Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh lăng.
Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa (L.) Harms) tại Gia Lâm, Hà Nội.
3.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm về giống đinh lăng bao gồm 7 mẫu được thu thập từ nhiều địa điểm như Cần Thơ, Hà Nội, và Nam Định Các mẫu này đã được trồng và nhân giống tại Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Thí nghiệm về phân bón: Các cây đinh lăng lá nhỏ được nhân giống bằng phương pháp giâm cành và phương pháp invitro.
- Phân bón: Bón phân chuồng, vôi bột, nấm Trichoderma, phân hữu cơ Sông Gianh, , Urê (46%), Supe lân (16%), KCl (60% K2O).
- Vật tư cần thiết khác: Thước thẳng, panme, doa tưới nước, cuốc, xẻng, bao chứa đất, kéo cắt cành, máy đo chỉ số spad, tủ sấy, cân điện tử
3.3 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Địa điểm nghiên cứu: Tại khu thí nghiệm của Trung tâm thực nghiệm và đào tạo nghề, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.
* TN1: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh lăng Bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu sử dụng các mẫu giống đinh lăng được thu thập từ các địa phương miền Nam, bao gồm Nam Định, Hà Nội và Cần Thơ Mỗi mẫu đinh lăng được thu thập gồm 5 cành giâm.
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần nhắc lại
(RCBD), diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m 2
- Diện tích ô thí nghiệm: Cây giống 2 tháng tuổi được trồng vào ngày 05/03/2017 với diện tích 10 x 7 x 3 = 210 m 2
Nghiên cứu này đánh giá tác động của phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đinh lăng lá nhỏ, dài Hà Nội (Polyscias fruticosa (L.) Harms) Cây được nhân giống bằng phương pháp in vitro và giâm cành tại Gia Lâm, Hà Nội, nhằm xác định hiệu quả của các loại phân bón khác nhau đối với cây trồng Kết quả sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc tối ưu hóa quy trình chăm sóc và phát triển cây đinh lăng trong khu vực.
Thí nghiệm 2 nhân tố được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), với 6 công thức và 3 lần nhắc lại.
+ Cây đinh lăng nhân giống bằng phương pháp invitro: G1
+ Cây đinh lăng nhân giống bằng phương pháp giâm cành: G2
CT1 (CT đối chứng) bao gồm 1 tấn vôi bột, 40 tấn phân chuồng, 1400 kg phân vi sinh Sông Gianh, 400 kg N, 350 kg P2O5 và 500 kg K2O Cụ thể, phân bón được áp dụng như sau: 1400 kg NPK, 400 kg Đạm Urê, 1200 kg Lân supe và 600 kg Kali trong vòng 3 năm.
CT2: 500 kg vôi bột + 40 tấn phân chuồng + 1 tấn vi sinh Sông Gianh + 75% công thức bón của công ty (300 kg N + 250 kg P2O5 + 375 kg K2O kg/ha)/
CT3: 500 kg vôi bột + 30 tấn phân chuồng + 4 tấn phân vi sinh + 300 kg N +
300 kg P2O5 + 300 kg K2O + 150 kg nấm rễ AMF (5g/gốc)/ 3 năm.
CT4: 500 kg vôi bột + 10 tấn phân vi sinh + 300kg N + 300kg P2O5 + 300 kg K2O /3 năm.
- Khoảng cách hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 60 cm (mật độ 30.000 cây/ha) Mỗi lần nhắc lại ở mỗi công thức trồng 5 cây Diện tích ô thí nghiệm là 10 x 8 x 3= 240 m 2
Vào ngày 05/03/2017, cây 2 tháng tuổi với 3 - 5 lá cao 15 cm được trồng trong vườn ươm đối với cây giâm cành, và cây invitro 4 tháng tuổi có 3 - 5 lá cao từ 10 - 12 cm cũng được trồng.
Bón lót là quy trình sử dụng phân chuồng, phân vi sinh, phân lân và 1/2 phân NPK, trộn đều với nhau Hỗn hợp phân này cần được kết hợp với đất khi cho vào hốc và sau đó phủ một lớp đất lên trên.
* Bón thúc : Năm thứ nhất: Bón toàn bộ số phân Đạm, Kali, NPK còn lại.
- Đối với cây trồng vụ Xuân: Bón thúc vào tháng 8, 9 (sau khi trồng 5 - 6 tháng).
- Đối với cây trồng vụ Thu: Bón thúc vào tháng 11, 12 (sau khi trồng 4 -
Năm tiếp theo: Đinh lăng trồng ở vụ Thu hay vụ Xuân đều bón lót mỗi năm
- Tháng 4: Bón thúc thêm 10 - 15 tấn phân chuồng, 300 kg phân Lân, 300 kg phân Vi sinh và 100 kg phân Đạm.
- Tháng 9, 10: Bón thúc 150 kg Kali, 200k g NPK.
Khi bón phân cho cây đinh lăng, cần chú ý bón cách gốc 10cm và tránh tiếp xúc trực tiếp vào lá Để đạt hiệu quả tốt nhất, nên trộn phân với đất và lấp đất lại sau khi bón.
3.5 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng của đinh lăng
- Chỉ tiêu hình thái Đánh giá quan sát cây tại 2 thời điểm cây non (là lúc vừa nhân giống, cây bật mầm và lá non) và cây trưởng thành.
1 Rễ: Mô tả đặc điểm hình thái, màu sắc, hình dạng rễ
2 Thân: Mô tả đặc điểm hình thái bên ngoài thân: màu sắc thân còn non và khi trưởng thành, hình dạng thân còn non và đã trưởng thành Đặc điểm hình dạng,màu sắc các vết chấm trên thân khi thân còn non và đã trưởng thành Các dấu hiệu bên ngoài như rãnh, gờ, sẹo, mấu
3 Lá: Mô tả đặc điểm hình thái lá, màu sắc, mô tả hình dạng phiến lá, gốc lá, đầu lá, mép lá, hệ gân của lá, màu sắc mặt trên, mặt dưới của lá, các dấu hiệu khác như: bóng - nhẵn, có lông, gai,
+ Mô tả cách xếp lá
+ Răng cưa: Nhận xét mẫu răng cưa trên lá của từng giống
+ Hình dạng, màu sắc bẹ lá, cuống lá.
- Chỉ tiêu về sinh trưởng.
Mỗi công thức lấy 3 cây đại diện mẫu đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển Tiến hành đo 15 ngày 1 lần.
+ Số rễ/cây: Đếm các rễ có tại hốc cây ( bỏ qua các rễ tơ, rễ bé).
+ Đường kính rễ: Chọn rễ to nhất để đo, đo tại vị trí sát với cổ rễ.
+ Chiều dài rễ (cm ):Đđo rễ dài nhất trên cây.
+ Đường kính cổ rễ (cm); đo tại vị trí sát mặt đất.
Để đánh giá mật độ nốt rễ và thân, cần quan sát tại vị trí gốc cây và trong phạm vi 5 cm xung quanh gốc Để xác định khối lượng rễ tươi cho mỗi cây, tiến hành thu hoạch, rửa sạch, tách rễ khỏi thân lá và cân trọng lượng bằng cân điện tử.
+ Chiều cao cây (cm): Vuốt thẳng cây đo từ phần sát mặt đất lên đến đỉnh ngọn của cây.
+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Đo 15 ngày 1 lần.
+ Đường kính thân (cm): Sử đụng thước panme, đo ở vị trị cách mặt đất 2 cm. + Số đốt/thân.
Chiều dài lóng (cm) được xác định là khoảng cách giữa hai đốt thân liên tiếp Ngoài ra, mật độ các vết chấm trên thân trưởng thành và thân non cũng rất quan trọng, được tính bằng số lượng vết trên mỗi cm.
Để đo lường cây, trước tiên cần đếm toàn bộ số lá thật có trên cây tại thời điểm đo Tiếp theo, chọn những lá bánh tẻ để đo kích thước Chiều dài lá (L) được đo từ phần cuống lá gần thân nhất đến chóp lá, trong khi bề rộng lá (W) được đo tại chỗ rộng nhất của lá.
+ Số lượng răng cưa trên 1 cm lá: Lấy 3 lá chét của từng giống cắt 1 cm chiều dài lá, đếm số lượng răng cưa và lấy trung bình.
+ Chỉ số diện tích lá (m 2 lá/m 2 đất) Đo bằng phương pháp cân trực tiếp.
Để thực hiện cân chính xác, trước tiên bạn cần sử dụng cân điện tử để cân 1dm² lá, sau đó cân toàn bộ số lá trên 1 cây Trọng lượng tổng của lá trên cây được ký hiệu là a (gam), trong khi trọng lượng của 1dm² lá được ký hiệu là b (gam).
Ta có diện tích lá S= a/b (dm 2 /cây).
• Chỉ số diện tích lá= S x mật độ (30000 cây/ha) (m 2 lá/m 2 đất).
Chỉ số SPAD được đo bằng cách sử dụng máy đo SPAD Đầu tiên, bật máy và giữ hai tay kẹp cho số hiển thị trên màn hình về 0 Sau đó, thả tay ra và kẹp vào lá thứ ba từ đỉnh sinh trưởng xuống, đảm bảo lá đã phát triển ổn định Tiến hành đo ở ba vị trí khác nhau, mỗi lần cách nhau ít nhất 2 giây Cuối cùng, nhấn nút AVEGARE để lấy số trung bình của các lần đo.
3.5.2 Các chỉ tiêu về năng suất
Khả năng tích lũy chất khô của giống đinh lăng được đánh giá bằng cách lấy 3 cây mẫu, rửa sạch và để ráo nước Sau đó, tiến hành cân khối lượng rễ, thân và lá của từng cây Sau khi cân khối lượng tươi, mỗi cây được cho vào túi giấy và sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 80˚C trong 48 giờ trước khi cân khối lượng khô.
+ Khối lượng cây khô: Rễ - thân - lá khô.
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được xử lý thống kê dựa trên chương trình Excel và phần mềm
Phương pháp xử lý số liệu
4.1 ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG ĐINH LĂNG Đặc điểm hình thái là một trong các chỉ tiêu quan trọng đối với công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây đinh lăng nói riêng Nó được quy định bởi các đặc tính di truyền Nhờ đó mà chúng ta có thể phân biệt được những sai khác cơ bản giữa các mẫu giống Ngoài ra đặc điểm hình thái còn liên quan đến khả năng chống chịu và tiềm năng năng suất chất lượng giống Các chỉ tiêu về hình thái chủ yếu do bản chất di truyền của giống quyết định Tuy nhiên, dưới tác động của các yếu tố môi trường: Nhiệt độ, ánh sáng, lượng nước mà một số chỉ tiêu hình thái có sự thay đổi so với quần thể ban đầu.
4.1.1 Đặc điểm hình thái rễ
Rễ cây là bộ phận sinh dưỡng dưới đất, có nhiệm vụ chính là hút nước và muối khoáng để cung cấp cho các phần trên mặt đất Ngoài ra, rễ còn giúp giữ chặt cây vào đất và một số loại rễ có khả năng dự trữ chất dinh dưỡng Đặc biệt, rễ đinh lăng được biết đến với giá trị cao trong y học nhờ chứa nhiều hoạt chất có lợi.