1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ứng dụng chế phẩm đệm lót sinh học vnua biomix trong chăn nuôi gà tại tỉnh hà nam

65 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Chế Phẩm Đệm Lót Sinh Học VNUA Biomix Trong Chăn Nuôi Gà Tại Tỉnh Hà Nam
Tác giả Phạm Anh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 16,35 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔIGIA CẦM

    • 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT ĐỂ XỬ LÝMÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu xử lý môi trường trong chăn nuôi trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu xử lý môi trường trong chăn nuôi ở Việt Nam

      • 2.2.3. Đặc điểm công nghệ đệm lót sinh học

        • 2.2.3.1. Đặc điểm quần thể vi sinh vật trong công nghệ đệm lót sinh học

        • 2.2.3.2. Đặc điểm nguyên liệu trong công nghệ đệm lót sinh học

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.3.2. Thiết bị và dụng cụ

        • 3.3.2.1. Thiết bị

        • 3.3.2.2. Dụng cụ

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp lựa chọn và bố trí mô hình

      • 3.4.2. Phương pháp xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis

      • 3.4.3. Phương pháp xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí

      • 3.4.4. Phương pháp xác định vi sinh vật chỉ điểm vệ sinh (Coliform), E. Coli

      • 3.4.5. Phương pháp xác định Salmonella

      • 3.4.6. Phương pháp nghiên cứu sự tồn tại của trứng, ấu trùng ký sinh trùngđường tiêu hóa và ngoại ký sinh trùng

      • 3.4.7. Phương pháp theo dõi nhiệt độ nền đệm lót và tiểu khí hậu chuồng nuôi

      • 3.4.8. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh học của gà nuôi

      • 3.4.9. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỤNG MÔ HÌNH SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VNUABIOMIX TRONG CHĂN NUÔI GÀ TẠI TỈNH HÀ NAM

      • 4.1.1. Làm nền đệm lót sinh học chuồng nuôi

      • 4.1.2. Sử dụng và bảo dưỡng nền đệm lót sinh học

    • 4.2. KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ NHIỆT ĐỘ VÀKHÔNG KHÍ CHUỒNG NUÔI

      • 4.2.1. Nhiệt độ

      • 4.2.2. Nồng độ khí CO2

      • 4.2.3. Nồng độ khí H2S

      • 4.2.4. Nồng độ khí NH3

    • 4.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA CHỦNG VI KHUẨNBACILLUS SUBTILIS VÀ VSV HIẾU KHÍ TRONG LỚP ĐỆM SINH HỌC

      • 4.3.1. Kết quả xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis

      • 4.3.2. Kết quả xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong lớp đệm lót

    • 4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ VSV CÓ HẠIVÀ KST TRONG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI GÀ SỬ DỤNG ĐLSH

      • 4.4.1. Ảnh hưởng của một số vi sinh vật có hại trong nền đệm lót

      • 4.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ký sinh trùng trong môi trường chănnuôi gà sử dụng đệm lót sinh học

    • 4.5. TỶ LỆ MẮC BỆNH VÀ TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM

      • 4.5.1. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ sống ở mô hình nuôi gà thịt

      • 4.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ sống ở mô hình nuôi gà đẻ

    • 4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI VỚI MỘT SỐNGHIÊN CỨU KHÁC

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học VNUA Biomix từ Học viện Nông nghiệp Việt Nam nhằm phát triển mô hình nuôi gà thịt và gà đẻ sử dụng đệm lót sinh học Việc áp dụng chế phẩm này không chỉ nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

- Đánh giá một số chỉ tiêu môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi gà trên nền đệm lót sinh học

Nghiên cứu xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, vi sinh vật hiếu khí, vi sinh vật có hại và ký sinh trùng trong nền đệm lót sinh học theo thời gian là rất quan trọng Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và tương tác của các vi sinh vật trong môi trường sinh học, đồng thời đánh giá tác động của chúng đến chất lượng và hiệu quả của hệ thống đệm lót Sự hiện diện của Bacillus subtilis có thể mang lại lợi ích cho quá trình phân hủy sinh học, trong khi các vi sinh vật có hại và ký sinh trùng cần được kiểm soát để đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học VNUA Biomix làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi gà tại tỉnh Hà Nam

- Phân tích, nuôi cấy mẫu vi sinh vật tại Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm, Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Xét nghiệm tìm trứng, ấu trùng giun sán, ký sinh trùng tại Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2016 đến tháng 8/2017.

Đối tượng, thiết bị, dụng cụ nghiên cứu

Nền đệm lót sinh học trong chăn nuôi gà sử dụng chế phẩm VNUA Biomix của Học viện Nông nghiệp Việt Nam

3.3.2 Thiết bị và dụng cụ

Tủ sấy, máy hấp tiệt trùng, tủ lạnh, cân điện tử, lò vi sóng, kính hiển vi, tủ ấm, máy tính…

Dụng cụ phân tích và xét nghiệm vi sinh vật (VSV) và ký sinh trùng (KST) bao gồm các thiết bị như lamen, đèn cồn, que cấy, que trang, đũa thủy tinh, ống nghiệm, đĩa Petri, micropipette, ống tiêm, giá ống nghiệm cùng với các dụng cụ thủy tinh khác và nhiệt kế.

Tất cả các dụng cụ thủy tinh dùng trong phòng thí nghiệm đều phải được rửa sạch, bao gói và hấp tiệt trùng ở 120 o C trong 15 phút

Theo dõi nồng độ một số khí trong chuồng nuôi (H2S, NH3, CO2) bằng Kít đo khí thương mại (KITAGAMA - Gas detector tube system - Nhật Bản).

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp lựa chọn và bố trí mô hình

Dựa trên kết quả phân lập và xác định đặc tính sinh học, nghiên cứu đã chọn các chủng vi khuẩn Lactic, Bacillus subtilis, vi khuẩn quang hợp như Bacterio chlorofin và Green sulfur bacteria, cùng với xạ khuẩn Actinomyces và nấm men thuộc chi Saccharomyces để phát triển chế phẩm sinh học VNUA Biomix tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mô hình chăn nuôi gà trên nền đệm lót sinh học được triển khai tại tỉnh Hà Nam nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Tại tỉnh Hà Nam, ba mô hình nuôi gà thịt và ba mô hình nuôi gà đẻ đã được xây dựng trên nền đệm lót sinh học, mỗi hộ chăn nuôi triển khai một mô hình nuôi gà thịt và một mô hình nuôi gà đẻ với quy mô 1.000 con Các lô thí nghiệm và lô đối chứng được bố trí ở hai dãy chuồng khác nhau, với chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng giống nhau Điểm khác biệt là lô thí nghiệm được bổ sung chế phẩm sinh học VNUA Biomix vào nền đệm lót, trong khi lô đối chứng không sử dụng chế phẩm vi sinh.

Tỷ lệ sử dụng chế phẩm VNUA Biomix là 1kg cho 20m² nền chuồng Chế phẩm này cần được trộn đều với bột ngô hoặc cám gạo, sau đó làm ẩm và ủ ấm trong 1-2 ngày Cuối cùng, rắc đều hỗn hợp lên nền chuồng đã được rải lớp mùn cưa hoặc trấu.

Giống gà được nuôi trong mô hình là gà Lương Phượng, với mật độ chuồng nuôi gà thịt từ 5 đến 15 con/m² và gà đẻ là 5 con/m² Thời gian theo dõi gà thịt bắt đầu từ tuần tuổi thứ nhất đến tuần thứ 17, sau đó lặp lại theo chu kỳ nuôi, trong khi gà đẻ được theo dõi từ tuần tuổi thứ 18 trở đi.

3.4.2 Phương pháp xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis

Lấy mẫu từ nền đệm lót: cân 1g mẫu cho vào bình tam giác có chứa 9ml nước muối sinh lí vô trùng lắc đều được nồng độ pha loãng 10 -1

Chuẩn bị hai dãy ống nghiệm, mỗi dãy gồm bốn ống nghiệm chứa 9ml nước muối sinh lý vô trùng, được đánh số từ 1 đến 4 để thực hiện pha loãng mẫu theo cơ số.

10 Dùng mycropipet hút 1 ml từ bình tam giác chứa mẫu đất và chế phẩm cần phân lập có nồng độ pha loãng 10 -1 cho vào ống nghiệm và lắc đều bằng máy rotex được nồng độ 10-2 tiếp tục làm cho đến ống nghiệm cuối cùng Tiếp theo chọn ống nghiệm có độ pha loãng 10 -3 , 10 -4 , …10 -8 Sau đó, dùng mycropipet hút 0.1ml từ mỗi nồng độ pha loãng cho lên đĩa môi trường TSA (mỗi nồng độ lập lại 2 lần) và trang đều bằng que trang vô trùng, sau đó cho những đĩa TSA vào tủ ấm 37 o C/ 24h Tiếp theo, quan sát sự hình thành khuẩn lạc trên đĩa, chọn những khuẩn lạc nghi ngờ là của vi khuẩn Bacills subtilis, dùng que cấy vòng bắt và cấy giữ giống lại trên thạch nghiêng

Trên môi trường thạch đĩa TSA, Bacillus subtilis tạo thành các khuẩn lạc tròn với rìa răng cưa không đều, có tâm màu sẫm Các khuẩn lạc này phát triển chậm, có màu vàng xám và đường kính từ 3-5 mm Sau vài ngày, bề mặt khuẩn lạc trở nên nhăn nheo và hơi sẫm màu.

Trên môi trường thạch nghiêng TSA: Dễ mọc, tạo thành màu tro xám, rìa gợn sóng

Trong môi trường canh TSB, quá trình phát triển tạo ra hiện tượng đục môi trường, hình thành lớp màng nhăn trên bề mặt Đồng thời, cặn lắng đọng lại như vẩn mây ở đáy, gây khó khăn trong việc hòa tan khi lắc đều.

Sơ đồ xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis như sau:

Hình 3.1 Sơ đồ xác định sự tồn tại của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis

Mẫu đệm lót Đồng nhất mẫu và pha loãng mẫu: Cân 1g mẫu + 9 ml dd NaCl 0,9%

Dung dịch pha loãng mẫu 10 -

Lần lượt pha loãng mẫu thành các nồng độ tiếp theo 10 -2 , …

Hút 0,1ml dung dịch pha loãng ở mỗi nồng độ cấy lên thạch đĩa TSA

Chọn khuẩn lạc điển hình, nhuộm Gram và thử các phản ứng sinh hóa Ủ ở 37 o C/ 24h

Giữ giống trên môi trường TSA nghiêng

3.4.3 Phương pháp xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí

Sử dụng phương pháp cấy láng trực tiếp trên thạch PCA, mỗi mẫu cần được nuôi cấy ở ít nhất 3 nồng độ khác nhau trên 2 đĩa petri Tại từng nồng độ, lấy 0,1 ml dung dịch mẫu và cho vào đĩa đã chuẩn bị thạch PCA Sử dụng ống nghiệm thủy tinh nhỏ với đáy phẳng để dàn đều dung dịch mẫu trên bề mặt thạch Sau đó, đặt đĩa vào tủ ấm ở nhiệt độ 37°C trong 24 giờ trước khi đọc kết quả.

Sau 24 giờ, các đĩa petri được lấy ra để đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường Chọn tất cả các đĩa có không quá 300 khuẩn lạc để tính kết quả Sự phân bố của các khuẩn lạc trên đĩa thạch phải hợp lý, với độ pha loãng càng cao thì số khuẩn lạc càng ít Nếu kết quả không hợp lý phải tiến hành các bước nuôi cấy lại Tổng số vi khuẩn hiếu khí được tính theo công thức sau:

Tổng số vi khuẩn hiếu khí (CFU/g) = ∑C/(n1+0.1n2).d

C: Số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa thạch đã chọn n1, n2: số đĩa ở 2 đậm độ pha loãng liên tục thứ 1 và thứ 2

3.4.4 Phương pháp xác định vi sinh vật chỉ điểm vệ sinh (Coliform), E Coli

Sử dụng phương pháp cấy láng trực tiếp trên thạch MacConkey (Maria F.C., 2009) Đọc kết quả: trên môi trường thạch Mac Conkey sau khi nuôi cấy

Ở nhiệt độ 37°C trong 24 giờ, Coliform hình thành các khuẩn lạc màu đỏ cánh sen, tròn nhỏ, hơi lồi, không nhày và có rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường Lấy 3-5 khuẩn lạc đặc trưng cấy sang thạch TSI và ủ ở 37°C trong 24 giờ để đọc kết quả Trên thạch TSI, Coliform tạo ra màu hồng cả ở mặt nghiêng và mặt đáy của thạch.

Sử dụng que cấy vô trùng để kiểm tra khuẩn lạc từ các ống dương tính, sau đó ria cấy lên thạch EMB Ủ ở nhiệt độ 42,5°C trong 24 giờ, sau đó đọc kết quả Khuẩn lạc E.coli sẽ có màu ánh kim đặc trưng.

Từ những khuẩn lạc điển hình giám định tiếp tính chất sinh hóa phản ứng IMViC Nếu là E.coli:

- Phản ứng Indol: E.coli dương tính làm môi trường có màu đỏ, E.coli không điển hình có phản ứng âm tính màu vàng nhạt

Phản ứng đỏ Methyl là một phương pháp để xác định sự hiện diện của E.coli Đầu tiên, cấy vi khuẩn vào môi trường nước pepton glucogen và ủ ở nhiệt độ 37°C trong khoảng thời gian từ 24 đến 48 giờ Sau đó, thêm 5 giọt thuốc thử methyred vào mẫu và đọc kết quả Nếu E.coli có phản ứng dương tính, mẫu sẽ chuyển sang màu đỏ, trong khi phản ứng âm tính sẽ có màu vàng.

- Phản ứng Voges-Prokauer: E.coli có phản ứng âm tính: không màu hoặc màu vàng

Trên môi trường thạch Simon-Citrat, vi khuẩn được cấy trên bề mặt thạch nghiêng và ủ ở 37°C trong 1-3 ngày, tuy nhiên E.coli không có dấu hiệu sinh trưởng và cho phản ứng âm tính Phương pháp xác định Salmonella cũng được thực hiện trong nghiên cứu này.

Phương pháp xác định Salmonella được tiến hành theo sơ đồ sau:

Hình 3.2 Sơ đồ xác định Salmonella

Môi trường dung dịch đệm Pepton (225ml) Ủ 37 0 C/16-18h

Môi trường Muler Kauffmanm (10ml) Ủ 37 0 C/24-48h

Ria cấy trên thạch Rambach, ủ ở 37 0 C trong 24h, chọn khuẩn lạc rìa gọn, màu đỏ

Ria cấy trên thạch XLT, ủ ở

37 0 C trong 24h, chọn khuẩn lạc đen, bóng, rìa gọn

Chọn khuẩn lạc đặc trưng ria cấy trên thạch Tripple Sugar Iron Agar, ủ ở 37 0 C trong 24h, chọn khuẩn lạc rìa gọn, màu đỏ

Tiến hành các phản ứng sinh hóa:

3.4.6 Phương pháp nghiên cứu sự tồn tại của trứng, ấu trùng ký sinh trùng đường tiêu hóa và ngoại ký sinh trùng

Xác định trứng ký sinh trùng bằng phương pháp Fuleborn và Phương pháp gạn rửa sa lắng

Nguyên lý là: lợi dụng tỷ trọng của một số dung dịch lớn hơn tỷ trọng của trứng giun sán làm cho trứng giun sán nổi lên trên

Để phát hiện trứng giun sán, bạn cần lấy 5 - 10 gram mẫu phân và hòa tan trong 40 - 50 ml nước muối NaCl bão hòa Sau đó, lọc dung dịch qua lưới lọc để loại bỏ cặn bã Để dung dịch lọc yên trong lọ tiêu bản khoảng 15 - 30 phút, trứng sẽ nổi lên Sử dụng vòng vớt thép có đường kính 5 mm để lấy lớp váng nổi trên cùng, sau đó đặt lên phiến kính và đậy lam kính Cuối cùng, kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm trứng giun sán.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bùi Hữu Đoàn (2009), Xác định sản lượng và tình hình sử dụng phân gà công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng. Kết quả ủ phân bằng phương pháp yếm khí với chế phẩm EM. Kỷ yếu Hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp”. ĐH Nông nghiệp Hà Nội, tháng 11- 2009, tr. 59-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp
Tác giả: Bùi Hữu Đoàn
Năm: 2009
5. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy Đạt
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
6. Cục Chăn nuôi (2006). Tổng kết chăn nuôi trang trại tập trung giai đoạn 2001 – 2006, định hướng và giải pháp phát triển giai đoạn 2007 – 2015, Hà Nội 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết chăn nuôi trang trại tập trung giai đoạn 2001 – 2006, định hướng và giải pháp phát triển giai đoạn 2007 – 2015
Tác giả: Cục Chăn nuôi
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2006
9. Đào Lệ Hằng (2009), Thực trạng và định hướng bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. Báo cáo tại hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp”. ĐH Nông nghiệp Hà Nội, tháng 11- 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp
Tác giả: Đào Lệ Hằng
Năm: 2009
10. Đỗ Ngọc Hòe (1996), “Một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng gà công nghiệp trong mùa hè và nguồn nước cho chăn nuôi ở Hà Nội”. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. Bộ GD&ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng gà công nghiệp trong mùa hè và nguồn nước cho chăn nuôi ở Hà Nội
Tác giả: Đỗ Ngọc Hòe
Nhà XB: Bộ GD&ĐT
Năm: 1996
11. Dương Nguyên Khang (2009). Hiện trạng và xu hướng phát triển công nghệ biogas ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp”. ĐH Nông nghiệp Hà Nội, tháng 11- 2009, tr. 27-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và xu hướng phát triển công nghệ biogas ở Việt Nam
Tác giả: Dương Nguyên Khang
Nhà XB: Kỷ yếu Hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp”
Năm: 2009
12. Hoàng Thị Lan Anh, Dư Ngọc Thành, Đặng Văn Minh, Phùng Đức Hoàn (2012). Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM (BIO-TMT) làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi gà tại tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 99(11). tr 45 – 49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM (BIO-TMT) làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi gà tại tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Hoàng Thị Lan Anh, Dư Ngọc Thành, Đặng Văn Minh, Phùng Đức Hoàn
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Năm: 2012
14. Lê Tấn Hưng, Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Thị Hồng Vân (2003). “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm Probiotic BIO II và kết quả thử nghiệm trên ao nuôi tôm”, Tuyển tập báo cáo khoa học tại Hội nghị công nghệ sinh học toàn Quốc 2003, Hà Nội, 16-17/12/2003. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. tr. 75-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sản xuất chế phẩm Probiotic BIO II và kết quả thử nghiệm trên ao nuôi tôm
Tác giả: Lê Tấn Hưng, Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2003
15. Lương Đức Phẩm (2009). Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. NXB Giáo dục Việt Nam. tr 45 -49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
16. Nguyễn Quang Khải (2002). Tiêu chuẩn về công trình khí sinh học ở Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo “ Công nghệ khí sinh học – Các giải pháp tích cực cho phát triển bền vững”. Hà Nội tháng 10 năm 2002, tr. 59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ khí sinh học – Các giải pháp tích cực cho phát triển bền vững
Tác giả: Nguyễn Quang Khải
Năm: 2002
17. Nguyễn Thị Tuyết Lê, Bùi Quang Tuấn, Nguyễn Thị Hường (2013). Sử dụng đệm lót nền chuồng lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà đẻ Lương Phượng. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013. 11 (2). tr. 209-216 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng đệm lót nền chuồng lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà đẻ Lương Phượng
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Lê, Bùi Quang Tuấn, Nguyễn Thị Hường
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2013
18. Nguyễn Văn Thọ (2008). “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EM đến sự phát triển của trứng F. buski trong nước bể biogas” Khoa hoc kỹ thuật Thú y, Tập VIII, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EM đến sự phát triển của trứng F. buski trong nước bể biogas
Tác giả: Nguyễn Văn Thọ
Nhà XB: Khoa hoc kỹ thuật Thú y
Năm: 2008
19. Nguyễn Xuân Bách (2004), Kết quả bước đầu xử lý bằng EM thứ cấp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Hải Dương. Tạp chí Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Hải Dương, (5). tr. 17-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu xử lý bằng EM thứ cấp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Hải Dương
Tác giả: Nguyễn Xuân Bách
Nhà XB: Tạp chí Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Hải Dương
Năm: 2004
20. Phạm Khắc Liệu, Trần Hiền Hoa, Lương Ngọc Khánh, Trần Hiếu Nhuê, Kenji Furukawa (2005). Oxy hóa kỵ khí ammonium ứng dụng xử lý nito trong ở Việt Nam. Tạp chí Xây dựng, (10). tr. 41-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oxy hóa kỵ khí ammonium ứng dụng xử lý nito trong ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Khắc Liệu, Trần Hiền Hoa, Lương Ngọc Khánh, Trần Hiếu Nhuê, Kenji Furukawa
Nhà XB: Tạp chí Xây dựng
Năm: 2005
21. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Dân, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Kiên, Tăng Văn Dương (2009). Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, (4). tr.10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
Tác giả: Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Dân, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Kiên, Tăng Văn Dương
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Năm: 2009
22. Trần Thanh Nhã (2009). Ảnh hưởng của chế phẩm OPENAMIX-LSC trên khả năng xử lý chất thải chăn nuôi. Kỷ yếu Hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp”. ĐH Nông nghiệp Hà Nội, tháng 11- 2009. tr. 50-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chế phẩm OPENAMIX-LSC trên khả năng xử lý chất thải chăn nuôi
Tác giả: Trần Thanh Nhã
Nhà XB: Kỷ yếu Hội thảo “Chất thải chăn nuôi - hiện trạng và giải pháp”
Năm: 2009
24. Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Hồng Vân, Lê Tấn Hưng và Trần Thạnh Phong (2004). ”Kết quả khảo nghiệm chế phẩm VEM và BIOII trên ao nuôi tôm sú”. Tuyển tập Hội thảo Toàn Quốc về nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản tại Vũng Tàu 22-24/12/2004. tr. 257-266 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo nghiệm chế phẩm VEM và BIOII trên ao nuôi tôm sú
Tác giả: Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Hồng Vân, Lê Tấn Hưng, Trần Thạnh Phong
Nhà XB: Tuyển tập Hội thảo Toàn Quốc về nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản tại Vũng Tàu
Năm: 2004
25. Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Hồng Vân, Lê Tấn Hưng, Trần Thạnh Phong (2004). “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm VEM dùng trong nuôi trồng thuỷ sản” Tuyển tập Hội thảo Toàn Quốc về nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản taị Vũng Tàu 22-24/12/2004. tr. 911-918 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sản xuất chế phẩm VEM dùng trong nuôi trồng thuỷ sản
Tác giả: Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Hồng Vân, Lê Tấn Hưng, Trần Thạnh Phong
Nhà XB: Tuyển tập Hội thảo Toàn Quốc về nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản taị Vũng Tàu
Năm: 2004
27. Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Quốc Chính, Nguyễn Thị Hà Châu, Lê Văn Cư (2013). Kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi hộ gia đình và trang trại nhỏ ở một số tỉnh miền Bắc. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi. (18) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi hộ gia đình và trang trại nhỏ ở một số tỉnh miền Bắc
Tác giả: Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Quốc Chính, Nguyễn Thị Hà Châu, Lê Văn Cư
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi
Năm: 2013
28. Vũ Trọng Bình, Đào Đức Huấn và Nguyễn Mạnh Cường (2011), Chính sách phát triển chăn nuôi ở Việt Nam thực trạng, thách thức và chiến lược đến năm 2020. Báo cáo khoa học.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển chăn nuôi ở Việt Nam thực trạng, thách thức và chiến lược đến năm 2020
Tác giả: Vũ Trọng Bình, Đào Đức Huấn, Nguyễn Mạnh Cường
Nhà XB: Báo cáo khoa học
Năm: 2011

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w