1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

122 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Hợp Tác Xã Trong Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Dịu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Ngữ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cưu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi không gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi thời gian

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

    • 1.5. KẾT CẤU NỘI DUNG LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ VAI TRÒCỦA HỢP TÁC XÃ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

    • 2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONGPHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về hợp tác xã

        • 2.1.1.2. Phát triển kinh tế

        • 2.1.1.3. Phát triển xã hội

        • 2.1.1.4. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội

      • 2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinhtế- xã hội

      • 2.1.3. Đặc điểm của hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội

        • 2.1.3.1. Là tổ chức kinh tế tự chủ hoạt động như một loại hình doanh nghiệp:

        • 2.1.3.2.Xã viên góp vốn và góp sức vào hợp tác xã

        • 2.1.3.3.Vốn của hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể

      • 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội

        • 2.1.4.1. Chức năng của hợp tác xã

        • 2.1.4.2. Nhiệm vụ của hợp tác xã

      • 2.1.5. Nội dung và vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội

        • 2.1.5.1. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế

        • 2.1.5.2. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển xã hội

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế-xã hội

        • 2.1.6.1.Các chủ trương,chính sách

        • 2.1.6.2. Nguồn vốn của hợp tác xã

        • 2.1.6.3.Trang bị cơ sở hạ tầng của hợp tác xã

        • 2.1.6.4.Trình độ và năng lực của cán bộ hợp tác xã

        • 2.1.6.5. Khả năng nhận thức của xã viên trong hợp tác xã

        • 2.1.6.6. Hỗ trợ, trợ giúp của các cấp, các ngành cho hợp tác xã trong pháttriển kinh tế - xã hội

        • 2.1.6.7. Phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONGPHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

      • 2.2.1. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội một số nước trênthế giới

        • 2.2.1.1. Vai trò của hợp tác xã ở Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Vai trò của hợp tác xã ở Israel

        • 2.2.1.3. Vai trò của hợp tác xã ở Hàn Quốc

      • 2.2.2.Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội một số địa phươngở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bànThị trấn Sapa, tỉnh Lào Cai

        • 2.2.2.2.Vai tròhợp tác xãtrong phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn huyệnDuy Xuyên, Quảng Nam

        • 2.2.2.3.Vai trò củahợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bànhuyện Phong Điền, Cần Thơ

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế -xã hội cho Tiên Du

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

        • 3.1.1.3. Thời tiết khí hậu

        • 3.1.1.4. Đất đai

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của huyện

        • 3.1.2.3.Thực trang về kinh tế

        • 3.1.2.4.Thực trạng phát triển xã hội của huyện Tiên Du

      • 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn từ điều kiện kinh tế- xã hội đến vai trò củahợp tác xã trong phát triển – kinh tế xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm và mẫu nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

        • 3.2.4.3. Phương pháp điều tra, đánh giá xã viên PRA

        • 3.2.4.4. Phương pháp chuyên gia

    • 3.3.HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng vai trò của hợp tác xã trong pháttriển kinh tế trên địa bàn Tiên Du

        • 3.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kinh tế

        • 3.3.1.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò về cung ứng dịch vụ đầu vào

        • 3.3.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò về hoạt động chế biến và tiêu thụ sảnphẩm

        • 3.3.1.4.Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò hỗ trợ sản xuất kinh doanh

        • 3.3.1.5. Nhóm chỉ tiêu đóng góp về thu nhập

      • 3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng vai trò trong phát triển xã hội củahợp tác xã

        • 3.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò của hợp tác xã trong giải quyết côngăn việc làm

        • 3.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò của HTX trong xóa đói, giảm nghèo

      • 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yêu tố ảnh hưởngđến vai trò của hợp tác xã

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃTRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

      • 4.1.1. Thực trạng vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế

        • 4.1.1.1. Vai trò của hợp tác xã trong cung ứng yếu tố đầu vào

        • 4.1.1.2. Vai trò của hợp tác xã trong huy động nguồn vốn

        • 4.1.1.3. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển sản xuất

        • 4.1.1.4. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển thị trường, tiêu thụ đầu ra

        • 4.1.1.5. Vai trò của hợp tác xã đối với thu nhập của xã viên

      • 4.1.2. Thực trạng vai trò của hợp tác xã trong phát triển xã hội

        • 4.1.2.1. Vai trò của hợp tác xã về việc giải quyết công ăn việc làm

        • 4.1.1.2. Vai trò của hợp tác xã trong xóa đói, giảm nghèo

    • 4.2.PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA HỢPTÁC XÃ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách, quy định của đảng và nhà nước đối với vaitrò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội

      • 4.2.2. Nguồn vốn của hợp tác xã

      • 4.2.3. Trang bị cơ sở hạ tầng hợp tác xã

      • 4.2.4. Năng lực trình độ cán bộ hợp tác xã

      • 4.2.5. Trình độ hiểu biết của xã viên hợp tác xã

      • 4.2.6. Sự hỗ trợ, trợ giúp của các cấp, các ngành đối vớihợp tác xã trong pháttriển kinh tế - xã hội

      • 4.2.7. Sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương

    • 4.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦAHỢP TÁC XÃ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

      • 4.3.1. Định hướng và mục tiêu

        • 4.3.1.1. Định hướng

        • 4.3.1.2. Mục tiêu

      • 4.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinhtế - xã hội

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện các chủ trương, chính sách, quy định đối với vai trò củahợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội

        • 4.3.2.2. Tăng cường nguồn vốn

        • 4.3.2.3. Tăng cường cơ sở hạ tầng

        • 4.3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ hợp tác xã

        • 4.3.2.5. Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho xã viên

        • 4.3.2.6. Tăng cường sự hỗ trợ, trợ giúp của các cấp, các ngành

        • 4.3.2.7. Giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1 Kiến nghị Trung ương

      • 5.2.2 Kiến nghị với UBND tỉnh

      • 5.2.3 Kiến nghị với các Sở, ngành và Liên minh HTX tỉnh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễnvề vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội

Cơ sở lý luận về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế -xã hội

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về hợp tác xã

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là sự liên kết tự nguyện của những cá nhân gặp khó khăn kinh tế tương tự, với quyền lợi và nghĩa vụ bình đẳng HTX sử dụng tài sản mà các thành viên đã chuyển giao để đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết các khó khăn thông qua sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng thời áp dụng các chức năng kinh doanh nhằm phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung của cộng đồng.

Liên minh HTX quốc tế (ICA) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là hiệp hội tự chủ, nơi các cá nhân tự nguyện tập hợp để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua doanh nghiệp đồng sở hữu và quản lý theo hình thức dân chủ.

HTX là tổ chức kinh tế tập thể được thành lập bởi các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân có nhu cầu và lợi ích chung, nhằm phát huy sức mạnh tập thể của các xã viên Các thành viên tự nguyện góp vốn và sức lực để thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Theo Điều 3 của Luật Hợp tác xã (HTX) sửa đổi năm 2012, HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện Các thành viên hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể do các thành viên thành lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm Các thành viên trong HTX hợp tác để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của cộng đồng.

Phát triển kinh tế là quá trình nghiên cứu và cải thiện cả về lượng lẫn chất trong các vấn đề kinh tế Quá trình này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, từ việc nâng cao năng suất lao động đến cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế Sự tăng trưởng này cần diễn ra trong một khoảng thời gian dài và ổn định để đảm bảo tính bền vững.

Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế được thể hiện qua sự biến động tỷ trọng giữa các vùng, miền và ngành kinh tế Cụ thể, tỷ trọng của vùng nông thôn đã giảm so với vùng thành thị, trong khi đó, tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp, đặc biệt là ngành dịch vụ, đang có xu hướng gia tăng.

Cuộc sống của đa số dân cư sẽ được cải thiện đáng kể với sự chú trọng vào giáo dục, y tế và tinh thần của người dân, đồng thời đảm bảo môi trường sống an toàn và lành mạnh.

- Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay đổi

- Đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế

Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa kéo dài, chịu ảnh hưởng chủ yếu từ các yếu tố nội tại quyết định toàn bộ diễn biến của quá trình này.

Một số trường phái nghiên cứu đề cập đến phát triển kinh tế cho rằng:

Trường phái cơ cấu nhấn mạnh rằng trong giai đoạn từ thập niên 1940 đến 1960, quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu là các nước đang phát triển cung cấp nguyên liệu thô, trong khi các nước phát triển cung cấp hàng hóa chế tạo Do đó, để phát triển nền công nghiệp trong nước, các nước đang phát triển cần phải dựa vào nhu cầu nội địa Lý thuyết này đã dẫn đến sự ra đời của chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, được áp dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển từ thập niên 1950.

Trường phái mô hình tăng trưởng tuyến tính nhiều giai đoạn xuất phát từ thành công của kế hoạch Marshall sau chiến tranh thế giới thứ hai, với quan điểm rằng các nước đang phát triển có thể thúc đẩy kinh tế nếu nhận được đủ vốn và có sự can thiệp hợp lý từ Nhà nước Walt W Rostow, một đại diện tiêu biểu của trường phái này, cho rằng để trở thành một nước công nghiệp tiên tiến, các quốc gia cần trải qua bốn giai đoạn phát triển.

Các nước đang phát triển hiện nay đang ở giai đoạn chuẩn bị để cất cánh và trưởng thành, hướng tới xã hội tiêu dùng quy mô lớn Để đạt được điều này, họ cần thỏa mãn ba điều kiện quan trọng: tăng tỷ lệ đầu tư lên ít nhất 10% thu nhập quốc dân thông qua việc tăng tỷ lệ tiết kiệm hoặc nhận viện trợ nước ngoài, phát triển nhanh chóng một hoặc nhiều ngành chế tạo, và thiết lập một khung chính trị, xã hội, thể chế thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế hiện đại Rostow nhấn mạnh tầm quan trọng của tốc độ phát triển nhưng không đề cập đến sự thay đổi cơ cấu ngành, cho thấy rằng phát triển kinh tế chủ yếu là thúc đẩy tăng trưởng.

Trong thập niên 1960 và 1970, các nhà kinh tế học Marxist mới đã phát triển lý thuyết phát triển phụ thuộc, cho rằng thế giới được chia thành hai nhóm: nước giàu và nước nghèo Sự phát triển của các nước nghèo phụ thuộc vào vốn, thương mại và công nghệ từ các nước giàu, dẫn đến tình trạng bị bóc lột Ngay cả trong một quốc gia nghèo, tầng lớp thống trị có thể có mối quan hệ chặt chẽ với các nước phát triển, gây thiệt thòi cho tầng lớp lao động Do đó, các nước nghèo không nên theo đuổi con đường tư bản chủ nghĩa và cần phát triển kinh tế theo mô hình đóng cửa, tự cấp tự túc.

Vào thập niên 1980, kinh tế học tân cổ điển nhấn mạnh rằng các nước đang phát triển cần dựa vào thị trường để phát triển kinh tế thay vì sự can thiệp của nhà nước Họ đề cao phát triển kinh tế thân thiện với thị trường thông qua việc xóa bỏ các hạn chế, tư nhân hóa, tự do hóa thương mại và giảm đầu tư công cộng Những biện pháp này nhằm giảm sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, bao gồm cả tự do hóa tài khoản vốn Chương trình tổng hợp các biện pháp này được gọi là Đồng thuận Washington, và lý luận này được các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân hàng Thế giới ủng hộ.

Cơ sở thực tiễn về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế xã hội

2.2.1 Vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Vai trò của hợp tác xã ở Nhật Bản

Nhật Bản, mặc dù là một quốc gia công nghiệp và dịch vụ phát triển, vẫn đặt sự chú trọng vào phát triển nông nghiệp Họ đã thành lập các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các xã viên.

Các dịch vụ hướng dẫn nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và hỗ trợ nông dân về trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời nâng cao kỹ năng quản lý sản xuất Thông qua các cố vấn, các hợp tác xã nông nghiệp đã giúp nông dân lựa chọn chương trình phát triển phù hợp với khu vực và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả Họ cung cấp hàng hóa cho xã viên trên toàn quốc theo đơn đặt hàng với giá cả hợp lý và thống nhất.

Các hợp tác xã (HTX) không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, mà chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ nông dân Hình thức giao dịch giữa HTX và nông dân rất linh hoạt, cho phép nông dân ký gửi hàng hóa và nhận thanh toán theo giá bán thực tế với mức phí nhỏ, hoặc bán theo giá mong muốn và trả hoa hồng cho HTX HTX cũng khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn thống nhất, ưu tiên tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, HTX áp dụng tỷ lệ hoa hồng thấp và tiêu thụ nông sản ở quy mô lớn, không chỉ tại chợ địa phương mà còn qua các liên đoàn tiêu thụ trên toàn quốc.

Hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ tín dụng cho các xã viên, đồng thời nhận tiền gửi với lãi suất ưu đãi Đặc biệt, các khoản vay được phân loại, giúp xã viên gặp khó khăn tiếp cận vốn với lãi suất thấp hơn.

Hợp tác xã nông nghiệp sở hữu các phương tiện sản xuất và chế biến nông sản, giúp nông dân sử dụng hiệu quả và hạn chế sự chi phối của tư nhân Các phương tiện này bao gồm máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến và máy bơm nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.

Các hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo diễn đàn cho nông dân kiến nghị các chính sách hợp lý tới Chính phủ, đồng thời thúc đẩy sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các HTX và địa phương Bên cạnh đó, các HTX nông nghiệp Nhật Bản còn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tinh thần HTX cho xã viên thông qua nhiều hình thức như báo chí, phát thanh, hội nghị, đào tạo và tổ chức tham quan ở cả ba cấp: cơ sở, tỉnh và Trung ương.

HTX nông nghiệp Nhật Bản đã tiến hóa từ các đơn vị đơn năng thành các đơn vị đa năng, phục vụ toàn diện nhu cầu của nông dân và các tổ chức liên kết quy mô lớn trên toàn quốc Vai trò của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội được đề cao, và HTX chỉ thay thế hộ nông dân và tư thương ở những khâu mà họ có ưu thế rõ rệt nhằm hỗ trợ nông dân hiệu quả hơn.

2.2.1.2 Vai trò của hợp tác xã ở Israel

Theo Nguyễn Hiến Lê (2003), các phong trào hợp tác xã (HTX) ở Cộng hòa Israel chủ yếu được hình thành và phát triển bởi những người Do Thái nhập cư, những người đã cùng nhau xây dựng nguyên tắc hoạt động Nhiều nguyên tắc mà các HTX hiện tại áp dụng có nguồn gốc từ thời kỳ trước khi Nhà nước Israel được thành lập vào tháng 5/1948, và chúng đã được duy trì để phát triển phong trào công đoàn của người lao động Do Thái hồi cư, mang tên Histarud.

Nhà nước Israel khi thành lập đã công nhận các nguyên tắc phát triển tự thân của hợp tác xã (HTX), đồng thời hỗ trợ mà không can thiệp sâu vào quy định nội bộ của HTX Chính phủ nhấn mạnh rằng HTX là tổ chức kinh tế thuộc về các xã viên, không phải của Chính phủ Việc áp đặt lợi ích của Chính phủ hoặc toàn xã hội lên HTX sẽ cản trở sự phát triển của nó.

Theo nguyên lý này, mỗi gia đình nông dân được xem như một đơn vị kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất Tất cả các thành viên trong mỗi cụm dân cư hợp thành một hợp tác xã, được gọi là Moshav.

Dịch vụ đầu vào bao gồm các hoạt động như cày bừa, làm đất và cung cấp vật tư cho sản xuất nông nghiệp Moshav đảm nhận vai trò tiêu thụ toàn bộ nông sản của các hộ gia đình.

Số tiền thu từ việc bán sản phẩm sẽ được chuyển về phòng tài vụ của Moshav và sau đó phân phối lại cho từng hộ gia đình dựa trên thỏa thuận ban đầu về giá cả và chất lượng sản phẩm.

Kinh phí hoạt động của Moshav chủ yếu được tài trợ từ các khoản đóng góp trực tiếp của các hộ thành viên, cũng như từ các khoản thu dịch vụ và phí sử dụng phương tiện sản xuất.

Moshav không chỉ thu lợi từ các hoạt động dịch vụ văn hóa, giải trí trong cộng đồng mà còn áp dụng mức giá không thu lợi nhuận, chỉ tính công thực hiện Ban quản lý Moshav thực hiện các chức năng quản lý xã hội bằng cách trực tiếp liên hệ với toàn bộ cư dân và các cơ quan hành chính cấp cao hơn.

Từ năm 1980, nền kinh tế Israel đã chuyển mình mạnh mẽ sang tự do hóa và mở cửa ra thế giới, buộc các Moshav phải điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý Những thay đổi này đã tạo ra những bước tiến lớn trong việc quản lý và phát triển Moshav.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn. NXB Lao động- xã hội, Hà Nội. tr.17- 48, 73- 91, 139- 168 Khác
2. Chính phủ (2013). Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012, Hà Nội Khác
3. Chử Văn Lâm (2006). Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Hoàng Chí Bảo (2010). Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr.35 Khác
5. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2007). Tài liệu Hội thảo khoa học quốc gia "Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội Khác
6. Lê Thuý Hường (2003). Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh Khác
7. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2005). Báo cáo của Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam khoá II tại Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam lần thứ ba, Hà Nội Khác
8. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2005). Những hợp tác xã điển hình tiên tiến trong thời kỳ đổi mới. Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội Khác
9. Liên minh HTX Việt Nam (2004). Tổ chức quản lý sản xuất-kinh doanh. Giáo trình bồi dưỡng Chủ nhiệm HTX, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
10. Lương Xuân Quỳ và Nguyễn Thế Nhã (1999). Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Lưu Văn An (2014). Lý thuyết và mô hình phát triển xã hội. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, tr.14 Khác
12. Nguyễn Chí Dũng (2010). Một số vấn đề cấp thiết trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay. NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội. tr.27 Khác
13. Nguyễn Hữu Tiến (1996). Tổ chức hợp tác xã ở một số nước châu Á. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Mậu Dũng (2006). Hoạt động dịch vụ của các HTXNN tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. IV (1). Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Văn Quý (2010). Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Hương Toàn, huyện Hương Trà, tình Thừa Thiên Huế Khác
16. Phan Thị Hà Châm (2013). Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã đối với các xã viên - Tiếp cận từ phía xã viên hợp tác xã dịch vụ tổng hợp Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Khác
17. Phan Trọng An (2000). Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở Nhật Bản và bài học rút ra cho Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng Khác
18. Quốc hội (1996). Luật Hợp tác xã. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2003). Luật hợp tác xã. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
20. Quốc hội (2003). Luật Hợp tác xã. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w