1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống chè trung du búp tím tại phú thọ

126 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài (15)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Giới thiệu giống chè trung du búp tím (16)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của bón phân cho chè (17)
    • 2.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây chè (18)
      • 2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè (18)
      • 2.3.2. Đặc điểm sinh trưởng thân, cành và búp chè (19)
    • 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè và vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng. 6 1. Nhu cầu dinh dưỡng (19)
      • 2.4.2. Vai trò của một số nguyên tố dinh dưỡng (20)
    • 2.5. Một số kết quả nghiên cứu phân bón cho chè trên thế giới và Việt Nam . .8 1. Một số kết quả nghiên cứu phân bón trên thế giới (21)
      • 2.5.2. Một số kết quả nghiên cứu phân bón ở Việt Nam (27)
    • 2.6. Tình hình sử dụng phân bón cho chè tại vùng triển khai thí nghiệm 20 2.7. Một số nghiên cứu về sâu hại trên thế giới và Việt Nam (33)
      • 2.7.1. Nghiên cứu sâu hại trên thế giới (33)
      • 2.7.2. Nghiên cứu sâu hại ở Việt Nam (34)
    • 2.8. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan (35)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (37)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.3. Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu (37)
      • 3.3.2. Vật liệu nghiên cứu (37)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (37)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.5.1. Thiết kế thí nghiệm (37)
      • 3.5.2. Quy trình nghiên cứu (38)
      • 3.5.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định (40)
      • 3.5.4. Phương pháp theo dõi (44)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (45)
    • 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bón n,p,k đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống chè trung du búp tím (45)
      • 4.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân cành giống chè Trung Du búp tím (45)
      • 4.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến sinh trưởng lá (46)
      • 4.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến tốc độ sinh trưởng búp chè . .35 4.1.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (48)
      • 4.1.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến chất lượng nguyên liệu búp (52)
      • 4.1.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến mật độ sâu hại chính (54)
      • 4.1.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến thành phần sinh hóa chè thành phẩm. 43 4.1.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến điểm thử nếm cảm quan (56)
      • 4.1.9. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của tỷ lệ bón N,P,K cho chè Trung Du búp tím (61)
    • 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến năng suất, chất lượng giống chè trung du búp tím (63)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến sinh trưởng lá chè (66)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến tốc độ (67)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (68)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến chất lượng nguyên liệu búp (71)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến mật độ sâu hại chính (73)
      • 4.2.7. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến thành phần sinh hóa chè thành phẩm (74)
      • 4.2.9. Ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến điểm thử nếm nếm cảm quan 63 4.2.10. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế việc liều lượng bón bổ sung MgSO 4 và đậu tương đến chè Trung Du búp tím (77)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (82)
    • 5.1. Kết luận (82)
    • 5.2. Kiến nghị (82)
  • Tài liệu tham khảo (83)
  • Phụ lục (88)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Các thí nghiệm được thực hiện tại xã Hanh Cù, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, với độ cao 25m so với mực nước biển Vùng này nằm trong khu vực Trung du Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng.

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu

Giống chè Trung Du búp tím tuổi 10 trồng bằng hạt, năng suất hiện tại đạt 6 tấn/ha

- Phân đạm Urê Hà Bắc (46% N)

- Phân super lân Lâm Thao (17% P 2 O 5 )

- Phân MgSO 4 H 2 O thương phẩm (17% Mg)

Đậu tương ngâm là quá trình nghiền nhỏ và trộn đậu với nước cho đủ ẩm, sau đó ngâm trong thùng nhựa kín nắp Mỗi 10 ngày, cần mở ra đảo đều và thêm nước, với thời gian ngâm ủ kéo dài 60 ngày Khi sử dụng, hòa đậu tương đã ngâm vào nước và tưới vào giữa hai hàng chè bằng ô doa.

- Phân chuồng hoai mục (từ phân Trâu, phân Bò).

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống chè Trung Du búp tím

Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO4 và việc bổ sung đậu tương đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống chè Trung Du búp tím Kết quả từ nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng về cách tối ưu hóa quy trình canh tác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè.

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện với 4 công thức và 3 lần lặp lại, theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 50 m², tổng diện tích toàn bộ thí nghiệm là 1.200 m², với các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau bằng 1 hàng chè.

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống chè Trung Du búp tím

Thí nghiệm gồm 4 công thức: Các công thức bón phân cho giống chè Trung Du búp tím năng suất 6 tấn/ha, trên nền 30 tấn phân chuồng

CT1: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 80 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:1) (Đối chứng)

CT2: Bón 240 kg N + 160 kg P 2 O 5 + 80 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:2:1)

CT3: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2)

CT4: Bón 240 kg N + 160 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:2:2)

Số lần bón: Lượng phân được chia làm 4 lần

- Lần 1: Tháng 2, bón 100% lượng phân chuồng + 30% N + 100% P 2 O 5 + 30% K 2 O

Kỹ thuật áp dụng: Đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 cm đối với phân hữu cơ, 6 cm - 8 cm đối phân vô cơ, rắc phân sau đó lấp đất

Các kĩ thuật khác áp dụng theo tiêu chuẩn hiện hành

Dải Dải bảo CT2 CT3 CT4 CT1 bảo vệ vệ

Thí nghiệm 2 nghiên cứu tác động của liều lượng bón bổ sung MgSO4 và đậu tương đối với sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống chè Trung Du búp tím.

Thí nghiệm gồm 4 công thức: Các công thức bón phân cho giống chè Trung Du búp tím năng suất 6 tấn/ha, trên nền 30 tấn phân chuồng

CT1: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) (Đối chứng)

CT2: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) + 75 kg MgSO 4 /ha

CT3: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) + 1000 kg đậu tương ngâm/ha

CT4: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) + 75 kg MgSO 4 /ha + 1000 kg đậu tương ngâm/ha

Số lần bón: Lượng phân được chia làm 4 lần

Lần 1: Tháng 2, bón 100% lượng phân hữu cơ + 30% N + 100%

Lần 2: Tháng 5, bón 30% N + 30% K 2 O + 40% MgSO 4 + 40% đậu tương ngâm

Kỹ thuật áp dụng bao gồm việc đào rạch giữa hai hàng chè với độ sâu 20 cm cho phân hữu cơ và 6 cm - 8 cm cho phân vô cơ, sau đó rắc phân và lấp đất Đối với đậu tương, cần ngâm và hòa MgSO4 vào nước để tưới.

Các kĩ thuật khác áp dụng theo tiêu chuẩn hiện hành

Dải CT2 CT3 CT4 CT1 Dải bảo bảo vệ vệ

3.5.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định

Các chỉ tiêuvà phương pháp nghiên cứu theo quy phạm QCVN 01 – 124:

3.5.3.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng

Chọn 5 cây chè có kích thước trung bình trong mỗi ô thí nghiệm, sử dụng phương pháp đường chéo để đảm bảo tính đại diện Tổng cộng có 15 cây được chọn với 3 lần nhắc lại Các chỉ tiêu theo dõi sẽ được ghi nhận trong quá trình thí nghiệm.

Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)

Phương pháp đo chiều cao cây chè được thực hiện bằng cách sử dụng một khung vuông có kích thước tương ứng với diện tích tán chè Khung vuông này được đặt song song với mặt đất trên bề mặt tán, và chiều cao của cây được đo từ mặt đất đến khung vuông.

Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)

Để thực hiện phương pháp đo, cần chọn những cây chè có kích thước tán trung bình đại diện cho ô thí nghiệm Chiều rộng tán chè sẽ được đo tại vị trí rộng nhất của tán cây.

Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)

Phương pháp đo được thực hiện bằng cách chọn 5 cây đại diện cho mỗi ô thí nghiệm theo phương pháp đường chéo 5 điểm Đo từ vết đốn cuối năm đến vị trí cao nhất trên mặt tán, độ dày tán (cm) được tính là trung bình của 5 cây đã lấy mẫu.

Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)

Phương pháp đo đường kính gốc cây được thực hiện ở vị trí cách mặt đất 5cm Đối với những cây có cành phân nhánh ngay từ cổ rễ, cần đo đường kính tại cành chè lớn nhất Sử dụng thước kẹp Panme để đo ở hai chiều vuông góc nhau và lấy giá trị trung bình.

- Chiều dài búp 1 tôm 2 lá (cm)

Chiều dài búp được xác định từ điểm giữa lá 2 và lá 3 đến đỉnh sinh trưởng búp Để thu thập dữ liệu, mỗi ô sẽ chọn 5 điểm theo phương pháp đường chéo, tại mỗi điểm sẽ hái ngẫu nhiên và đo 10 búp Cuối cùng, tính toán số liệu trung bình để có kết quả chính xác.

- Chiều dài lá và chiều rộng lá (cm)

Trong mỗi ô thí nghiệm, chúng tôi đã chọn 5 cây theo phương pháp đường chéo và tiến hành đo chiều dài của 10 lá trưởng thành từ mỗi cây Lưu ý rằng không bao gồm lá cá và lá dị hình trong quá trình đo.

Chiều dài lá được đo từ đỉnh lá đến gốc lá gần cuống, theo chiều dài của gân chính Đây là giá trị trung bình của các lá.

Chiều rộng lá: Đo phần rộng nhất của phiến lá Chiều rộng lá là giá trị trung bình của các lá

- Diện tích lá (cm 2 /lá)

Diện tích lá được tính bằng công thức: Chiều dài x chiều rộng x K, trong đó K là hệ số điều chỉnh, với giá trị 0,7 cho lá bầu và 0,68 cho lá thuôn Để xác định diện tích lá trung bình của ô, ta lấy trung bình của 50 lá.

Hệ số diện tích lá (m² lá/m² đất) được tính bằng tổng diện tích lá chia cho diện tích đất mà cây chè chiếm chỗ Việc xác định hệ số này cần được thực hiện sau khi tiến hành cắt tỉa và vào cuối năm.

Diện tích lá của cây chè được tính bằng công thức: Diện tích lá (m²/cây) = Khối lượng lá (g/cây) / Khối lượng 1 dm² (g) x 100 Để xác định diện tích đất, cần căn cứ vào mật độ và khoảng cách trồng chè Diện tích mất khoảng phải được quy đổi theo mật độ gieo trồng ban đầu của nương chè, sau đó tính diện tích bình quân mà cây chè chiếm chỗ.

- Tốc độ sinh trưởng búp (cm/5ngày)

Thời điểm theo dõi: Vào các đợt búp, từ khi cây bắt đầu bật mầm đến khi hái, định kỳ 5 ngày theo dõi một lần

Để theo dõi sự phát triển của cây, hãy chọn 5 cây theo phương pháp đường chéo Mỗi cây sẽ được đánh dấu 10 búp cố định để theo dõi Tiến hành đo khoảng cách từ gốc búp đến đỉnh sinh trưởng của búp.

3.5.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất

Dùng khung vuông kích thước 25 x 25 cm đếm số búp đủ tiêu chuẩn hái (tại 5 điểm theo đường chéo góc của ô thí nghiệm)

- Khối lượng búp một tôm hai lá (g)

Thời điểm theo dõi: Khi hái búp

Cách theo dõi: Theo dõi theo phương pháp đường chéo 5 điểm Trên mỗi ô thí nghiệm chọn đại diện 5 điểm, mỗi điểm lấy 100g búp và tính trung bình

- Năng suất ô thí nghiệm mỗi lứa hái (kg/lứa/ô)

Cân toàn bộ búp chè hái được, tính trung bình năng suất 03 lần nhắc lại là năng suất bình quân ở mỗi lứa hái ở mỗi công thức

- Năng suất thực thu (kg/ha)

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Thị Ngọ (1996). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân xanh phân khoáng đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng chè trên đất đỏ vàng Phú Hộ - Vĩnh Phú. Luận án tiến sỹ Khoa học nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. Tr. 24-25 Khác
2. Đoàn Hùng Tiến, Trịnh Văn Loan (1996). Nghiên cứu đặc tính hóa sinh và công nghệ của 2 dòng lai tạo LDP1, LDP2. Tạp chí khoa học và công nghệ. 08. tr. 17– 18 Khác
4. Đỗ Văn Ngọc (2006). Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giai đoạn 2001 – 2005. Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. NXB nông nghiệp Hà Nội. tr. 18-20 Khác
5. Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn Loan (2008). Các biến đổi hóa sinh trong quá trình chế biến và bảo quản chè. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 33-36 Khác
6. Đỗ Văn Ngọc, Nguyễn Thị Phúc và Trần Xuân Hoàng (2012). Nghiên cứu ảnh hưởng nguyên liệu một số giống chè mới đến chất lượng sản phẩm chè tại Phú Hộ - Phú Thọ.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 02 (12).tr. 50-55 Khác
7. Hà Thị Thanh Đoàn (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO 4 đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền và LDP1 tại Phú Thọ. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp.Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
8. Hà Thị Thanh Đoàn (2014). Nghiên cứu sử dụng một số vật liệu hữu cơ và chế phẩm vi sinh trong sản xuất chè an toàn. Luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
9. Hà Thị Thanh Đoàn và Nguyễn Văn Toàn (2013). Ảnh hưởng của sử dụng phân hữu cơ sinh học đến năng suất và chất lượng chè tại Phú Thọ. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn.01. tr. 46–50 Khác
10. Hà Thị Thanh Đoàn, Nguyễn Văn Toàn, Lê Thị Thanh Thủy, Nguyễn Hữu Hồngvà Trần Thị Tuyết Thu (2013). Tuyển chọn và đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật xử lý cành lá chè. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 23. tr. 20-26 Khác
11. Hoàng Thị Lệ Thu, Nguyễn Đình Vinh và Đỗ Văn Ngọc (2013). Ảnh hưởng của phân bón và đốn đến năng suất, chất luợng nguyên liệu chế biến chè Ô long tại Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 04. tr. 492–500 Khác
12. Lê Đình Giang (1998). Nghiên cứu đặc điểm phân bố bộ rễ các giống chè chọn lọc trồng bằng giâm cành 8 tuổi trên đất xám feralit Phú Hộ - Phú Thọ. Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè (1988 – 1997). NXB Nông nghiệp HàNội. tr. 45-50 Khác
13. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Nguyễn Quang Tin, Đỗ Trọng Hiếu, Trần Đăng Khôi, Lê Thiết Hải, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Thị Biển, Đỗ Hải Long và Lưu Ngọc Quyến (2015). Nghiên cứu kỹ thuật canh tác ngô bền vững trên đất dốc vùng miền núi phía Bắc. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ 10 năm (2006-2015). Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Lê Tất Khương (1997). Nghiên cứu đặc điểm của một số giống chè mới trong điều kiện Bắc Thái và những biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý cho những giống chè có triển vọng. Luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
15. Lê Văn Đức (1997). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón, đất đai đến hoạt động của bộ lá và năng suất chè Trung Du Phú Thọ. Luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp.Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
16. Lê Văn Đức và Đỗ Văn Ngọc (2004). Ứng dụng công nghệ mới xây dựng mô hình khai thác, phát triển và chế biến chè Shan vùng cao tại xã Thượng Sơn – huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang. Báo cáo tổng kết dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi.Hội đồng Khoa học tỉnh Hà Giang Khác
17. Nguyễn Công Thuật (1995). Phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng. Tạp chí Nghiên cứu và ứng dụng. NXB Nông nghiệp. tr. 292 Khác
19. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999). Đất đồi núi việt nam thoái hoá và phục hồi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 291 - 291 Khác
20. Nguyễn Thị Huệ (1998). Kỹ thuật sản xuất chè xanh lục từ nguyên liệu các giống chè chọn lọc ở Phú Hộ. Kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về cây chè 1989 – 1993. NXB nông nghiệp Hà Nội Khác
21. Nguyễn Thị Ngọc Bình (2011). Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật chế biến phân hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp phục vụ sản xuất chè an toànthuộc đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ vốn vay ADB. Báo cáo tổng kết dự án phát triển chè và cây ăn quả Khác
22. Nguyễn Thị Ngọc Bình và Hà Mạnh Phong (2007). Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu rác tủ đến năng suất, chất lượng chè Trung Quốc nhập nội.Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam. Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam. 3. tr. 25-27 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w