huy Hàm và Khuất Hữu Trung (1998). Nghiên cứu tạo cây đơn bội kép bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. (428). tr. 64-65 Khác
2. Dương Văn Sơn và Nguyễn Văn Cương (1996). Kết quả nghiên cứu bước đầu về sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng thuần ngô. Tạp chí khoa học và công nghệ - Science and Technology, số 1 tháng 12/1996. tr. 80-84 Khác
3. Đinh Công Chính (2010). Kết quả chọn tạo dòng ngô nếp thuần bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông nghiệp Việt Nam. (40). tr.2-6 Khác
4. Đinh Thế Lộc (1997). Giáo trình Cây lương thực, tập 2: Cây màu, NXB Nông Nghiệp Hà Nội (1997) Khác
5. Lê Huy Hàm, Đỗ Năng Vịnh và Buete B (1998). Làm mất nước để tăng khả năng tái sinh của phôi ngô tạo thành từ nuôi cấy bao phấn, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng. (4). tr. 20-23 Khác
6. Lê Huy Hàm, Đỗ Năng Vịnh và Trần Duy Quý (1999). Phản ứng của bao phấn ngô đối với xử lý manitol trong điều kiện in vitro, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng. (1). tr. 10-14 Khác
7. Lưu Cao Sơn, Nguyễn Thị Lưu và Lê Quý Kha (2009), Kết quả đánh giá đặc điểm nông học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô có nguồn gốc địa lý khác nhau chọn tạo tại phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 7 (6). tr. 723-731.8. Ngô Hữu Tình (1983). Ưu thế lai và khả năng kết hợp. Báo cáo khoa học năm 1983 Khác
9. Ngô Hữu Tình (1997). Cây ngô nguồn gốc, đa dạng di truyền và quá trình phát triển- Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
11. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996). Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn Đình Hiền (1999). Chương trình phần mềm số lượng. Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Văn Lộc, Bùi Minh Toàn, Trần Đức Thiện và Vũ Thị Bình (2009). Đánh giá đặc điểm nông học của một số dòng ngô đường tự phối và xác định khả năng kết hợp về năng suất bằng phương pháp lai đỉnh.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009. 7 (6). tr.711-716 Khác
15. Nguyễn Thị Thu, Lê Quý Kha và Nguyễn Thế Hùng (2009). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô đường lai (Zea mays L, subsp saccharata Sturt) từ năm 2005 -2008 tại Đan Phượng, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Cương (2012). Nghiên cứu khả năng kết hợp của một số dòng ngô nổ phục vụ công tác chọn giống. Tạp chí Hoạt Động KH (tháng 10/2012) Khác
17. Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Hữu Đống (1993). Di truyền các tính trạng kinh tế quan trọng ở ngô; tiềm năng, hạn chế và khả năng ứng dụng. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 377, 11/1993. tr.435-436 Khác
18. Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Văn Lộc (2010). Kết quả đánh giá về sinh trưởng, phát triển và khả năng tạo bỏng của ngô nổ tại vùng Gia Lâm, Hà Nội.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010. 8 (3). tr.384-392 Khác
19. Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Văn Lộc (2013). Nghiên cứu đa dạng di truyền của các dòng ngô nổ Việt Nam. Hội nghị Khoa học công nghệ sinh học toàn quốc năm 2013, tổ chức ngày 27/9/2013 tại Hà Nội. 2. tr. 720-726 Khác
20. Nguyễn Văn Cương, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 2011-2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w